intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

138
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty; phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỌ QUANG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN Chuyên nghành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…Trong số đó thì ngành dịch vụ, du lịch là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa thì dịch vụ, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu và là một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Du lịch Việt Nam đang có những bước tiến triển rõ rệt, lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài được gia tăng. Ngành dịch vụ và du lịch đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế của nước ta và góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng cao đã đưa du lịch trở thành một ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thương trường. Để cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để tạo cho mình một vị thế nhất định, một thương hiệu trên thương trường. Một trong số những yêu tố quan trọng để đánh giá một doanh nghiệp đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp, cách thức kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực… Và từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tự đánh giá tìm ra những điểm mạnh yếu, các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của mình để từ đó có những biện pháp phát huy yếu tố tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn
  4. 2 là một trong số ít khách sạn 4 sao ở tỉnh Bình Định, công ty có vốn đầu tư trong nước và cạnh tranh bình đẳng với các khách sạn khác trong tỉnh. Để đạt được mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành dịch vụ và du lịch, công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao để đứng vững và phát triển trong thị trường hiện nay. Vì vậy, các nhà quản trị của công ty phải quan tâm nhiều đến tình hình kinh doanh của công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được sự hiệu quả của việc kinh doanh hiện tại và hoạch định dự báo thêm về những hoạt động kinh doanh khác trong tương lai của công ty mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty. - Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
  5. 3 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán của công ty. - Phạm vi thời gian: Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu qua 3 năm 2011 - 2013. - Phạm vi nội dung: Nội dung phân tích các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh như doanh thu (bao gồm tình hình chung về doanh thu, doanh thu cụ thể của các mảng lưu trú, nhà hàng và các doanh thu bổ sung) chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của công ty trong thời gian tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên các số liệu báo cáo tài chính để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty, luận văn sử dụng các phương pháp như : Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của công ty Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của công ty cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực mà công ty có được để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả xã hội: Phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đối với bản thân công ty: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
  7. 5 Đối với người lao động: là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như giải pháp quản lý mà mỗi công ty áp dụng. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty. Phân tích là một hoạt động thực tiễn. Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng chúng ở mỗi công ty. Như vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho công ty. 1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, hơn nữa còn là công cụ của tiền cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt
  8. 6 động của công ty mới có thể phát hiện được và khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản lý công ty nhìn nhận đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế trong công ty mình. Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh. Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở công ty. Là quá trình nhận thức hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý. Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong công ty mà cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi công ty, vì thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với công ty, đặc biệt là những công ty đang hoặc sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán. 1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh a. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó c. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định d. Đề xuất các chiến lược và giải pháp để khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh
  9. 7 1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY 1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh a. Phương pháp so sánh b. Phương pháp loại trừ 1.2.2. Nguồn thông tin để phục vụ phân tích hiệu quả kinh doanh a. Bảng cân đối kế toán b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động a. Chỉ tiêu về tiền lương b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động 1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Việc quản lý và sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và hiệu quả vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của các nhà quản lý công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và từng loại tài sản của công ty. Công thức tính : Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản càng
  10. 8 lớn => ROA càng lớn => ROE càng lớn => hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản có liên quan đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một công ty nào, nó đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Hiệu suất Doanh thu thuần Sử dụng = TSCĐ Giá trị TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua nhiều hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn ngắn hạn cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. 1.3.3. Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công ty a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROI ) c. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA ) d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE ) 1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là
  11. 9 lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác định: Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho công ty. Ngược lại, hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay => công ty đã sử dụng vốn vay không có hiệu quả. 1.3.5. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích Du-pont ROE chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: Hiệu quả kinh doanh (được biểu hiện qua ROA); Tỷ suất nợ; Chính sách thuế. Trong 3 nhân tố trên thì 2 nhân tố là hiệu quả kinh doanh và tỷ suất nợ của công ty là nhân tố chủ quan có thể tác động để nâng cao hiệu quả hoạt động còn chính sách thuế là nhân tố khách quan do đó công ty không thể sử dụng nhân tố này để tăng hiệu quả tài chính cho công ty mình. 1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 1.4.1. Nhân tố bên trong của công ty a. Nhân tố con người b. Nhân tố tài chính c. Chiến lược công ty d. Quản trị công ty
  12. 10 1.4.2. Nhân tố bên ngoài của công ty a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh b. Khách hàng và nhu cầu khách hàng c. Đối thủ cạnh tranh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.1.1. Vị trí, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển a. Vị trí, đặc điểm b. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh a. Mục tiêu - Cung cấp trang thiết bị và sự phục vụ hoàn mỹ nhất cho khách du lịch trong và ngoài nước. - Thu hút đội ngũ nhân viên giỏi và áp dụng các kỹ năng chuyên nghiệp và nghiệp vụ tiên tiến. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ của khách sạn bằng sự phục vụ ưu việt và quản lý có hiệu quả cao. - Tăng cường mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ bằng cách mở thêm trang web khách sạn để quảng bá hình ảnh và tên tuổi của mình. - Đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên, nhân viên phải thường xuyên được theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của mình. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiện nghi cho cơ sở lưu trú.
  13. 11 - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, cố gắng nâng mức thu nhập của cán bộ công nhân viên . b. Ngành nghề kinh doanh Công ty kinh doanh những ngành nghề sau: - Kinh doanh lưu trú: Resort bao gồm 127 phòng các loại, phục vụ tận tình đầy đủ tiện nghi. - Kinh doanh nhà hàng: Resort bao gồm 03 loại nhà hàng, phục vụ đa dạng các loại khách. - Dịch vụ kèm theo: Cà phê vườn Hoàng Gia, Massage, sân khấu ca nhạc, Bar club. c. Thị trường và những điểm mạnh so với các đối thủ cạnh tranh 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty 2.1.4. Khái quát chung về kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn a. Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2011 -2013 ) Bảng 2.1. Doanh thu qua 3 năm của công ty (2011 – 2013) Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 ± (%) ± (%) 1. Tổng doanh thu 26.082 28.271 32.428 2.188 8,39 4.156 14,7 Doanh thu lưu trú 13.891 14.862 16.386 970 6,99 1.524 10,26 Doanh thu ăn uống 11.291 11755 12.523 463 4,1 768 6,53 Doanh thu bổ sung 899 1.654 3.517 754 83,89 1.863 112,68 Các khoản giảm trừ DT 401 517 596 116 29 78 15,25 2.Tổng chi phí 9.892 9.056 12.121 (835) (8,45) 3065 33,84 3.Lợi nhuận trước thuế 15.788 18.696 19.709 2.908 18,42 1012 5,42 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013)
  14. 12 - Về doanh thu: Doanh thu tăng từng năm. Các nguồn thu bổ sung đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc tăng đáng kể doanh thu. - Về chi phí: tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2011- 2013 ) có xu hướng không ổn định. Mặt khác là tình hình kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn khi tỷ giá, chi phí đầu vào của các mặt hàng thực phẩm tăng cao do đó đã làm ảnh hưởng đến chi phí của công ty. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty. b. Tình hình khách đến Resort qua 3 năm (2011 – 2013) Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2012 có những biến đổi đáng kể về số lượng khách lưu trú. So sánh giai đoạn khách năm 2013 so với năm 2012 ta thấy: - Qua năm 2013 lượt khách tăng lên đáng kể so với năm 2012, đặc biệt là khách nội địa. - Thời gian lưu trú bình quân trong năm 2013 so với năm 2012 của khách quốc tế bắt đầu có xu hướng tăng lên so với khách nội địa. 2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn a. Tỷ suất nợ trên tổng tài sản b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
  15. 13 Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2012/2011(%) 2013/2012 (%) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Giá % Giá trị % trị 1.Doanh thu 26.082 28.271 32.428 2.188 8,392 4.156 14,703 2.Lợi nhuận thuần 11.841 14.022 14.782 2.181 18,420 759 5,417 3.Tổng qũy lương 4.646 4.767 5.102 121 2,608 335 7,027 4.Số lao động bình 148 151 171 3 2,027 20 13,245 quân trong kỳ 5.Hiệu quả sử dụng 5,61 5,93 6,36 0,32 5,636 0,43 7,172 chi phí tiền lương 6.Mức sinh lời bình quân của một lao 80,009 92,86 86,446 12,85 16,067 (6,419) (6,912) động trong kỳ 7.Hiệu suất tiền lương 2,55 2,94 2,90 0,39 15,409 (0,04) (1,505) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013) a. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương b. Hiệu suất về tiền lương c. Mức sinh lời bình quân của một lao động 2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012/2011 (%) 2013/2012 (%) 2011 2012 2013 Giá trị % Giá trị % Doanh thu thuần 25.681 27.753 31.831 2.072 8,07 4.077 14,69 Tổng TS 60.660 67.964 72.283 7.303 14,42 4.319 7,45 Hiệu suất sử dụng 0,423 0,408 0,440 (0.02) (3.54) 0.03 7.84 TS(lần) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013)
  16. 14 Qua ba năm gần đây, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty có xu hướng không ổn định, tuy nhiên có xu hướng tăng trong năm 2013. Điều này chứng tỏ công ty đang có những cố gắng để tăng doanh thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua ba năm có nhiều biến động nhưng có xu hướng tăng vào năm 2013. Cho thấy công ty đang ngày càng phát huy có hiệu quả nguồn lực tài sản cố định hiện có. c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong ba năm không ổn định nên số ngày một vòng quay vốn lưu động cũng không ổn định. Công ty cần xem xét về các khoản thu nợ, tiền mặt tại quỹ hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm đến. 2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất LNST/DTT lên xuống thất thường qua ba năm, năm 2012 tăng thêm 9,58% so với năm 2011 và năm 2013 giảm xuống 8% so với năm 2012. b. Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) Tỷ suất sinh lời của tài sản trong 3 năm giảm liên tục, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của công ty (được thể hiện qua khả năng sinh lời từ tài sản) biến động thất thường qua từng năm. c. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROI ) Tỷ suất sinh lời kinh tế lên xuống thất thường qua ba năm. Cụ thể là vào năm 2011 thì tỷ suất sinh lời kinh tế là 31,337%, số liệu này cho thấy cứ 100 đồng tài sản công ty đưa vào sử dụng thì
  17. 15 thu được 31,337 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE ) Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có xu hướng biến động liên tục qua ba năm. Cụ thể ta thấy năm 2011 thì tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là 28,39%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về 28,39 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.2.5. Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay của công ty có xu hướng tăng qua ba năm phân tích. Khả năng thanh toán lãi vay càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tạo ra dư để trả nợ vay và tạo được phần tích lũy cho công ty, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Qua phân tích ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty ngày càng được cải thiện, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra dư để trả nợ và góp phần tích lũy cho nguồn vốn chủ sở hữu. 2.2.6. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích du-pont Bảng 2.13. Phân tích tài chính dựa vào phân tích dupont Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 1. ROE % 28,39 29,04 27,74 2. ROA % 21,01 21,80 21,08 a) Tỷ suất LNST/DT % 46,1 50,5 46,4 b) Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 0,423 0,408 0,440 - Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 0,613 0,591 0,674 - Hiệu suất sử dụng VLĐ Lần 1,47 1,39 1,38 Đòn bẩy tài chính Lần 32,9 33,43 29,94 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013)
  18. 16 Qua bảng trên ta có thể thấy nguyên nhân tăng ROE là do hiệu quả kinh doanh tăng lên (thể hiện qua chi tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản, ROA), ROA tăng từ 3,8% so với năm 2011. Việc gia tăng hiệu quả tài chính của công ty trong năm 2013 là do hiệu quả kinh doanh tăng mạnh đã làm cho hiệu quả tài chính tăng lên. Theo bảng trên ta thấy ROA lại bị tác động bởi tỷ suất LNST/DTT và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, không phải lúc nào ROA tăng cũng làm cho ROE tăng mà ROE còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.3.1. Kết quả đạt được Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu cao và liên tục tăng lên Môi trường du lịch và phòng nghỉ của công ty ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng được cải thiện mạnh mẽ vì vậy hệ thống lưu trú ngày càng tăng. Ngày càng thực hiện được tốt khâu nghiên cứu thị trường để dự báo trước luồng khách, đón được vận hội. Trong năm 2013, công ty đã tham gia vào hiệp hội du lịch Bình Định và đã đạt được những liên kết, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm tạo ra sự bình ổn cho thị trường, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng để thu hút khách nội địa và khách nước ngoài. Trình độ chuyên môn và hiểu biết của từng nhân viên được cải thiện đáng kể nhằm có được cách thức phục vụ tốt nhất đối với
  19. 17 khách hàng. Đảm bảo được mức lương cho cán bộ công nhân viên để cho họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bộ máy tổ chức công ty dần được hoàn thiện, cách xem xét lại các nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lại lao động, tổ chức dịch vụ kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty không ổn định. - Hiệu quả dụng tài sản lưu động không ổn định. - Chưa kiểm soát chi phí quản lý công ty cũng như chi phí buôn bán dịch vụ - Chưa có biện pháp linh hoạt về giá bán dịch vụ phòng, hội nghị và tiệc, tạo ra những bất cập trong kinh doanh. b. Nguyên nhân - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp chưa ổn định nguyên nhân của nó là từ việc xây dựng và sửa chữa các khu lưu trú, ngoài ra còn còn thanh lý các trang máy móc thiết bị mới để phù hợp với việc phát triển của công ty. - Chưa có công tác thu nợ chặt chẽ, chính sách thanh toán với khách hàng của công ty còn có một số điều kiện ràng buộc chưa tốt, làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. - Chưa tăng cường hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức lao động trong công ty. - Chưa có đội ngũ tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ của công ty.
  20. 18 - Công ty cần xây dựng định mức kinh tế - kỷ luật về tiêu hao vật tư tiên tiến, khoa học, đồng thời kiểm tra chặt chẽ giá thành, đơn giá từng loại nguyên vật liệu trong khâu quản lý bếp. - Chưa có biện pháp tiết kiệm chi phí lao động, công ty chưa xây dựng được định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng người lao động và từng bộ phận trong công ty. - Còn đối với các chi phí khác như phí giao dịch, hoa hồng, tiếp khách, mô giới… Cần kiểm tra chặt chẽ và có những định mức hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh. - Công tác kiểm soát lại chi phí dịch vụ và chi phí công ty chưa được thực hiện tốt, các phòng ban chưa thực hiện đúng với yêu cầu của lãnh đạo đề ra, làm cho chi phí tăng lên nhiều trong năm 2013. - Công tác dự báo, lập kế hoạch của công ty chưa tốt ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược kinh doanh của công ty làm cho công ty không chủ động. - Chưa có phương án với các thiết bị có thời gian khấu hao kéo dài và công suất kém. - Đối với các TSCĐ lớn của công ty chưa có biện pháp và những dự phòng hợp lý cho việc sửa chữa, chưa có được sự kết hợp sửa chữa lớn giữa các công ty thi công sửa chữa với bộ phận kỹ thuật của công ty. - Công ty chưa xây dựng được đội ngũ marketing như ý muốn. - Việc xác định giá cho sản phẩm du lịch, xác định mức giá bán phù hợp cho từng thời điểm trong năm là rất quan trọng nhưng công ty đã chưa có những phương án thật sự linh hoạt về giá, các nhà quản lý vẫn còn lưỡng lự về việc thay đổi giá cho đúng thời điểm tạo ra sự khó khăn cho phòng kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2