Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự chấp nhận sử dụng phương tiện giao thông công cộng,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÔNG CỘNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số : 60.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ LIÊN HƯƠNG Phản biện 1: ……………………………….. Phản biện 2: ……………………………...... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày……..tháng………năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Ngày nay, cùng với sự tăng nhanh về số lượng dân số tại các thành phố lớn trên cả nước như Hà Nội , Hồ Chí Minh, Đà Nẵng kéo theo sự gia tăng số lượng phương tiện giao thông…Tuy nhiên, quy hoạch giao thông đô thị chưa tương xứng với chất lượng đã tác động rất lớn đến giao thông công cộng. Tình trạng ùn tắc giao thông vẫn xảy ra thường xuyên.Vì vậy, các thành phố, đô thị cần tập trung xây dựng mạng lưới GTCC tin cậy. Đặc biệt là hệ thống mạng lưới xe buýt, phù hợp với thực tế phát triển GTCC tại Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: - Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự chấp nhận sử dụng phương tiện giao thông công cộng. - Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự chấp nhận và tính khả thi của phương tiện giao thông công cộng. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Nội dung đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau đây: Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người dân Tp. Đà Nẵng đối với PTGTCC?
- 2 Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các yếu tố này đến sự chấp nhận của người dân Tp. Đà Nẵng đối với PTGTCC như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân đối với phương tiện giao thông công cộng, cụ thể là xe buýt. - Phạm vi nghiên cứu: Người dân TP. Đà Nẵng 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua 2 giai đoạn: - Nghiên cứu sơ bộ - Nghiên cứu chính thức 6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài: Đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển đô thị cùng với hệ thống giao thông công cộng nhằm đáp ứng kỳ vọng và nhu cầu của người dân tại Tp. Đà Nẵng. 7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan thực tiễn và lý thuyết về PTGTCC và sự chấp nhận PTGTCC. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Phân tích dữ liệu Chương 4: Kết luận và kiến nghị giải pháp 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN THỰC TIỄN VÀ LÝ THUYẾT VỀ PTGTCC VÀ SỰ CHẤP NHẬN PTGTCC 1.1 Thực trạng và tình hình sử dụng 1.1.1 Khái niệm PTGTCC: Theo nghiên cứu từ tác giả Hoàng Thị Hồng Lê (2016) thì PTGTCC được hiểu là dịch vụ vận tải thỏa mãn nhu cầu đi lại mang tính chất thường xuyên của nhiều người trên tuyến đường nhất định với giá cước quy đinh. Với khả năng vận chuyển lớn, khai thác trên các tuyến cố định, PTGTCC đáp ứng nhu cầu rất lớn của xã hội, vấn đề quy hoạch mạng lưới tuyến, tổ chức quản lý điều hành vận tải đóng vai trò quan trọng trong PTGTCC của mỗi quốc gia và từng thành phố. 1.1.2 Khái niệm PTGTCC bằng xe buýt: PTGTCC bằng xe buýt sử dụng ô tô để vận chuyển hành khách trên các tuyến cố định của thành phố, hoạt động trên biểu đồ vận hành và giá cước quy định nhằm thỏa mãn nhu cầu đi lại hằng ngày của người dân. Các tuyến xe buýt có cự ly trung bình và ngắn; phương tiện vận tải phải phù hợp với điều kiện khai thác ở đô thị, quản lý kết cấu hạ tầng, điều hành vận tải và giá cưới tuân theo quy định” ( trích từ Hoàng Thị Hồng Lê, 2016) 1.1.3 Thực trạng GTCC tại các thành phố lớn ở Việt Nam Với mật độ dân số cao và cấu trúc đô thị như hiện nay, các thành phố lớn Việt Nam đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang đứng trước những thách thức lớn về giao thông đô thị (GTĐT) như: Ùn tắc, tai nạn, ô nhiễm môi trường….Vì vậy, cần phải phát triển phương tiện giao thông công cộng (GTCC) nhanh khối lớn như BRT, Metro.
- 4 1.1.4 Thực trạng tại Đà Nẵng: 1.1.4.1 Sự phát triển của mạng lưới xe buýt Hệ thống vận tải công cộng của thành phố Đà Nẵng hiện tại bao gồm 12 tuyến xe buýt, trong đó có 1 tuyến buýt TMF do Quỹ Toyota Mobility Foundation tài trợ, 6 tuyến buýt hiện trạng (không trợ giá) và 5 tuyến buýt trợ giá. Ngày 3-2-2018, UBND TP Đà Nẵng1 cho biết đã có quyết định phê duyệt phương án đầu tư mới thêm sáu tuyến xe buýt có trợ giá trên địa bàn TP. 1.1.4.2 Thực trạng sử dụng xe buýt tại Đà Nẵng Thực tế, trước nay tại Đà Nẵng, hệ thống xe buýt chỉ đáp ứng được khoảng gần 1% nhu cầu đi lại của người dân2. 1.2 Cơ sở lý thuyết về sự chấp nhận của ngƣời tiêu dùng: 1.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM Nhận thức sự hữu ích Thái độ hướng Ý định sử tới sử dụng dụng Nhận thức tính sử dụng Nguồn: Davis, 1985, tr.24, trích Chutter, M.Y., 2009, tr.2 Hình 1.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 1 www.cafef.vn: Đà Nẵng đâu tư thêm xe buýt để hạn chế phương tiện cá nhân 2 Đà Nẵng và đề án xe buýt công cộng: https://baomoi.com/da-nang-va-de- an-xe-buyt-cong-cong-hieu-qua-chua-nhu-ky-vong/c/21579851.epi
- 5 1.2.2 Thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) Niềm tin vào kết quả hành động Thái độ Đánh giá kết quả của hành động Niềm tin vào sự ảnh hưởng Dự định Hành vi của những người xung quanh với hành động Sự thúc đẩy làm theo ảnh Chuẩn hưởng của những người chủ quan xung quanh Nguồn:Davis,Bagozzi và Warshaw,1989,trích trong ChutterM.Y.,2009,tr.3 Hình 1.2. Mô hình thuyết hành động hợp lý (Nguồn: Ajzen 1975) Lý thuyết này cho rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối cùng và ý định đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan.
- 6 1.2.3 Thuyết hành vi dự định (The theory of planned behavior -TPB) Thái độ đối với hành động hay hành vi Chuẩn chủ quan Ý định Hành vi Kiểm soát hành vi cảm nhận Nguồn:Ajzen,I.,The theory of planned behaviour,1991,tr. Hình 1.3. Mô hình thuyết hành vi dự định (Nguồn: Ajzen, 1991) Mô hình này được Ajzen bổ sung nhân tố Kiểm soát hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị kiểm soát 1.3 Các nghiên cứu liên quan tới sự chấp nhận GTCC: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới Sự chấp nhận sử dụng hệ thống tàu điện ngầm Metro tại Tp. Hồ Chí Minh của tác giả Đặng Thị Ngọc Dung. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2 mô hình lý thuyết: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình thuyết hành vi dự định (TPB). Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét tới loại hình giao thông công cộng là Metro (tàu điện ngầm). Nghiên cứu sự chấp nhận của PTGTCC đối với sự ảnh hưởng của PTCN của tác giả Mehbub Anwar. Tác giả cho rằng, để thu hút được những người đang sử dụng PTCN sang sử dụng PTGTCC thì điều cần làm chính là nâng cao chất lượng dịch vu, cải tạo hệ thống cơ sở
- 7 hạ tầng, nâng cao tần suất phục vụ và thông tin hành trình phải rõ ràng. 1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất: 1.4.1 Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC: Trước tiên, tác giả xem xét biến Sự chấp nhận sử dụng như là một biến phụ thuộc. Các biến độc lập tác động đến Sự chấp nhận sử dụng đều được tổng hợp từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được thực hiện trước đó. Ngoài ra, tác giả cân nhắc đưa vào mô hình một số biến xuất phát từ thực tiễn Việt Nam/ Đã Nẵng. 1.4.2 Sự hấp dẫn của PTCN Tỷ lệ sử dụng PTCC ở TP.Đà Nẵng rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1%-2%3, phần lớn là PTCN. PTCN đem lại cho người dân thành phố rất nhiều lợi ích như sự tự do, tiện lợi, linh hoạt v.v...( Steg, 2005, trích trong Mehbub Anwar, A.H.M., 2009, tr. 71). Chính những lợi ích này sẽ cản trở ý định chuyển sang sử dụng PTCC nói chung của mỗi cá nhân. Tác giả đưa ra giả thuyết như sau. H1: Sự hấp dẫn của PTCN có ảnh hưởng ngược chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. 1.4.3 Chuẩn chủ quan Dựa trên mô hình về thuyết hành vi dự định được phát triển bởi Ajzen. Ý định hành vi của một đối tượng được tác động và chi phối bởi yếu tố chuẩn chủ quan, cụ thể là niềm tin vào sự ảnh hưởng, sự thúc đẩy của những người xung quanh với hành động. Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Ngọc Dung về Sự chấp nhận sử dụng METRO tại Tp. Hồ Chí Minh cũng cho rằng Chuẩn chủ 3 Kế hoạch triển khai giải pháp tổng thể chống ùn tắc giao thông tại TP. Đà Nẵng tới năm 2020
- 8 quan có tác động tích cực tới Sự chấp nhận sử dụng. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau. H2: Chuẩn chủ quan tác động thuận chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. 1.4.4 Nhận thức kiểm soát hành vi Theo Ajzen, nhận thức kiểm soát hành vi được tác giả cho rằng có ảnh hưởng tới hành vi sử dụng cá nhân. Nhân tố thể hiện mức độ nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi hay dễ hiểu hơn là việc dễ dàng hay khó khăn khi thực thi một hành vi. Từ nghiên cứu của Lin H.F (trích trong Hà Ngọc Thằng và Nguyễn Thành độ), yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến Sự chấp nhận sử dụng. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau. H3: Nhân tố kiểm soát hành vi tác động đồng biến tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. 1.4.5 Nhận thức về môi trƣờng Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương tiện di chuyển ở Thụy Điển, Garvill( 1991, trích trong Heath, Y.& Gifford,R., 2002, tr.2159) cho thấy yếu tố Nhận thức về môi trường và các vấn đề do xe hơi gây ra có ảnh hưởng đến Sự chấp nhận giảm sử dụng xe hơi của người dân. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau. H4: Nhận thức về môi trường ảnh hưởng thuận chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. 1.4.6 Chất lƣợng hệ thống Theo các chuyên gia,việc xe buýt chạy không đúng giờ, thông tin lộ trình chưa phổ biến rộng rãi tới người dân có ảnh hưởng tới Sự
- 9 chấp nhận sử dụng PTGTCC. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau: H5: Chất lượng hệ thống ảnh hưởng đồng biến tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. 1.4.7 Các yếu tố về nhân khẩu học: Theo Zhao, F., và cộng sự (2002,tr.16) cho rằng các nhân tố về nhân khẩu học ( độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập) có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phương tiện di chuyển. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau. H6: Yếu tố nhân khẩu học ( độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập) tác động đến Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC. Mô hình nghiên cứu đề xuất được minh họa ở Hình 1.4. Sự hấp dẫn của PTCN Chuẩn chủ quan Nhận thức kiếm soát hành vi Sự chấp nhân sử dụng PTGTCC Nhận thức về môi trường Chất lượng hệ thống Yếu tố về nhân khẩu học
- 10 Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất Tổng hợp các nhân tố và cặp giả thuyết đưa ra: Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố nghiên cứu và giả thuyết đƣa ra STT Nhân tố Giả thuyết H1: Sự hấp dẫn của PTGTCC 1 Sự hấp dẫn của PTCN ảnh hưởng ngược chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC H2: Chuẩn chủ quan ảnh hưởng 2 Chuẩn chủ quan thuận chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC H3: Nhận thức kiểm soát hành Nhận thức kiểm soát hành 3 vi ảnh hưởng thuận chiều tới Sự vi chấp nhận sử dụng PTGTCC H4: Nhận thức về môi trường 4 Nhận thức về môi trường ảnh hưởng thuận chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC H5: Chất lượng hệ thống ảnh 5 Chất lượng hệ thống hưởng thuận chiều tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC H6: Yếu tố nhân khẩu học ảnh 6 Yếu tố nhân khẩu học hưởng tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 trình bày thực trạng tình hình giao thông công cộng tại các đô thị tại Việt Nam và tại Tp. Đà Nẵng nói riêng.Với mục đích đặt cơ sở lý luận cho việc khám phá và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến Sự chấp nhận của người sử dụng đối với PTGTCC tại Đà Nẵng, chương này tác giả đã nêu lên cơ sở lý thuyết Sự chấp nhận sử dụng và các nhân tố ảnh hưởng Sự chấp nhận sử dụng, trình bày khái niệm PTGTCC đồng thời nêu lên các mô hình lý thuyết có liên quan từ đó làm cơ sở cho việc hình thành thang đo tại Chương 2.
- 11 Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu sử dụng được trình bày như sơ đồ 2.1. Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
- 12 2.2 Xây dựng thang đo 2.2.1 Sự hấp dẫn của PTGTCN Bảng 2.1 Thang đo sự hấp dẫn của PTCN Nguồn:Tổng hợp của tác giả Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả A1 Tôi nghĩ sử dụng PTCN Beirao và Cabral, thuận tiện hơn xe buýt 2007, trích trong Convenience Mehbub Anwar, A.H.M., 2009 A2 PTCN giúp tôi đi đến bất Ability to go Beirao và Cabral, kỳ nơi nào tôi muốn where I want 2007, trích trong trong khu vực TP. Đà Freedom/ Mehbub Anwar, Nẵng Independence A.H.M., 2009 A3 Tôi nghĩ di chuyển bằng Beirao và Cabral, PTCN nhanh hơn xe buýt 2007, trích trong Rapidity Mehbub Anwar, A.H.M., 2009 A4 Tôi nghĩ di chuyển bằng Beirao và Cabral, PTCN giúp tôi tự chủ về Know What I 2007, trích trong mặt thời gian hơn so với expect Mehbub Anwar, xe buýt A.H.M., 2009 A5 Tôi nghĩ chi phí sử dụng Balcombe, R.; PTCN thấp hơn xe buýt Cheap fare Mackett, R., et al., 2004 A6 Tôi đã quenvới việc sử Chen,C.F.,&Chao, dụng PTCN hàng ngày W.H., 2010 2.2.2 Chuẩn chủ quan Bảng 2.2 Thang đo chuẩn chủ quan Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả
- 13 B1 Gia đình khuyên tôi nên My friends or my Borith, L., sử dụng xe buýt family think that I Kasem, C.& should use future urban Takashi, rail transit N.,2010 B2 Bạn bè khuyên tôi nên My friends or my Borith, L., sử dụng xe buýt family think that I Kasem, C.& should use future urban Takashi, rail transit N.,2010 B3 Cơ quan/trường học Đặng Thị Ngọc khuyên tôi nên sử dụng Dung xe buýt B4 Chính quyền thành phố Government policy will Chen, C.F., có các biện pháp influence my choice of &Chao, W.H., khuyến khích sử dụng taking the KMRT 2010 xe buýt 2.2.3 Nhận thức kiểm soát hành vi Bảng 2.3 Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi Nguồn:Tổng hợp từ tác giả Mã Thang đo Thangđogốc Tácgiả C1 Đối với For me to take the Chen,C.F.,&Chao,W.H., tôi,việc sử KMRT to commute is 2010Borith,L.,Kasem,C. dụng Xe buýt easy It is easy for me &Takashi, N., 2010 là dễ dàng to use future urban rail transit C2 Việc sử dụng My freedom to take Chen,C.F.,&Chao,W.H., xe buýt hoàn the KMRT to 2010Borith,L.,Kasem,C. toàn do tôi commute is high &Takashi, N., 2010 quyết định Whether I use future urban rail transit is completely up to me
- 14 2.2.4 Nhận thức về môi trƣờng Bảng 2.4 Thang đo Nhận thức về môi trường Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả D1 Sử dụng xe Car use causes serious air máy nhiều làm pollution in the world I believe Aoife A., 2001 tăng ô nhiễm that using Lucas on my trip to Heath,Y.,&Giff môi trừờng ở work will help to conserve ord, R., 2002 TP. Đà Nẵng the environment D2 Sử dụng xe máy nhiều làm Đề xuất của tác tăng tai nạn giả giao thông ở TP. Đà Nẵng D3 I believe that using Lucas will Sử dụng xe reduce the traffic on the roads máy nhiều làm Aoife A., 2001 on my trip to work Many tăng tắc nghẽn Heath,Y.,&Giff neighborhoods in Victoriaare giao thông ở ord, R., 2002 unsafe because there is TP. Đà Nẵng toomuch traffic 2.2.5 Chất lƣợng hệ thống Bảng 2.5 Thang đo chất lƣợng hệ thống Nguồn: Đề xuất từ tác giả Mã Thangđo E1 Tôi cho rằng lộ trình, thông tin điểm đi và đến là logic E2 Cơ sở hạ tầng phục vụ là đạt chuẩn
- 15 2.2.6 Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC Bảng 2.6 Thang đo Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả F1 I intend to use public AoifeA., 2001 Tôi có ý định sử transport to travel to work Borith,L., Kasem, dụng xe buýt when it opens I plan to use C. &Takashi, N., future urban rail transit 2010 F2 My intention to switch Tôi có ý định sử from Motorcycle (or car) Chen,C.F.,&Chao, dụng xe buýt to the KMRT when W.H., 2010 thừờng xuyên commuting next time is strong F3 Tôi có ý định khuyên gia Đề xuất của tác đình/ bạn bè sử giả dụng xe buýt 2.3 Bảng hỏi điều tra Bảng hỏi được xây dựng, thiết kế với nhiều phần trả lời dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng ý”. 2.4 Phƣơng pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập qua phương pháp phát bảng câu hỏi điều tra trực tiếp cho các đối tượng nghiên cứu tại Tp. Đà Nẵng với 250 mẫu. 2.5 Phƣơng Pháp xử lý số liệu. Thống kê mô tả Đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha Phân tích nhân tố khám phá Phân tích sự khác biệt Phân tích sự tƣơng quan Phân tích hồi quy
- 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Dựa trên mô hình nghiên cứu được đề xuất ở Chương 1, biến phụ thuộc Sự chấp nhận sử dụng bị tác động bởi 6 nhân tố độc lập (Sự hấp dẫn của PTCN, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường và Các yếu tố về nhân khẩu học). Trong chương 2, tác giả tiến hành xây dựng các thang đo cho 6 biến độc lập trên để giải thích cho biến phụ thuộc Sự chấp nhận sử dụng làm cơ sở cho việc hình thành Bảng câu hỏi khảo sát. Ngoài ra nội dung Chương 2 cũng trình bày các phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu sau khi tiến hành xử lý thông qua phần mềm SPSS là cơ cở cho các phân tích dữ liệu như: Thống kê mô tả, Độ tin cậy Cronbach’ Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích hồi qua và phân tích sự khác biệt trong chương 3 (Phân tích dữ liệu), CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 3.1. MÔ TẢ MẪU DỮ LIỆU THU THẬP Tổng số bản phát ra: 300 bản Tổng số bản thu về: 300 bản Số bản hợp lệ:209 bản 3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ 3.2.1 Mô tả về mẫu - Về giới tính của mẫu: Tổng cộng 209 đối tượng, trong đó có 102 nam chiếm 48.8%; 107 nữ chiếm 51.2 - Về độ tuổi: Độ tuổi từ 18-25 tuổi với 117 mẫu được khảo sát chiếm 56% tổng mẫu. Độ tuổi từ 45 trở lên chỉ chiếm 6 mẫu đạt 2.9% tổng mẫu khảo sát.
- 17 - Về ngành nghề các đối tượng: 3 đối tượng chủ yếu là: Học sinh/Sinh viên với 104 phiếu chiếm 49.8%, khối văn phòng với 55 phiếu chiếm 26.3% và nhóm lao động là công nhân với 35 phiếu chiếm 16.7% .. thấp nhất là các nhà quản lý, hưu trí với phần trăm đóng góp lần lượt là 2.9% (tương đương 6 mẫu khảo sát) và 1%(tương đương với 2 mẫu khảo sát). Đặc biệt có 7 đối tượng được khảo sát làm các công việc như nội trợ, buôn bán chiếm 3.3% tổng mẫu nghiên cứu. - Về thu nhập của các nhóm đối tượng: Có 67.9% đối tượng có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng/ tháng. Tiếp theo, là nhóm thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu chiếm 24.9%. Chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm thu nhập trên 15 triệu với chiếm 2.4%. 3.2.2 Thống kê mô tả các biến số của mô hình Đặc điểm mà người dân thích nhất và đánh giá cao nhất khi sử dụng PTGTCC chính là chi phí tiết kiệm hơn so với việc sử dụng PTCN(2.29/5). 3.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo Sau khi loại bỏ biến A5 của thang đo Sự hấp dẫn của PTCN và 2 biến E1 và E4 của thang đo Chất lượng hệ thống. Các thang đo đều thõa mãn điều kiện hệ số Cronback’s Alpha lớn hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan so với biến tổng lớn hơn 0.3. Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đã được kiểm định, dữ liệu có giá trị và đảm bảo độ tin cậy. 3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA 3.4.1 Thang đo các yếu tố ảnh hƣởng tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) =0.740> 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000) đạt yêu cầu phân tích nhân tố khám phá.
- 18 Kiểm định Bartlett's có giá trị Sig= 0.000 < 0.05, chứng tỏ rằng lần xoay nhân tố (phù hợp với tiêu chuẩn nhất) có ý nghĩa thống kê. Nên bác bỏ giả thuyết H0: “Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể”, các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và việc sử dụng phân tích nhân tố EFA trong trường hợp này là thích hợp. Với phương sai trích bằng 66.674%con số này cho biết 5 nhân tố được rút ra giải thích được 66.674%biến thiên của các biến quan sát (hay của dữ liệu). Như vậy, kết quả cuối cùng sau khi phân tích nhân tố khám phá có 5 nhân tố thuộc khía cạnh các yếu tố ảnh hƣởng Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC đã được rút ra: - Nhân tố thứ 1: Chuẩn chủ quan (có 4 biến quan sát)- biến B. - Nhân tố thứ 2: Nhận thức về môi trường (có 3 biến quan sát)- biến D. - Nhân tố thứ 3: Sự hấp dẫn của PTCN- biến A. - Nhân tố thứ 4: Nhận thức kiểm soát hành vi (có 3 biến quan sát)-biến C. - Nhân tố thứ 5: Chất lượng hệ thống (có 3 biến quan sát) - biến E. 3.4.2 Thang đo Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC Kết quả: Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC thì có một nhân tố được tạo thành bao gồm 3 biến quan sát và được đặt tên định danh là Ý ĐỊNH SỬ DỤNG PTGTCC (biến F). 3.4.3 Tổng kết các biến nhân tố của mô hình sau khi phân tích nhân tố khám phá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn