intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình" là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình để biết yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nào ảnh hưởng ít nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THANH NAM PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ DI ĐỘNG 4G CỦA KHÁCH HÀNG VIETTEL TẠI QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH HIẾU Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Bình là một tỉnh ở phía Bắc Trung Bộ của Việt Nam. Quảng Bình có điều kiện vô cùng thuận lợi để kết nối các địa phương khác của Việt Nam và thế giới, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, tiềm năng phát triển du lịch lớn. Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, lượng người sử dụng các thiết bị điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop ngày càng nhiều và nhu cầu kết nối mạng Internet cũng ngày càng lớn. Bên cạnh sự linh hoạt, có thể truy cập mạng bất cứ nơi đâu, người dùng còn quan tâm nhiều đến tốc độ truy cập mạng, sự tiện lợi, nhanh chóng, không bị gián đoạn đường truyền,… nên nhiều khách hàng đã lựa chọn và chuyển qua sử dụng mạng 4G thay cho 3G. Tuy nhiên, trước những đối thủ cạnh tranh như Vinaphone và Mobifone, nhiều người dùng vẫn chưa biết đến 4G Viettel nên số lượng người sử dụng chưa thực sự cao. Tính đến 31/12/2021, tổng thuê bao di động Viettel tại Quảng Bình là 333.139 thuê bao (gồm cả 2G, 3G và 4G), chiếm 35,07% (dân số Quảng Bình tính đến 31/12/2020 là 950.000 người). Trong 333.139 thuê bao Viettel, số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel là 187.876 thuê bao, chiếm 56,4%. Doanh thu di động 4G Viettel năm 2020 mới chỉ chiếm 25% tổng doanh thu, chưa đạt so với mục tiêu doanh thu di động đặt ra cho 4G Viettel là 40%. Số lượng thuê bao dùng data 3G vẫn khá cao, chiếm 15%. Theo kế hoạch phát triển của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn dự kiến đến hết năm 2021, toàn bộ trạm phát sóng 3G sẽ bị dừng hoạt
  4. 2 động và đến năm 2025, toàn bộ trạm phát sóng 2G sẽ bị dừng hoạt động. Do đó, nếu Viettel Quảng Bình không nhanh chóng chuyển đổi toàn bộ thuê bao di động 2G và 3G sang 4G, đến năm 2025, khi toàn bộ trạm phát sóng 2G, 3G bị dừng hoạt động, khách hàng sẽ không thể tiếp tục sử dụng mạng di động Viettel. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình” làm đề tài luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình để biết yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nào ảnh hưởng ít nhất. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình; từ đó biết được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, nhân tố nào ảnh hưởng ít nhất để có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất.
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình giai đoạn 2018-2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu. Dữ liệu tác giả thu thập trong bài gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng và nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và hàm ý với Viettel Quảng Bình.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ DI ĐỘNG 1.1. CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1. Dịch vụ Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. 1.1.2. Dịch vụ di động 4G Theo Wikipedia: “4G, hay 4-G, viết tắt của fourth- generation, là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đặt ra để diễn đạt ý nghĩa 3G và hơn nữa”. 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI MUA CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG 1.2.1. Khái niệm ý định mua Ý định mua được mô tả là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm (Tirtiroglu và Elbeck, 2008). Việc bán hàng của doanh nghiệp có thể được khảo sát dựa trên ý định mua của khách hàng. Dự đoán ý định mua là bước khởi đầu để dự đoán được hành vi mua thực tế của khách hàng (Howard và Sheth, 1967).
  7. 5 1.2.2. Khái niệm hành vi mua Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. a. Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng b. Các giai đoạn của quá trình quyết định mua 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH QUẢNG BÌNH Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên là 8.065 km2. Quảng Bình có điều kiện vô cùng thuận lợi để kết nối các địa phương khác của Việt Nam và thế giới; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, tiềm năng phát triển du lịch. 2.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu a. Nhận thức tính hữu ích Giả thuyết 1: Nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình b. Nhận thức dễ sử dụng Giả thuyết 2: Nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình
  8. 6 c. Thái độ Giả thuyết 3: Thái độ có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình d. Chất lượng dịch vụ Giả thuyết 4: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình e. Giá cả Giả thuyết 5: Giá cả có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình f. Ảnh hưởng xã hội Giả thuyết 6: Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel tại Quảng Bình 2.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.2.3. Xây dựng thang đo a. Nhân tố Nhận thức tính hữu ích Bảng 2.4. Thang đo Nhận thức tính hữu ích STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Anh (chị) được trải nghiệm miễn phí THI1 Davis 10GB trong 7 ngày khi nâng cấp/hòa (1993), mạng mới dịch vụ 4G Kiên 2 Anh (chị) được nhân viên Viettel THI2 (2015) nâng cấp miễn phí dịch vụ 4G nhanh chóng, thuận tiện 3 Anh (chị) cảm thấy sử dụng dich vụ THI3
  9. 7 STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 4G Viettel giúp truy cập thông tin nhanh hơn, tiết kiệm thời gian chờ 4 Anh (chị) có thể truy cập được dịch THI4 vụ 4G Viettel ở mọi nơi, mà không lo bị mất tín hiệu đường truyền 5 Anh (chị) cho rằng dịch vụ 4G của THI5 Viettel có nhiều gói cước giúp tăng thêm sự lựa chọn 6 Anh (chị) cho rằng sử dụng dịch vụ THI6 4G Viettel giúp nâng cao hiệu quả các công việc. Nguồn: Tổng hợp của tác giả b. Nhân tố Nhận thức dễ sử dụng Bảng 2.5. Thang đo Nhận thức dễ sử dụng STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Anh (chị) cảm thấy dễ dàng DSD1 Davis (1993); khi trải nghiệm dịch vụ 4G Taylor & Todd Viettel (1995),Venkatesh 2 Anh (chị) cảm thấy việc cài DSD2 (2000), Klopping đặt dịch vụ 4G Viettel đơn &Mekinnay (2004), giản, dễ thực hiện Kiên (2015) 3 Anh (chị) cảm thấy 4G DSD3 Viettel tương tự như trải
  10. 8 nghiệm dịch vụ 3G trước đó 4 Cú pháp đăng ký 4G Viettel DSD4 đơn giản giúp anh (chị) dễ dàng thực hiện Nguồn: Tổng hợp của tác giả c. Nhân tố Thái độ Bảng 2.6. Thang đo Thái độ STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Tôi có thái độ quan tâm đối với TĐ1 Delone & việc sử dụng dịch vụ 4G McLean 2 Tôi thấy sử dụng dịch vụ 4G TĐ2 (1992), Kiên Viettel là một ý tưởng hay (2015) 3 Tôi rất thích sử dụng dịch vụ 4G TĐ3 Viettel 4 Tôi thấy sử dụng dịch vụ 4G TĐ4 Viettel là có ích cho mọi người Nguồn: Tổng hợp của tác giả d. Nhân tố Chất lượng dịch vụ Bảng 2.7. Thang đo Chất lượng dịch vụ STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Anh (chị) cảm thấy dịch vụ 4G CLDV1 Delone & Viettel có tốc độ truy cập McLean nhanh hơn 3G/ADSL (1992), Kiên
  11. 9 2 Anh (chị) cảm thấy dịch vụ 4G CLDV2 (2015) Viettel có độ phủ sóng rộng 3 Anh (chị) cảm thấy dịch vụ 4G CLDV3 Viettel có tốc độ truy cập ổn định 4 Anh (chị) cảm thấy dịch vụ 4G CLDV4 Viettel có khả năng truyền tải nhanh Nguồn: Tổng hợp của tác giả e. Nhân tố Giá cả Bảng 2.8. Thang đo Giá cả STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Gói cước đăng ký dịch vụ 4G Viettel GC1 Polatoglu là phù hợp & Ekin 2 Giá cả các thiết bị hỗ trợ 4G (điện GC2 (2001) thoại tích hợp 4G) phù hợp 3 Giá cả các gói tiện ích phù hợp GC3 Nguồn: Tổng hợp của tác giả e. Nhân tố Ảnh hưởng xã hội Bảng 2.9. Thang đo Ảnh hưởng xã hội STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Gia đình/người thân của anh AHXH1 Taylor & (chị) khuyến khích sử dụng dịch Todd (1995), vụ 4G Viettel Venkatesh
  12. 10 STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 2 Bạn bè/người quen của anh AHXH2 (2000), Kiên (chị) khuyến khích sử dụng dịch (2015) vụ 4G Viettel 3 Những bình luận/ nhận xét của AHXH3 các cá nhân trên mạng Internet khuyến khích anh (chị) sử dụng dịch vụ 4G Viettel 4 Báo chí có ảnh hưởng đến quyết AHXH4 định sử dụng dịch vụ 4G Viettel của anh chị 5 Các phương tiện thông tin đại AHXH5 chúng có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G Viettel của anh (chị) Nguồn: Tổng hợp của tác giả f. Nhân tố Ý định sử dụng Bảng 2.10. Thang đo Ý định sử dụng STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 1 Anh (chị) sẽ tiếp tục sử dụng YDHV1 Venkatesh et dịch vụ 4G Viettel trong thời al (2003) gian tới 2 Anh (chị) sẽ sử dụng dịch vụ YDHV2 4G Viettel thường xuyên hơn 3 Anh (chị) sẽ giới thiệu dịch vụ YDHV3
  13. 11 STT Mô tả thang đo Mã hóa Nguồn 4G Viettel cho người thân của mình. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng Nghiên cứu định lượng được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 7/2021. 2.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và quy mô mẫu 300 khách hàng gồm cả khách hàng sử dụng thuê bao Viettel trả trước và trả sau, trong đó thuê bao trả trước là 275 thuê bao (chiếm 91,67%) và thuê bao trả sau là 25 thuê bao (chiếm 8,33%). Các thuê bao này đều có thông tin khách hàng tại Viettel Quảng Bình. Tác giả lấy thông tin địa chỉ các khách hàng, nhờ các đại lý của Viettel tại các huyện, thành phố trực tiếp phát phiếu khảo sát đến khách hàng đang sử dụng thuê bao di động của Viettel. Tác giả phát phiếu khảo sát tại 06 địa điểm, đó là thành phố Đồng Hới, 2 huyện miền núi (Tuyên Hóa, Minh Hóa) và 3 huyện đồng bằng (Lệ Thủy, Bố Trạch và Quảng Trạch). 2.3.3. Phƣơng pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp kế thừa KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  14. 12 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU Qua quá trình thu thập dữ liệu, sau khi kiểm tra và loại bỏ các phiếu trả lời thiếu thông tin hoặc không thuộc đối tượng điều tra hoặc các phiếu trả lời mà các đối tượng trả lời không hợp tác, cuối cùng, tổng số 202 bảng hỏi được sử dụng để đưa vào phân tích dữ liệu về các nội dung như Loại thuê bao sử dụng; Địa chỉ của khách hàng; Giới tính; Độ tuổi; Thu nhập và Nghề nghiệp. 3.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA Để đánh giá độ tin cậy thang đo, ta sử dụng hệ số đo lường Cronbach’s Alpha. Thang đo mà tác giả sử dụng gồm 6 biến độc lập: “Nhận thức dễ sử dụng”, “Nhận thức tính hữu ích”, “Chất lượng dịch vụ”, “Giá cả”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Thái độ sử dụng”. Do nghiên cứu không tiến hành kiểm định mô hình hồi quy nên tác giả không kiểm tra độ tin cậy của biến phụ thuộc, tiến hành đánh giá dựa trên kết quả thu thập được trong số 202 người được điều tra. 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với biến độc lập Kết quả xử lý độ tin cậy của thang đo ta thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến đều từ 0,760, trong đó có 5 nhóm có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8. Kết quả này cho thấy, nghiên cứu có thang đo tương đối tốt.
  15. 13 Tuy nhiên, ở cột hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của nhóm biến “Nhận thức tính hữu ích”, có một biến có hệ số lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến, đó là biến quan sát “Anh (chị) được nhân viên Viettel nâng cấp miễn phí dịch vụ 4G nhanh chóng, thuận tiện”. Nếu loại biến quan sát này, hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Nhận thức tính hữu ích” sẽ tăng từ 0,826 lên 0,838. Như vậy, ta loại biến quan sát “Anh (chị) được nhân viên Viettel nâng cấp miễn phí dịch vụ 4G nhanh chóng, thuận tiện” ra khỏi thang đo để đảm bảo độ tin cậy cao nhất cho nghiên cứu. Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2 Tên nhóm biến Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Nhận thức dễ sử 4 0,760 dụng Nhận thức tính hữu 5 0,837 ích Chất lượng dịch vụ 4 0,858 Giá cả 3 0,922 Ảnh hưởng xã hội 5 0,831 Thái độ sử dụng 4 0,852 Kết quả này đã đảm bảo độ tin cậy tốt nhất cho các thang đo để tiến hành các kiểm định tiếp theo.
  16. 14 3.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với biến phụ thuộc Thang đo này bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàngViettel tại Quảng Bình. Kết quả phân tích cho hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,834, hệ số này nằm trong thang đo lường tốt. Bên cạnh đó, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,3, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến. Do đó thang đo này có thể kết luận là đủ độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo. Bảng 3.4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc Biến quan sát Tƣơng quan biến Alpha nếu loại biến tổng Ý định sử dụng: Cronbach’s Alpha = 0,834 YĐSD1 0,714 0,752 YĐSD2 0,645 0,817 YĐSD3 0,730 0,735 3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA 3.3.1. Phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập
  17. 15 Bảng 3.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .862 Bartlett's Test of Sphericity Appro. Chi-Square 2027.686 df 325 Sig .000 Nhìn bảng trên ta thấy, hệ số KMO là 0,862 > 0,05 và trong kiểm định Bartlett's Test, ta có giá trị Sig. < 0,05 nên chứng tỏ rằng các biến quan sát có tương quan tổng thể, thỏa mãn hai điều kiện trên. Do đó, có thể tiến hành phân tích EFA với dữ liệu thu thập được. 3.3.2. Phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc Bảng 3.6. Kết quả phân tích EFA với nhân tố Ý định sử dụng Ý định sử dụng Ký hiệu tên Hệ số tải biến Anh (chị) sẽ tiếp tục sử dụng dịch YDHV1 0,886 vụ 4G Viettel trong thời gian tới Anh (chị) sẽ sử dụng dịch vụ 4G YDHV2 0,886 Viettel thường xuyên hơn Anh (chị) sẽ giới thiệu dịch vụ 4G YDHV3 0,833 Viettel cho người thân của mình. Hệ số Eigenvalue = 2,251 Tổng phương sai trích = 75,607%
  18. 16 Kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể, hệ số KMO = 0,712 (>0,05) nên đủ điều kiện tiến hành phân tích EFA. Sau khi tiến hành phân tích EFA, chỉ có 1 nhân tố rút trích với giá trị và tổng phương sai trích bằng 100%, hệ số tải của 3 biến quan sả đều lớn hơn 0,8 nên tất cả các biến được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát này đều cho biết về ý định của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, nên ta đặt nhóm biến này là Y = Ý định sử dụng. 3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY Sau khi phân tích tương quan, ta dùng các biến đại diện là giá trị trung bình của các biến trong 1 nhân tố để tiến hành chạy và phân tích hồi quy. Với kết quả trên, mô hình hồi quy có dạng sau: Y = -1,143 + 0,180xX1 + 0,363xX2 + 0,184xX3 + 0,306xX4 + 0,188xX5 + 0,175xX6 Mức độ tác động của các nhân tố đến Ý định sử dụng dịch vụ 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình như sau: Kết quả hồi quy cho thấy, nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội” có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình với hệ số beta là 0,363. Con số này cho thấy khách hàng bị tác động bởi ảnh hưởng của xã hội nhất. Nhân tố có ảnh hưởng thứ hai là “Giá cả” với hệ số beta là 0,306.
  19. 17 Nhân tố thứ ba tác động đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình là “Chất lượng dịch vụ” với hệ số beta là 0,188. Nhân tố thứ tư tác động đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình là “Thái độ sử dụng” với hệ số beta là 0,184. Nhân tố thứ năm ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình là “Nhận thức hữu ích” với hệ số beta là 0,180. Nhân tố thứ sáu ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G của khách hàng Viettel tại Quảng Bình là “Nhận thức dễ sử dụng” với hệ số beta là 0,175. 3.4. KIỂM ĐỊNH ANOVA 3.5.1. Kiểm định ANOVA với biến Loại thuê bao khách hàng sử dụng Kết quả khảo sát cho thấy, với mức ý nghĩa 95%, kết quả kiểm định Levene cho ra giá trị Sig. lớn hơn 0,05, ta chấp nhận giả thiết phương sai 2 mẫu bằng nhau. Kiểm định T-Test cho kết quả Sig. ở tất cả các biến đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ loại thuê bao mà khách hàng sử dụng không ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel. 3.4.2. Kiểm định ANOVA với biến Địa chỉ của khách hàng Giá trị Sig. của biến “Sự đồng ý của đối tượng khảo sát” lớn hơn 0,05 nên không có sự khác nhau trong đánh giá ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel giữa các đối tượng khảo sát có địa chỉ
  20. 18 khác nhau. Mặt khác, giá trị Sig. của biến “Ý định sử dụng” nhỏ hơn 0,05 nên có thể khẳng định rằng có sự khác nhau trong đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel giữa các đối tượng khảo sát có địa chỉ khác nhau. - Khách hàng ở thành phố Đồng Hới có ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel nhiều nhất với điểm trung bình rất cao. Đây là các khách hàng sống ở khu vực thành phố, đời sống người dân cao nên nhu cầu sử dụng, tiếp cận với công nghệ thông tin cao. - Khách hàng sống ở Lệ Thủy có ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel có điểm trung bình cao tiếp theo. Đây là địa phương cũng có nhiều khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel. - Các khách hàng sống ở các địa điểm còn lại như Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Trạch có điểm trung bình thấp hơn, từ 3,4 đến 3,8. Điểm số này cũng chứng tỏ các khách hàng đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel nhưng tỷ lệ chưa thực sự cao. 3.4.3. Kiểm định ANOVA với biến Giới tính Kết quả khảo sát cho thấy, với mức ý nghĩa 95%, kết quả kiểm định Levene cho ra giá trị Sig. lớn hơn 0,05, ta chấp nhận giả thiết phương sai 2 mẫu bằng nhau. Kiểm định T-Test cho kết quả Sig. ở tất cả các biến đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ chưa có sự khác biệt r ràng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự ý định sử dụng dịch vụ di động 4G Viettel giữa của đối tượng khảo sát nam và nữ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2