Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến" là xây dựng thang đo lường về rủi ro cảm nhận của người tiêu dùng khi quyết định hoặc có ý định mua sản phẩm thời trang dưới hình thức trực tuyến (online shopping); đo lường mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro cảm nhận đến ý định mua sản phẩm thời trang trực tuyến của người tiêu dùng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Sự phát triển của công nghệ internet ADSL và đặc biệt là công nghệ internet không dây (wireless, wifi) cùng với nó là sự phát triển bùng nổ về người dùng, lượng người dùng internet và truy cập internet hàng ngày, hàng giờ ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, sự phát triển của mạng viễn thông di động cùng với công nghệ điện thoại di động với các dòng smartphone mang lại cho NTD tiện ích truy cập internet mọi lúc, mọi nơi. Hình thức mua truyền thống đã dần bị thay thế bằng các hình thức mua hiện đại như mua qua ti vi (tivi shopping), mua qua internet (Internet shopping), mua qua điện thoại di động (mobile shopping) đã được phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Ở Việt Nam, hình thức mua trực tuyến có xu hướng phát triển mạnh hơn, hình thức này trở nên phổ biến với các loại sản phẩm như sách; băng; đĩa nhạc; vé tàu, xe; thực phẩm chức năng, tour du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng, và thời trang. Nhưng nhìn chung hoạt động mua trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam chưa diễn ra mạnh mẽ như các quốc gia khác, mặc dầu số người truy cập internet tăng trưởng rất mạnh trong những năm gần đây. Hầu như tiêu dùng Việt Nam còn rất e ngại khi quyết định mua trực tuyến, và rào cản người tiêu dùng đến với việc mua qua internet phải chăng là cảm nhận về rủi ro khi mua trực tuyến. Do vậy, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế với tên đề tài là: “Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Xây dựng thang đo lường về rủi ro cảm nhận của người tiêu dùng khi quyết định hoặc có ý định mua sản phẩm thời trang dưới hình thức trực tuyến (online shopping) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro cảm nhận đến ý định mua sản phẩm thời trang trực tuyến của người tiêu dùng.
- 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi. Phạm vi nghiên cứu thực hiện tại thị trường thành phố Đà Nẵng Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng với phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích khẳng định. 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu giúp cho mọi người quan tâm có cơ sở ban đầu về việc xác định đúng đắn vai trò của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định mua trực tuyến. Từ kết quả nghiên cứu được sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thời trang có thể thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh doanh này. Doanh nghiệp có thể biết được những yếu tố cản trở khách hàng đến với hoạt động mua trực tuyến và có biện kháp khắc phục tình trạng này. Giúp cho các cá nhân và chủ yếu là doanh nghiệp có giải pháp khai thác tốt các tiện ích, các ứng dụng từ sự phát triển của công nghệ internet không dây (wifi, wireless), công nghệ điện thoại di động 3G, 4G trong hoạt động kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa. 5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mục lục, phụ lục, cấu trúc luận văn gồm có 4 chương: Phần mở đầu Tổng quan tài liệu Chương 1: Cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn về rủi ro cảm nhận trong mua quần áo thời trang trực tuyến Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và kiến nghị
- 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO CẢM NHẬN TRONG MUA QUẦN ÁO THỜI TRANG TRỰC TUYẾN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CẢM NHẬN (Perceived Risk) Bauer giới thiệu khái niệm rủi ro cảm nhận đầu tiên vào năm 1960 trong một bài báo khoa học về marketing như sau: “Rủi ro cảm nhận trong hành vi của người tiêu dùng là những cảm nhận về những nguy cơ sẽ xảy ra trong bất kì một hành động tiêu dùng mà người tiêu dùng cảm thấy không chắc chắn”. Từ đó khái niệm rủi ro cảm nhận được nhiều nhà kinh tế thực hiện nghiên cứu và cũng có những định nghĩa khác nhưng về bản chất nó là mức độ cảm nhận về những hậu quả xảy ro sau một hành động không chắc chắn. Dowling và Staelin (1994) định nghĩa khái niệm về rủi ro cảm nhận là "nhận thức của người tiêu dùng về sự không chắc chắn và hậu quả bất lợi của việc mua một sản phẩm hay dịch vụ". 1.2 HÀNH VI MUA TRỰC TUYẾN 1.2.1 Mua trực tuyến (online shopping) Mua trực tuyến là quá trình theo đó người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ từ một người bán trong mọi thời điểm mà không có một dịch vụ trung gian trên Internet. Nói cách khác, mua trực tuyến là quá trình NTD thực hiện hành vi mua sản phẩm/dịch vụ trên mạng internet. 1.2.2 Hành vi người tiêu dùng trực tuyến Hành vi mua trực tuyến liên quan đến quá trình mua sản phẩm/dịch vụ thông qua internet. Qui trình này gồm có 5 bước cũng giống như hành vi mua truyền thống của người tiêu dùng. Trong quá trình ra quyết định mua trực tuyến đặc biệt hơn, khi khách hàng nhận ra nhu cầu, họ truy cập internet tìm kiếm những thông tin liên quan nhu cầu. Sau đó họ đánh giá tất cả những thông tin
- 4 được tìm kiếm, phương án lựa chọn. Cuối cùng là quyết định đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ. 1.3. CÁC THÀNH PHẦN RỦI RO CẢM NHẬN MUA TRỰC TUYẾN 1.3.1 Rủi ro tài chính (Financial risk) Rủi ro tài chính được định nghĩa là xác suất mất tiền liên quan đến việc mua một sản phẩm (Horton, 1976). Jacoby và Kaplan (1972) xác định rủi ro tài chính là người mua sẽ bị mất tiền từ thử nghiệm một thương hiệu không quen thuộc. 1.3.2 Rủi ro tâm lý (psychologycal risk) Rủi ro tâm lý phản ánh sự thất vọng của cá nhân trong trường hợp một sản phẩm nghèo nàn (Ueltschy et al, 2004). Rủi ro tâm lý cũng được định nghĩa như là cơ hội mua một sản phẩm không phù hợp với cá nhân và hình ảnh của người tiêu dùng (Chen và He, năm 2003; Peter và Tarpey, năm 1975, Jacoby và Kaplan, năm 1972). 1.3.3 Rủi ro thời gian (Time risk) Rủi ro thời gian đề cập đến khả năng mất thời gian để mua hoặc giữ lại các sản phẩm (Chen và He, 2003). Hơn nữa, rủi ro thời gian liên quan đến thời gian bỏ ra trong việc thực hiện những nổ lực bị mất, hỏng, hoặc trao đổi sản phẩm hoặc bất kì vấn đề công nghệ như một máy chủ hay một trang web chậm (Hassan, 2004). Roselius (1971) mô tả rủi ro về thời gian như là thời gian, tính thuận tiện và nỗ lực bị lãng phí trong việc có được một sản phẩm, thay đổi hoặc loại bỏ sản phẩm trong mua truyền thống. 1.3.4 Rủi ro xã hội (Social risk) Rủi ro xã hội phản ánh sự thất vọng của cá nhân, bạn bè và gia đình trong trường hợp quá nghèo nàn về sự lựa chọn một sản phẩm hoặc dịch vụ (Ueltschy, 2004). Rủi ro xã hội cũng được định nghĩa bởi Peter và Tarpay (1975) và Jacoby và Kaplan (1972) là khả năng người khác nhìn nhận đánh giá về bản thân khi ra quyết định mua một sản phẩm.
- 5 1.3.5 Rủi ro chức năng (Functional risk) Rủi ro chức năng của sản phẩm được xác định như là rủi ro có liên quan đến sự thất vọng của người mua trực tuyến khi sản phẩm mua trực tuyến không đáp ứng đúng mong đợi của họ (Forsythe et al, 2006; Torkzadeh & Dillion, 2002). Mức độ cảm nhận rủi ro chức năng phụ thuộc vào đặc điểm phức tạp của sản phẩm, sản phẩm công nghệ, có tính kỹ thuật phức tạp hay giá cao, thiếu kinh nghiệm sử dụng internet (Misra & Rao, 2004). Nói tóm lại, rủi ro chức năng là rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn về kết quả hoạt động của một sản phẩm/dịch vụ 1.3.6 Rủi ro vật lý (physical risk) Rủi ro về vật lý đề cập đến khả năng một sản phẩm được mua có thể dẫn đến thương tích cá nhân (Chen và He, 2003). Schiffman và Kanuk (2004) xác định rủi ro vật lý là rủi ro do sản phẩm gây ra cho chính mình và những người khác, nó cũng được định nghĩa là mối đe dọa tiềm năng đến an toàn của một cá nhân, sức khỏe và hạnh phúc (Lu, Từ Hy Viên, 2005) 1.3.7 Rủi ro bảo mật (Privacy and Security Risk) Rủi ro bảo mật thông tin cá nhân xảy ra do sự e ngại của người tiêu dùng khi tiết lộ thông tin cá nhân trực tuyến. Người tiêu dùng sợ rằng thông tin cá nhân khai báo trên internet có thể bị đánh cắp hoặc lạm dụng thông tin để mua trực tuyến(Jarvenppa & Todd, năm 1996). 1.3.8 Rủi ro nguồn cung cấp (Source risk) Rủi ro về nguồn cung cấp liên quan đến kinh nghiệm của người tiêu dùng khi mua trực tuyến, mức độ tin tưởng vào uy tín của các cửa hàng trực tuyến (Torkzadeh & Dillion, 2002). 1.4. HÀNH VI MUA ÁO QUẦN THỜI TRANG 1.4.1 Hành vi mua áo quần thời trang Đối với hŕnh vi mua áo quần thời trang theo hình thức mua truyền thống cũng như mua trực tuyến, NTD quan tâm đến các
- 6 yếu tố như kiểu dáng, phong cách, chất liệu, kích cỡ, màu sắc và giá cả của sản phẩm, mức độ phù hợp của sản phẩm với người mặc. Đặc biệt quan trọng đối với việc mua áo quần đó là việc NTD thường phải mặc thử trước khi mua nhưng đối với việc mua áo quần trực tuyến, NTD không được thử quần áo, không được sờ, cầm nắm sản phẩm để cảm nhận về chất liệu và đánh giá chất liệu về sản phẩm, do vậy mua áo quần trực tuyến có rủi ro cảm nhận cao hơn so với mua trực tuyến các hàng tiêu dùng khác (Ernst & Young, 2001). 1.4.2 Các loại rủi ro cảm nhận đối với mua áo quần thời trang trực tuyến. Rủi ro chức năng của sản phẩm Cảm nhận rủi ro hiệu năng có thể cao hơn trong bối cảnh mua trực tuyến do không có khả năng thể chất để kiểm tra sản phẩm trước khi mua hàng, do không thể mặc thử sản phẩm, không được cầm nắm để kiểm tra và đánh giá về chất liệu của sản phẩm may mặc (Garbarino và Strahilevitz, 2004). Rủi ro tài chính Người tiêu dùng không thể đánh giá chất lượng của sản phẩm trong khi đó khi đặt hàng trực tuyến phải thanh toán trước rồi nhận hàng sau đó điều này làm cho người tiêu dùng có cảm nhận nguy cơ cao về việc mất tiền khi thực hiện giao dịch, lo ngại sản phẩm không được chuyển đến, sản phẩm không sử dụng được, lo ngại bị mất tiền trong tài khoản do gian lận, đây cũng là một trong những yếu tố ngăn chặn quyết định mua sản phẩm trực tuyến của một NTD (Laroche, Young, MeDongall & Bergeron, 2005). Trong bất kì tình huống mua nào NTD đều có cảm nhận về rủi ro cao khi giao dịch trực tuyến. Rủi ro tâm lý Người tiêu dùng có thể trải nghiệm áp lực tinh thần, lo ngại việc mua sản phẩm áo quần trực tuyến có thể không phù hợp với vóc dáng cơ thể, không phù hợp với bản thân hoặc cảm thấy
- 7 không hài lòng khi thực hiện giao dịch hoặc trạng thái không tin tưởng các cửa hàng trực tuyến. Rủi ro thời gian Đối với bất kì tình huống mua hàng trực tuyến nào, NTD đều có những cảm nhận rủi ro về thời gian giống nhau, đó đều là cảm nhận về sự thuận tiện, lượng thời gian, công sức, thời gian chờ đợi khi thực hiện giao dịch. Rủi ro xã hội Thông thường người tiêu dùng cố gắng để có được lời khuyên hoặc sự đồng ý từ người khác trong nhóm xã hội của họ để làm giảm cảm nhận rủi ro xã hội. Khi mua áo quần thời trang tại cửa hàng truyền thống người tiêu dùng thường đi cùng người thân, bạn bè, hay đồng nghiệp để mong được nhận những ý kiến nhận xét khi ra quyết định mua, nhưng đối với mua quần áo trực tuyến thì không như vậy. Hơn nữa, sản phẩm thời trang mang tính thể hiện hình ảnh của người sử dụng, thông thường người tiêu dùng mua quần áo mặc để người khác đánh giá, để thể hiện phong cách với mọi người xung quanh, vì vậy, yếu tố rủi ro xã hội có tác động không nhỏ đến ý định mua hàng thời trang truyền thống và cả mua hàng trực tuyến. Với mua hàng trực tuyến rủi ro này cao hơn Rủi ro bảo mật Dù là tình huống mua sản phẩm nào thì NTD đều có rủi ro cảm nhận về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân khi thực hiện giao dịch. Do vậy, rủi ro bảo mật đối với tình huống mua quần áo thời trang cũng giống với rủi ro bảo mật nói chung khi mua trực tuyến. 1.5 Ý ĐỊNH MUA TRỰC TUYẾN Ý định mua đã được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu thương mại điện tử để dự đoán ý định của người tiêu dùng tham gia giao dịch trực tuyến. Ý định của người tiêu dùng sử dụng internet như một kênh mua là một yếu tố dự báo quan trọng của người tiêu dùng thực tế tham gia trong các giao dịch trực tuyến (Pavlou và Fygenson, 2006). Cụ thể, nghiên cứu trước đây chỉ ra
- 8 rằng ý định mua hàng ảnh hưởng tiêu cực bởi cảm nhận về nguy cơ liên quan với việc mua (Salisbury et al, 2001.; Pavlou, năm 2003; và Scheer, 1996). Mối quan hệ giữa ý định và hành vi được dựa trên giả định rằng người tiêu dùng cố gắng để đưa ra quyết định hợp lý dựa trên các thông tin có sẵn cho họ. 1.6 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ TRƯỚC VỀ RỦI RO CẢM NHẬN TRONG MUA TRỰC TUYẾN 1.6.1 Mô hình chấp nhận sử dụng thương mại điện tử (E – Commerce Adoption Model ; viết tắt là ECAM 1.6.2 Nghiên cứu rủi ro cảm nhận, lợi ích cảm nhận và mua trải nghiệm liên quan đến ý định mua quần áo thời trang trực tuyến 1.6.3 Nghiên cứu về rủi ro cảm nhận đối với mua áo quần thời trang trực tuyến tại Ả rập 1.6.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của hình ảnh sản phẩm/thương hiệu, hình ảnh cửa hàng trực tuyến tác động đến rủi ro cảm nhận và ý định mua sản phẩm may mặc trực tuyến. CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1 GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ INTERNET TẠI VIỆT NAM Internet chính thức được cung cấp tại Việt Nam vào năm 1997 với số lượng người dùng hạn chế và ứng dụng chủ yếu của người dùng là để đọc tin tức, trò chuyện trực tuyến, trao đổi thông tin, gửi và nhận email. Sau hơn 10 năm thâm nhập vào thị trường Việt Nam, internet đã không ngừng phát triển mạnh mẽ, tính đến tháng 7 năm 2011, số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, số lượng người sử dụng internet tại Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với một tốc độ đáng kinh ngạc, số người Việt Nam truy cập Internet trong tháng 7/2011 đã đạt 31 triệu, chiếm tỷ lệ hơn 35% dân số Việt Nam.
- 9 2.2 THỰC TRẠNG MUA BÁN TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM 2.2.1 Đặc điểm người tiêu dùng trực tuyến tại VN Theo báo cáo kết quả thương mại điện tử của Bộ Công thương năm 2010, kết quả khảo sát 500 hộ gia đình tại Hà Nội cho thấy, mục đích của các hộ gia đình sử dụng internet chủ yếu là để giải trí, truy cập thông tin, học tập và kết nối bạn bè, việc sử dụng internet cho hoạt động mua còn khá hạn chế. Về tần suất sử dụng các dịch vụ do Internet đem lại, hai dịch vụ Internet được các hộ gia đình sử dụng thường xuyên nhất bao gồm đọc tin tức và tìm kiếm thông tin với tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hàng ngày tương ứng là 72% và 71%. Hai dịch vụ TMĐT là mua bán trực tuyến và thanh toán trực tuyến chỉ được 5% và 2% hộ gia đình sử dụng hàng ngày.. 2.2.2 Thực trạng nhà cung cấp dịch vụ mua bán trực tuyến tại VN Việt Nam hiện nay có khá nhiều website bán hàng trực tuyến được đánh giá cao như: Vatgia.com, enbac.com, Muare.vn, 5s.vn, Rongbay, ebay.vn, nganluong.vn, chodientu.vn... Vi ệc tham gia vào các chợ online khá đơn giản, với việc khai báo những thông tin cá nhân cơ bản nhất. Ở một số trang khi đăng ký nick name, các thành viên không cần phải khai báo thông tin cá nhân như: địa chỉ, số điện thoại... Hoặc một số trang có khai báo thông tin nhưng đúng hay không thì cũng chẳng ai kiểm chứng. Bên cạnh đó, theo báo cáo thương mai điện tử năm 2010 của Bộ Công Thương cho thấy, hệ thống hành lang pháp lý, luật bảo vệ NTD đối với hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện, chính phủ chưa có giải pháp quản lý chặt chẽ các đơn vị kinh doanh trực tuyến. Với thực trạng về pháp lý trong hoạt động giao dịch trực tuyến như hiện nay, NTD Việt Nam đa phần còn e ngại, chưa thật sự tin tưởng các cửa hàng trực tuyến khi thực hiện giao dịch trực tuyến, quyền l ợi c ủa NTD
- 10 sau khi giao dịch không được đảm bảo và nó đồng nghĩa với việc NTD có thể mất tiền khi thực hiện giao dịch không thành công 2.2.3 Thực trạng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam Để triển khai thanh toán trực tuyến cho kênh thương mại điện tử, doanh nghiệp, người tiêu dùng phải kết nối với các cổng thanh toán trực tuyến. Người mua hàng trực tuyến sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn còn hết sức phổ biến. Số lượng người có thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoăc các loại thẻquốc tế khác như visa card, master card… vẫn còn rất ít. Theo số liệu thống kê trong năm 2008 tại Việt Nam chỉ tính riêng đối với loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là rất thấp, chỉ có 20% dân số có thẻ ghi nợ và 1% dân số có thẻ tín dụng tại các ngân hàng trong và ngoài nước. 2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở các nghiên cứu có trước cùng với bối cảnh của hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam, mô hình nghiên cứu đề xuất gồm có 6 biến số. Mô hình đưa ra 6 giả thuyết tương ứng với 6 mối quan hệ. Mục tiêu của đề tài kiểm định mối quan hệ giữa các biến số và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua quần áo trực tuyến của NTD.
- 11 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.5 Qui trình nghiên cứu Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính Thiết kế bản câu hỏi mở để khảo sát quan điểm của người tiêu dùng trong độ tuổi 18 đến 35 tại thành phố Đà Nẵng với số lượng khảo sát từ 20 đến 30 đối tượng. Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên cứu định lượng Qui trình thực hiện nghiên cứu định lượng được tiến hành theo trình tự các bước: Thiết kế bản câu hỏi Thực hiện khảo sát thử và điều chỉnh bản câu hỏi Tổ chức khảo sát chính thức bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân 2.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.6.1 Đối tượng nghiên cứu Nam, nữ có độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, có sử dụng internet 2.6.2 Thiết kế bản câu hỏi và thang đo lường Bộ thang đo xây dựng được gồm 33 items biểu thị tương ứng cho 6 biến độc lập và một biến phụ thuộc. Toàn bộ các items được đo lường trên thang điểm Likert với thang điểm tương ứng 1 = Hoàn toàn đồng ý ; 5= Hoàn toàn không đồng ý. Bảng 2.1: Các biến và items đo lường đề xuất cho mô hình nghiên cứu Biến số của mô Các items Nguồn gốc hình Rủi ro Thông tin cá nhân của người mua hàng không YE Naiji, bảo được bảo mật 2004;
- 12 Thông tin yêu cầu của người mua bị sai lệch hoặc thất lạc Số tài khoản của tôi có thể không an toàn mật/ng Huang, uồn W.Y; Nhà bán lẻ có thể tiết lộ hoặc lạm dụng thông cung Schrank; tin cá nhân của tôi khi thực hiện giao dịch cấp H.Dabinsky (PSR) Quá trình mua gặp trục trặc do mạng bị lỗi nên , 2004 giao dịch có thể không hoàn thành Việc cung cấp thông tin cá nhân khi mua hàng tôi lo ngại thông tin này có thể bị lạm dụng Tôi không được mặc thử trước khi mua Anjali Chất liệu không đúng như cửa hàng trực tuyến Dabhade, thông tin 2008; Rủi ro Forthsy; chức Tôi không thể đánh giá, kiểm định chất lượng áo Chuanlan năng quần trên internet trước khi mua Liu; David của Shannon sản Tôi không thể kiểm tra sản phẩm thực tế and Liu phẩm Chun (FuR) Màu sắc, phong cách, kiểu dáng là một vấn đề Gardner lớn khi mua áo quần thời trang trực tuyến vì hình 2006 ảnh trên màn hình vi tính và thực tế có thể khác nhau
- 13 Anjah Thẻ tín dụng của tôi có thể không an toàn Dabhade, 2008; Tôi lo ngại sẽ mất thêm chi phí cho việc vận Forthsy; Rủi ro chuyển sản phẩm và các chi phí khác Chuanlan tài Liu; David chính Tôi có thể sẽ mất tiền khi sản phẩm đặt mua Shannon (FiR) không chuyển tới and Liu Chun Tôi lo ngại sẽ mất tiền khi thanh toán bằng thẻ Gardner tín dụng do hệ thống thanh toán gian lận 2006, Tôi mất nhiều thời gian để tìm kiếm trang web phù hợp Anjah Dabhade, Tôi sẽ mất thời gian chờ đợi sản phẩm chuyển 2008; đến Rủi ro Forthsy; Tôi mất nhiều thời gian để lựa chọn sản phẩm , thời Chuanlan chờ đợi hình ảnh sản phẩm trên website được tải gian Liu; David xuống (TR) Shannon and Liu Tôi mất nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin Chun Gardner Tôi mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch 2006 trên internet do qui trình đặt hàng phực tạp Rủi ro Nghiên cứu Tôi cảm thấy bất an khi mua sản phẩm áo quần tâm lý định tính trên internet (PR) Tôi cảm thấy không thoải mái khi mua quần áo trên internet
- 14 Tôi cảm thấy thất vọng khi sản phẩm không đáp ứng được như mong đợi Mua quần áo trực tuyến tôi có cảm giác lo lắng về hiệu quả sau khi thực hiện giao dịch, có thể tôi sẽ không hài lòng Tôi lo ngại tôi sẽ hối tiếc nếu thực hiện mua áo quần trực tuyến. Tôi cảm thấy không tin tưởng về cửa hàng trực tuyến Tôi cảm thấy không thoải mái khi mặc trang Hyejeong phục mua trên internet ở nơi công cộng Kim, Sharron. L. Tôi lo ngại khi mặc áo quần mua trên internet sẽ Lennon, Rủi ro làm tôi mất tự tin trước bạn bè, đồng nghiệp 2009 xã hội Tôi nghĩ việc mua áo quần trực tuyến là thể hiện Dr Suresh, (SR) đẳng cấp, lối sống hiện đại, nhưng tôi lo ngại A.M and bạn bè, đồng nghiệp sẽ không nghĩ như vậy Shashikala, Mua thời trang trên internet có thể ảnh hưởng 2011 đến cách bạn bè, đồng nghiệp nghĩ về tôi Tôi sẽ thực hiện mua quần áo thời trang trực Moudi tuyến trong thời gian tới. Almousa, 2011; Ý định Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân thực hiện Kim mua mua quần áo thời trang trực tuyến thời gian tới. Hongyoun (PI) Hahn, Tôi có ý định sẽ mua quần áo thời trang trực Jihyun tuyến khi có nhu cầu mua áo quần. Kim, 2008
- 15 2.6.3 Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu dự kiến là: 400 2.6.4 Phương pháp xử lý dữ liệu Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích khẳng định CFA CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 KẾT QUẢ MÔ TẢ MẪU Sau khi tổ chức thu thập dữ liệu với số lượng bản câu hỏi phát ra là 370 bản, trong đó thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp là 300 bản, số lượng bản câu hỏi thu lại hợp lệ là 267, 70 bản câu hỏi được gửi trực tuyến, nhận lại 33 bản hợp lệ, đối tượng khảo sát tập trung chủ yếu là Sinh viên và cán bộ viên chức tại Trường Cao đẳng Thương mại. Kết quả phân tích mô tả mẫu như sau: Bảng 3.1: Mô tả mẫu nghiên cúu Thông tin Tần số Tần suất mẫu Nam 90 30 Giới tính Nữ 210 70 Nghề nghiệp Làm việc trí 112 37.3 thức văn phòng Công nhân lành 17 5.7 nghề
- 16 Lao động tự do 22 7.3 Sinh viên 147 49.0 Nội trợ 2 0.7 Trung học Phổ 3 1.0 thông Trung học 40 14.0 chuyên nghiệp Trình độ học vấn Cao đẳng/đại 220 87.0 học Sau đại học 37 7.0 Thấp nhất 18 tuổi Tuổi Cao nhất 33 tuổi Trung bình 23 tuổi Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên phân tích dữ liệu
- 17 3.2 PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ (kiểm tra bước 1) 3.2.1 Phân tích kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s alpha. Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo, các items có hệ số tương quan với biến tổng
- 18 nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. KMO tính được bằng 0.679 thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố và xoay nhân tố theo phương pháp Varimax có 6 nhân tố được hình thành với enginvalue >1 và tổng phương sai trích đạt được 62,01% và ma trận tương quan giữa các nhân tố ở bảng 3.10 cho thấy không có nhân tố nào có giá trị tương quan nhỏ hơn 0.5 Bảng 3.10: Các biến số được đặt tên lại sau khi thực hiện EFA 1 2 3 4 5 6 Đặt tên lại baomat1 Rủi ro .803 bảo mật baomat2 .838 baomat3 .684 baomat4 .645 chucnang1 Rủi ro . chức 827 năng chucnang2 sản . 831 phẩm
- 19 chucnang3 . 701 chucnang4 . 716 xahoi1 .715 xahoi2 .746 Rủi ro xahoi3 xã hội .684 xahoi4 .762 tamly1 .730 tamly6 .830 Rủi ro tamly3 tâm lý .746 tamly5 .712 thoigian1 .788 Rủi ro thời
- 20 thoigian2 .821 gian thoigian3 .747 taichinh1 .857 taichinh2 Rủi ro .901 tài chính taichinh3 .828 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên phân tích dữ liệu 3.3 PHÂN TÍCH KHẲNG ĐỊNH CFA(bước 2) 3.3.1Giá trị hội tụ (Convergent validity) Gerbring & Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê P0.5. Hai biến quan sát có giá trị nhỏ hơn 0.5 gồm baomat4, xahoi3 được loại ra để thực hiện lại phân tích nhân tố khẳng định lần 2 tất cả các items đều có trọng số chuẩn hóa lớn hơn 0.5 nên kết luận thang đo đạt được giá trị hội tụ. 3.3.2 Giá trị phân biệt Kiểm định hệ số tương quan xét trong phạm vi tổng thể có thực sự khác biệt với 1 hay không? Kết quả pvalue
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn