intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

67
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng huy động tiền gởi tại NHTMCP Việt Nam Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng; xác định định hướng trong huy độ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng Mã số : 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS.Hồ Hữu Tiến. Phản biện 2: TS.Huỳnh Năm. Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Qua thời gian, vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế càng được khẳng định rõ ràng. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần luôn phải nỗ lực để giành ưu thế về nguồn vốn, về chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ….nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Trong đó, nguồn vốn có vai trò to lớn, quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải huy động vốn, trong đó chủ yếu là huy động tiền gửi. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do phải chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế như các công ty bảo hiểm, các ngân hàng khác... Xuất phát từ thưc tiển trên, việc nghiên cứu, tìm hiểu phân tích quá trình huy động tiền gửi để từ đó đưa ra những phương án huy động nâng cao hiệu quả hoạt động là vấn đề cần thiết. Do vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Phân tích tình hình hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng huy động tiền gởi tại NHTMCP Việt Nam Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng.
  4. 2 Trên cơ sở thị trường và nguồn lực sẳn có, xác định định hướng trong huy động vốn. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam – CN Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Việc thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Tác giả đã thu thập tài liệu về vấn đề huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tiến hành xử lý bằng phương pháp nghiên cứu tại chỗ để đưa ra những nhận định có cơ sở. Phương pháp mô tả, giải thích, đối chiếu - so sánh, phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những điểm cụ thể, chi tiết trong công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Phương pháp đối chiếu - so sánh giúp thấy được những nét khác biệt giữa các số liệu và các chỉ số đánh giá kết quả của công tác huy động vốn qua các thời kỳ khác nhau. Kết quả phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin thu được chính là kết quả nghiên cứu đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. 5. Bố cục đề tài Với đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng” . Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu viết tắt,... Luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
  5. 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại. Chương 2: Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng. 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Từ những lý thuyết về huy động vốn, phân tích thực trạng huy động vốn trên cơ sở thị trường và nguồn lực sẳn có, xác định định hướng trong huy động vốn tại chi nhánh. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động này. Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các tài liệu như giáo trình, bài báo, luận văn thạc sĩ … có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam). 1.1.2. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại Vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ những phương tiện tiền tệ trong xã hội do ngân hàng thu hút động viên, quản lý dùng để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
  6. 4 1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM a.Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. b.Vốn huy động Vốn huy động gồm có vốn tiền gửi và vốn phi tiền gửi c.Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, ngân hàng thương mại còn có các nguồn vốn khác cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán THU CHI HỘ, vốn ủy thác... NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định. 1.2. HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NH THƯƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm huy động tiền gửi Huy động tiền gửi là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại nhằm động viên các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. 1.2.2 Nguyên tắc huy động tiền gửi a. Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn b. Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất c. Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động 1.2.3 Phân loại vốn tiền gửi * Phân theo giao dịch: - Tiền gửi giao dịch - Tiền gửi phi giao dịch * Phân theo kỳ hạn của nguồn tiền bao gồm: - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn
  7. 5 * Phân theo hình thức: - Tiền gửi trên tài khoản - Phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngắn hạn, dài hạn) * Phân theo đối tượng huy động: Phân chia theo đối tượng thì nguồn vốn được chia thành: vốn từ dân cư, và vốn từ tổ chức. - Vốn từ dân cư: - Vốn từ tổ chức: * Phân theo loại tiền gửi bao gồm: - Huy động bằng nội tệ - Huy động bằng ngoại tệ 1.2.4 Các tiêu chí phản ánh kết quả huy động tiền gửi a. Quy mô vốn huy động tiền gửi Quy mô vốn huy động tiền gửi được xác định thông qua chỉ tiêu: - Mức tăng tuyệt đối về số dư tiền gửi huy động qua thời gian - Tốc độ tăng số dư tiền gửi huy động qua thời gian. - Thị phần huy động tiền gửi: Chỉ tiêu này dược đánh giá qua tỷ trọng số dư huy động tiền gửi của ngân hàng ở từng thời điểm trong tổng số dư huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Mức tăng trưởng thị phần huyddoongj tiền gửi phản ảnh năng lực cạnh tranh của NH trong lĩnh vực huy động vốn trên thị trường mục tiêu. b. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi Trong phân tích cơ cấu huy động tiền gửi, các loại cơ cấu sau thường được chú ý: - Cơ cấu huy động tiền gửi theo hình thức tiền gửi - Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn - Cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền - Cơ cấu huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng c. Chi phí huy động tiền gửi Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi. Trong tổng số chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi
  8. 6 thường chiếm tỷ trọng lớn. Chi phí trả lãi của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi cho các nguồn tiền gửi và nguồn tiền vay. Chi phí HĐV = Chi phí trả lãi + Chi phí ngoài lãi Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, ta cũng có thể xem xét thêm chỉ tiêu: Chi phí trả lãi/Tổng chi phí hoạt động của ngân hàng để thấy được tỷ trọng của chi phí trả lãi chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả. d. Kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động HĐ tiền gửi: Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước hay những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay những vấn đề danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro tác nghiệp rất rộng lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tác nghiệp bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ thống, mất điện, lũ lụt, hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân hàng mà không thể phân loại vào các rủi ro khác. Rủi ro tác nghiệp cũng bao gồm cả rủi ro tuân thủ. Rủi ro tuân thủ là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh do việc không tuân thủ pháp luật, quy định, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình nội bộ hoặc các chuẩn mực đạo đức khác. 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại a. Nhân tố bên trong * Chính sách lãi suất * Sự đa dạng và tiện ích của các loại sản phẩm, dịch vụ * Quy mô, uy tín và vị thế của ngân hàng * Trình độ công nghệ của ngân hàng * Chính sách chăm sóc khách hàng * Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
  9. 7 b. Nhân tố bên ngoài * Chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động ngân hàng. * Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. * Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước. * Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. Trọng tâm của chương là tổng quan được cơ sở lý luận của hoạt động huy tiền gửi là một bộ phận huy động lớn và cơ bản trong tổng thể huy động vốn của NHTM. Qua đó nói lên vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi đối với ngân hàng và nền kinh tế. Thể hiện được nội dung cốt lõi để có nền tảng cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà nẵng. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THƯC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG. (VIETBANK ĐÀ NẴNG) 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG (VIETBANK ĐÀ NẴNG) 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng Ngày 02/02/2007, Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) chính thức được thành lập tại số 35 Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, tạo tiền đề cho việc phát triển mạng lưới trên toàn quốc. Ngày 15/4/2009, khai trương chi nhánh Đà Nẵng tại số 05 – 07 Nguyễn Văn Linh, P.Nam Dương, Q.Hải Châu, Đà Nẵng – Chi nhánh đầu tiên của VIETBANK tại thị trường TP. Đà Nẵng.
  10. 8 Từ năm 2009 đến tháng 12 năm 2010 chi nhánh Đà Nẵng chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay và huy động vốn trong nước từ các cá nhân và tổ chức kinh tế. Từ tháng 01/2011 đến nay cùng với sự phát triển của toàn ngân hàng thì sản phẩm dịch vụ của VIETBANK chi nhánh Đà Nẵng cũng đa dạng hơn không còn gói gọn trong nước mà còn có những sản phẩm thanh toán quốc tế như: mở L/C, cho vay tài trợ xuất khẩu, dịch vụ thanh toán Weston Union,... 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng Mô hình hoạt động của Vietbank - Đà Nẵng được tổ chức theo biểu đồ sau: GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG GIAO DỊCH – NGÂN PHÒNG HÀNH CHÍNH – QUỸ NHÂN SỰ (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo nhân sự của Vietbank Đà Nẵng năm 2014) Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Vietbank Đà Nẵng năm 2014 Với mô hình hoạt động như trên, trước hết tạo điều kiện cho việc phân công trách nhiệm của từng cán bộ, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tới giao dịch tại Ngân hàng. Việc phân công sắp xếp lao động hợp lý cho từng phòng ban, từng cán bộ luôn được lãnh đạo cân nhắc sao cho phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn của từng người để làm việc đạt hiệu quả nhất. - Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc -Các phòng nghiệp vụ: Gồm phòng Tín dụng, phòng Giao dịch – Ngân quỹ, và phòng hành chính- nhân sự. Hệ thống mạng lưới hoạt động: Bao gồm 1 chi nhánh chính và 7 phòng giao dịch trực thuộc.
  11. 9 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng Thu nhập và chi phí là hai tiêu chí quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động KD của chi nhánh. Kết quả tài chính ngày càng khả quan với xu hướng tăng thu nhập, tăng chi phí, tăng lợi nhuận sẽ góp phần nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên. Đến 30/6/2014, Tổng thu nhập của Vietbank Đà Nẵng là: 25.809.782.898 đồng, tổng chi phí: 23.981.271.194 đồng => Tổng lợi nhuận: 1.828.511.704 đồng. ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thu nhập – chi phí – lợi nhuân 30/6/3013 của Vietbank ĐN) Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thu nhập – Chi phí – Lợi nhuận của Vietbank Đà Nẵng đến 30/6/2014 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NH TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG 2.2.1 Môi trường huy động tiền gửi a. Tình hình chung về kinh tế xã hội Kinh thế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Đến 30/6/2014 nền kinh tế xã hội Việt Nam diễn ra trong bối cảnh thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị.
  12. 10 Một số nền kinh tế lớn mặc dù có kỳ vọng tăng trưởng khá nhưng vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro như: Việc điều chỉnh chính sách tiền tệ và những yếu tố không bền vững trong chính sách tài chính công dài hạn của một số nền kinh tế phát triển; tình trạng bất ổn của các nền kinh tế mới nổi; phục hồi trong khu vực đồng Euro vẫn còn yếu... Ở trong nước, sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn, áp lực: Sức mua trên thị trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm... Trong đó, đáng chú ý là quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả. Ngoài ra, thời gian gần đây tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước. b. Nguồn tài chính Hoạt động tín dụng và huy động vốn của các TCTD tại Đà Nẵng đang đi ngược chiều với xu hướng chung của ngành ngân hàng cả nước đó là huy động vốn tăng mạnh còn cho vay ì ạch. Cụ thể, báo cáo của NHNN mới đây cho thấy tín dụng toàn hệ thống đến cuối tháng 6 mới tăng 2,3% (Phó vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Phạm Xuân Hòe thông báo) và đến ngày 2/7 đạt 3,6% (báo cáo của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế), trong khi huy động vốn tăng khoảng 6%. Tốc độ tăng trưởng HĐV trong 6 tháng đầu năm nay cũng chậm hơn rất nhiều so với tốc độ tăng 4,22% được ghi nhận trong cùng kỳ 2013. Tín dụng tăng trong khi huy động vốn lại âm cho thấy nhu cầu vốn của người dân và các DN tại Đà Nẵng lạc quan hơn nhiều so với xu hướng chung, đồng thời nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng cũng giảm sút. Đây cũng là điều dễ hiểu trong bối cảnh lãi suất tiền gửi và cho vay hiện nay đang ở mức thấp nhất trong những năm gần đây c. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, ngày càng có nhiều đối thủ và thực sự mạnh về mọi mặt … các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về khách hàng, về
  13. 11 nguồn nhân lực, công nghệ … Đến năm 2013, trên địa bàn TP Đà Nẵng có 58 chi nhánh TCTD và 232 phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm với sự đa dạng loại hình hoạt động (53 ngân hàng thương mại, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 công ty tài chính, 02 công ty cho thuê tài chính. Theo đó, mức độ cạnh tranh giữa các TCTD rất lớn. Trong khi đó, địa bàn Đà Nẵng số lương doanh nghiệp không nhiều, quy mô không lớn, một số chi nhánh của các DN có trụ sở chính tại TP HCM và Hà Nội nên mọi hoạt động vay vốn, gởi tiền đều tập trung về trụ sở chính. Điều đó thúc đẩy các ngân hàng phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện hơn về mọi mặt: mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh để tiếp cận ngày càng gần hơn với khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh khác ngành tạo ra các sản phẩm thay thế có thể phân loại như sau: Thứ nhất, nhóm các công ty tài chính, bảo hiểm. Thứ hai, Các công ty tiết kiệm bưu điện đang là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của các ngân hàng. 2.2.2 Đặc điểm khách hàng tiền gửi tại NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng Khách hàng của Vietbank Đà Nẵng trong những năm qua có quan hệ giao dịch với chi nhánh không ngừng tăng lên. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, Vietbank Đà Nẵng luôn cố gắng gia tăng lợi ích của khách hàng, phục vụ nhiệt thành, tận tâm, chu đáo, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm phục vụ đa dạng và phong phú phù hợp với từng đối tượng khách hàng và xu thế thị trường. Bên cạnh những khách hàng là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế... thì những đối tượng khách hàng được chi nhánh rất quan tâm nhằm thúc đẩy công tác huy động là khách hàng hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân. Đến nay chi nhánh Đà Nẵng có trên 1.200 khách hàng có quan hệ giao dịch tiền gửi, thanh toán.
  14. 12 2.2.3 Những giải pháp NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng đã thực thi để huy động tiền gửi a. Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi Hiện nay Vietbank Đà Nẵng chủ yếu huy động vốn từ cá nhân và các TCKT bằng đồng nội tệ (Việt Nam đồng) và ngoại tệ (đô la Mỹ - USD) với các kỳ hạn khác nhau. * Đối với khách hàng cá nhân: hiện tại Vietbank Đà Nẵng đang cung cấp các sản phẩm như sau: Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi tiết kiệm * Đối với khách hàng doanh nghiệp: Vietbank Đà Nẵng cung cấp các sản phẩm sau: Tiền gửi thanh toán; tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, tiền gửi siêu linh hoạt Từ các sản phẩm trên có thể thấy, hiện tại Vietbank Đà Nẵng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm khá đa dạng và nhiều tiện ích. b. Nâng cao chất lượng phục vụ Mỗi cán bộ nhân viên phải tự trao dồi nâng cao kiến thức về nghiệp vụ với phương châm nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Triển khai cuốn sổ tay về chất lượng dịch vụ vào áp dụng rộng rãi trong toàn bộ nhân viên. c. Giao chỉ tiêu cho các phòng ban, nhân viên và phát động phòng trào thi đua Ban giám đốc chỉ đạo tòan thể CBNV xem huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Để đạt được chỉ tiêu cấp trên giao, Ban giám đốc giao chỉ tiêu cụ thể cho tất cả các phòng ban, đặc biệt là phòng giao dịch. d. Lãi suất Để thu hút khách hàng tiền gửi, Vietbank Đà Nẵng đã đề ra các biện pháp như quà tặng vật chất – kể cả bằng tiền – xem như khuyến mãi nhưng thực chất là nâng lãi suất huy động cho khách hàng.
  15. 13 2.2.4 Phân tích kết quả huy động tiền gửi tại NH TMCP Việt Nam Thương Tín – CN Đà Nẵng a. Quy mô vốn huy động Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn bình quân tại Vietbank Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Tăng trưởng năm Tăng trưởng năm 2012 so với năm 2013 so với năm 2011 2012 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Mức Tốc độ Mức Tốc độ độ tăng độ tăng tăng (%) tăng (%) Quy mô 92.044 217.591 290.710 125.547 136,40 73.119 33,60 VHĐ BQ (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 của Vietbank Đà Nẵng) Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của VB Đà Nẵng, ta cũng cần xem xét thêm khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, cụ thể như sau: Bảng 2.3: Quy mô vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Quy mô vốn huy động bình quân (1) 92.044 217.591 290.710 Dư nợ tín dụng bình quân (2) 301.875 297.480 322.674 Chênh lệch = (1) – (2) -209.831 -79.889 -31.964 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn = (1)/(2) 0,30 0,73 0,90 (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013của Vietbank Đà Nẵng) Từ thực tế trên có thể thấy hoạt động huy động vốn tại VB Đà Nẵng trong giai đoạn 2011- 2013 chưa thực sự hiệu quả, vốn huy động vẫn chưa đủ để đáp ứng hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
  16. 14 b. Cơ cấu của nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động tại Vietbank Đà Nẵng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: Ø Xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền (Đơn vị tính: Triệu đồng) 300,000 200,000 100,000 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Ngoại tệ quy đổi sang 3,678 3,292 3,454 VNĐ Nội tệ 88,214 214,163 287,077 (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013của Vietbank ĐN) Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn bình quân theo loại tiền của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 Ø Xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi tiền: (Đơn vị tính: Triệu đồng) 283,376 300,000 214,303 200,000 90,705 100,000 1,187 3,152 7,155 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tiền gửi của tổ chức kinh tế Tiền gửi của dân cư (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 của Vietbank Đà Nẵng) Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn bình quân theo đối tượng của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013
  17. 15 Ø Xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi tiền Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn bình quân theo kỳ hạn của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012 với So sánh 2013 với Chỉ 2011 2012 tiêu Quy Tỷ Quy Tỷ Tốc độ Quy Tỷ Tốc độ Mức Mức mô trọng mô trọng tăng mô trọng tăng tăng tăng trưởng trưởng trưởng trưởng (%) (%) Tổng nguồn 91,892 100% 217,455 100% 125,564 136.64% 290,531 100% 73,076 33.60% VHĐ BQ 1. Tiền 7,684 8.36% 3,559 1.64% -4,125 -53.69% 7,531 2.59% 3,972 111.61% gửi KKH 2. Tiền 84,207 91.64% 213,897 98.36% 129,689 154.01% 283,000 97.41% 69,103 32.31% gửi có KH (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 của Vietbank Đà Nẵng) c. Chi phí huy động vốn tiền gửi Chi phí trả lãi được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả HĐV của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn được coi là hiệu quả khi chi phí huy động ở mức thấp hợp lý, lợi nhuận ngân hàng đạt mức tối đa. Bên cạnh việc phân tích chi phí trả lãi vốn huy động theo đối tượng gửi tiền, ta cũng cần xem xét chi phí trả lãi theo kỳ hạn gửi. Trong bảng 2.8, ta có thể thấy chi phí trả lãi cho tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí trả lãi của Vietbank Đà Nẵng.
  18. 16 Bảng 2.8: Chi phí trả lãi VHĐ phân theo kỳ hạn của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 CP trả lãi tiền gửi KKH (1) 175 181 66 CP trả lãi tiền gửi có KH (2) 10,157 12,363 27,694 Tổng CP trả lãi (3) = (1)+(2) 10,332 12,544 27,760 Tiền gửi KKH BQ năm (4) 7,684 3,559 7,531 Tiền gửi có KH BQ năm (5) 84,207 213,897 283,000 Tổng VHĐ bình quân năm (6) = (4)+(5) 91,892 217,455 290,531 Tỷ lệ chi trả lãi bình quân tiền gửi không kỳ hạn (1)/(4)*100% 2.28% 5.09% 0.88% Tỷ lệ chi trả lãi bình quân tiền gửi có kỳ hạn = (2)/(5)*100% 12.06% 5.78% 9.79% Tỷ lệ chi trả lãi bình quân = (3)/(6)*100% 11.24% 5.77% 9.55% (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của Vietbank Đà Nẵng) Bảng 2.9: Chi phí trả lãi trên tổng chi phí của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chi phí trả lãi 10,332 12,544 27,760 Tổng chi phí 84,643 64,757 73,552 Tỷ suất chi phí trả lãi/Tổng chi phí (%) 12.21% 19.37% 37.74% (Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của Vietbank Đà Nẵng) Từ bảng 2.9 ta thấy, tỷ suất chi phí trả lãi trên tổng chi phí của VB Đà Nẵng tăng dần trong giai đoạn 2011-2013. Từ đó, có thể thấy huy
  19. 17 động vốn của VB Đà Nẵng chưa thực sự hiệu quả cao qua các năm từ 2011 đến 2013. Hiện nay, Vietbank Đà Nẵng đã triển khai hệ thống điều chuyển vốn nội bộ FTP. FTP (Fund Transfer Pricing) – Giá chuyển vốn nội bộ là lãi suất do Phòng nguồn vốn công bố cho từng thời kỳ đối với việc “mua” vốn và “bán” vốn giữa Hội sở với kênh phân phối. d. Kiểm soát RR tác nghiệp trong hoạt động huy động tiền gửi Thực trạng tại Vietbank Đà Nẵng, rủi ro tác nghiệp xảy ra do nhiều nguyên nhân từ bên trong nội bộ ngân hàng và bên ngoài ngân hàng. Do vậy, Vietbank Đà Nẵng đã tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác nghiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thành công Tổng hợp từ những phân tích ở trên cho thấy rằng hoạt động huy động vốn của Vietbank Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 đã đạt được những kết quả chính như sau: Quy mô nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định và hiệu quả. Các sản phẩm dịch vụ tương đối đa dạng về chủng loại và nhiều tiện ích đi kèm. Đồng thời, các sản phẩm huy động vốn ngày càng được nâng cao về chất lượng, có sự khác biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác. Cơ cấu nguồn vốn HĐ đang dịch chuyển theo hướng ổn định, hợp lý. Chi nhánh không ngừng nâng cao năng lực cán bộ, chất lượng dịch vụ, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Chi nhánh luôn chủ động bám sát tình hình kinh tế, những biến động của tài chính trong nước, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tâm lý khách hàng để có sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý để có chính sách chăm sóc phù hợp. Với những kết quả đạt được ở trên đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietbank trong thời gian qua.
  20. 18 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân a. Tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình huy động vốn của Vietbank Đà Nẵng còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả huy động vốn của chi nhánh như sau: * Quy mô huy động vốn chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn tại chi nhánh * Tính chủ động trong công tác huy động nguồn vốn tiền gửi và cơ cấu nguồn vốn huy động chưa thực sự hợp lý, vẫn tập trung nhiều ở tiết kiệm dân cư, tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Các hình thức tiền gửi trung và dài hạn đã được cải tiến, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng vốn huy động còn thấp. * Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn tiền gửi chủ yếu vẫn là tiết kiệm dân cư, các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ký quỹ tuy đã được cải tiến, đổi mới nhưng doanh số và tỷ trọng còn thấp. * Ngoài ra, các Ngân hàng bạn huy động vốn với lãi suất cao, nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Trong khi đó, Vietbank huy động với lãi suất không cao, chương trình khuyến mãi không nhiều. Đặc biệt dân cư tại Đà Nẵng rất chú trọng đến lãi suất phần nào tạo ra nhiều khó khăn trong công tác huy động. * TGTK bằng ngoại tệ của Vietbank Đà Nẵng phát triển rất chậm và tỷ trọng quá nhỏ, ngân hàng chưa đa dạng loại ngoại tệ, chỉ huy động ngoại tệ USD. Điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. b. Nguyên nhân * Trên thực tế, Vietbank Đà Nẵng chưa khai thác hết tiềm lực vốn nhàn rỗi trong dân cư trên địa bàn, dẫn đến quy mô vốn huy động vẫn còn hạn chế. Với lợi thế về vị trí địa lý hiện tại thì quy mô huy động vốn như hiện nay của Vietbank Đà Nẵng chưa thật sự hợp lý. * Việc huy động vốn của ngân hàng được thực hiện tại quầy, hoặc huy động vốn qua điện thoại đối với các khách hàng đã từng giao dịch. Điều này khiến Chi nhánh bỏ lỡ những cơ hội trong việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi giải pháp giao khoán đối với các cán bộ huy động có thể gây áp lực cho họ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2