intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

89
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình, để tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Điện lực Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ DIỆU LINH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những yêu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau đối với mỗi ngành sản xuất. Quyết định trong việc duy trì một mức độ tối ưu của vốn lưu động phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau bao gồm qui mô của tổ chức, tình hình thanh khoản, thời gian kể từ khi thành lập công ty và tình hình tài chính của đơn vị. Tất cả những yếu tố này cần được xem xét khi quyết định lượng vốn lưu động tối ưu. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện tất cả ở các khâu của quá trình sản xuất từ khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua sắm vật tư cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho quá trình tái sản xuất. Các DN luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm được vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho DN. Sử dụng hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của DN và là một mục tiêu mà DN cần phấn đấu cao để đạt được. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất hình thái, biểu hiện phức tạp và khó quản lý, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nên sử dụng tốt vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. Nếu DN sử dụng vốn không tốt, không bảo toàn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là DN hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn DN sẽ không thể tồn tại trên thị trường. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn của các DNNN ngày càng cao. Nghị định số
  4. 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về “Đầu tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN”; Thông tư 219/2015/TT- BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 yêu cầu các DNNN phải kinh doanh có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Công ty Điện lực Quảng Bình là Doanh nghiệp Nhà nước, là công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Trung với lĩnh vực chính là kinh doanh điện năng, cung cấp điện cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Với quy mô như vây, đòi hỏi DN phải quản lý, sử dụng đồng vốn mặt cách chặt chẽ và tiết kiệm. Trên thực tế, việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty vẫn thiếu sự chủ động nhất định, còn nhiều mặt tồn tại do nhiều yếu tố, chưa đáp ứng được phần nào đó về yêu cầu sử dụng vốn trong một DNNN, làm hạn chế hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. - Số vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm ( năm 2015 là 25,01 vòng tăng lên 30,8 vào năm 2016 và 41,01 vào năm 2017 ), thể hiện qua số vòng quay các thành phần của vốn lưu động cũng tăng dần qua các năm ( số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 68,7 vào năm 2015 lên 124,8 vào năm 2017; số vòng quay khoản phải thu tăng từ 56,3 năm 2015 lên 88 vào năm 2017, số vòng quay tiền là tăng từ 132,9 năm 2015 lên 197,2 vào năm 2017), tuy nhiên vẫn thấp hơn mức trung bình các Công ty của EVNCPC. - Việc hoạch định nhu cầu vốn lưu động còn mang tính bị động, sơ sài và định tính, chưa xây dựng một dự toán vốn xuyên suốt cho năm tài chính hay từng quý. - Tỷ lệ thu tiền điện luôn không đạt, các khách hàng lớn luôn chậm nộp tiền điện do các chính sách thu tiền điện chưa thực sự hợp lý. Đồng thời việc quản lý các kênh thu tiền điện chưa thực sự minh bạch và hiệu quả.
  5. Xuất phát từ nhận thức trên, đồng thời với vị trí là một chuyên viên của Phòng Tài chính – kế toán Công ty Điện lực Quảng Bình, tác giải sẽ có lợi thế hơn trong việc thu thập số liệu cũng như các thông tin cần thiết cho việc phân tích và đánh giá, vì vậy tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” nhằm phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, để từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình, để tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Điện lực Quảng Bình. b. Câu hỏi nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng vốn lưu tại Công ty Điện lực Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp. - Về không gian: đề tại nghiên cứu tại Công ty Điện lực Quảng Bình. - Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2015-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp thông kê mô tả:  Phương pháp so sánh  Phương pháp chỉ số
  6.  Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin:  Phương pháp Tổng hợp  Phương pháp chuyên gia 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Bài báo khoa học + Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp niêm yết trên Hose” của Bùi Thu Hiền, Trương Quang Huân, Nguyễn Đăng Khoa đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số đặc biệt- tháng 09 năm 2016, tr75-83. + Bài báo “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hoàn đăng trên Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 8 năm 2016. + Bài báo “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2, số tháng 3. + Tạp chí Khoa học của Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh – số 3(42) 2015, 2 tác giả Tô Thị Thanh Trúc-Nguyễn Đình Thiên, “Ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Trong quá trình tổng hợp của tác giả từ các tạp chí khoa học cụ thể như: Tạp chí Phát triển Kinh tế (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí minh), Tạp chí Khoa học và Công nghệ (Đại học Đà Nẵng) thì chưa có những
  7. bài viết nào về vốn lưu động trong suốt giai đoạn 2014 – 2017. - Luận văn + Luận văn Thạc sĩ “Phân tích công nợ và khả năng thanh toán tại công ty cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị Phương Trang, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2014. + Luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Hồ Nguyễn Hồng Ân, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2015. + Luận văn thạc sĩ “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Hồ Diệu Uyên, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2014. + Luận văn thạc sĩ kế toán “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng’ của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, Đại học Đà Nẵng thực hiện năm 2017. - Khoảng trống nghiên cứu + Về nội dung: Những nghiên cứu trước đây, trong việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, các tác giả chủ yếu đề cập đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu đánh giá về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp. Một số luận văn cũng đã đề cập tới việc đánh giá công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và đưa ra các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động nhưng chỉ mang tính chất định tính, chưa áp dụng các mô hình hoạch định nhu cầu quỹ tiền mặt, nhu cầu hàng tồn kho để đưa ra được mức nhu cầu về mặt định lượng. Một số bài luận cũng đã đưa ra được các nguồn tài trợ vốn lưu động nhưng chưa thực sự đầy đủ. Trong bài luận, tác giả sẽ áp dụng các mô hình hoạch định nhu cầu vốn lưu động nhằm xác định được định lượng mức nhu cầu về vốn lưu động, cũng như đưa ra các nguyên tắc tài trợ vốn lưu động trong DN và áp dụng nguyên tắc đó trong việc lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và phù hợp với chiến
  8. lược phát triển của DN. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài các chỉ tiêu đơn lẻ về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp, tác giả sẽ phân tích mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lời và chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động để phản ánh rõ rệt sự ảnh hưởng của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. + Về không gian và thời gian: Tính cho đến hiện nay, tại Công ty Điện lực Quảng Bình chưa có một công trình nghiên cứu nào về công tác Quản trị vốn lưu động tại Công ty, cụ thể trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. Với vai trò là một Chuyên viên phòng Tài chính-kế toán của Công ty, tác giả chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Dựa trên cơ sở lý luận của các tài liệu tham khảo và nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty, tác giả sẽ cung cấp một hệ thống toàn diện về tình hình sử dụng vốn lưu động hiện tại của Công ty và đưa ra các đề xuất, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân cho rằng “Số vốn doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào tài sản lưu động được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.” Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Minh Kiều cũng cho rằng “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để đầu tư, mua sắm TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục”. 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
  9. - Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình SXKD. - Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất của DN. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động 1.2. SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó. 1.2.1. Uớc tính nhu cầu vốn lưu động a. Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động  Phương pháp trực tiếp  Phương pháp gián tiếp 1.2.2. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động a. Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động đó là huy động các nguồn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. b. Các chiến lược tài trợ vốn lưu động của DN Chiến lược tài trợ vốn là sử dụng kết hợp nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn để tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược phù hợp, chiến lược thận trọng và chiến lược mạo hiểm. 1.2.3. Quản lý và sử dụng từng thành phần của vốn lưu động. a. Quản lý và sử dụng tiền mặt Quản lý tiền mặt đề cập đến vệc quản lý tiền và tiền gửi ngân hàng. Việc quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt.
  10.  Hoạch định tồn quỹ mục tiêu Việc xác định tồn quỹ mục tiêu, có thể sử dụng 2 mô hình:  Mô hình Baumol  Mô hình Miller-Orr  Quản lý thu, chi tiền mặt  Mục tiêu của quản lý thu tiền là cắt giảm thời gian giữa thời điểm khách hàng chi trả hóa đơn và thời điểm tờ séc được chi trả. Mục tiêu của quản lý chi tiền là gia tăng khoản thời gian (giảm tốc độ thanh toán) giữa thời điểm phát hành séc và thời điểm tờ séc được xuất trình.  Quản lý thu, chi tiền mặt còn là sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt, các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ và việc xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán đảm bảo thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng.  Đầu tư tiền nhà rỗi Trong thời gian tiền nhàn rỗi hoặc có nguồn dư thừa, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận từ nguồn tiền đó, doanh nghiệp nên cân nhắc, nghiên cứu phương án đầu tư tài chính ngắn hạn hợp lý. b. Quản lý và sử dụng khoản phải thu  Điều khoản bán hàng Điều khoản bán hàng xác định doanh nghiệp dự kiến như thế nào để bán hàng hóa và dịch vụ của nó. Quyết định cơ bản là doanh nghiệp sẽ yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hay sẽ mở rộng tín dụng.  Phân tích chính sách tính dụng Phân tích chính sách tín dụng nhằm đưa ra quyết định tài trợ tín dụng.  Chính sách thu tiền Chính sách thu tiền là yếu tố cuối cùng trong chính sách tín dụng. Chính sách thu tiền bao gồm giám sát khoản phải thu để phát hiện ra vấn đề và đảm bảo thanh toán khi đến hạn.
  11.  Giám sát khoản phải thu Để theo dõi sự chi trả của khách hàng, hầu hết các doanh nghiệp sẽ giám sát các tài khoản chưa thanh toán thông qua 2 công cụ là thời hạn thu tiền bình quân theo thời gian và danh mục tuổi nợ.  Nỗ lực thu hồi tiền c. Quản lý và sử dụng hàng tồn kho  Hoạch định nhu cầu hàng tồn kho Công tác hoạch định nhu cầu hàng tồn kho thường sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Order Quantity Model)  Phương pháp tồn kho bằng không  Tổ chức quản lý hàng tồn kho Quản lý hàng tồn kho và việc quản lý việc nhập – xuất – tồn hàng hóa ở kho; ghi chéo sổ sách, sắp xếp, dự trữ, bảo quản và bảo vệ tốt hàng hóa cũng như xử lý các hiện tượng ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng hàng hóa nhằm phục vụ tốt nhất cho việc lưu thông hàng hóa. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Để phân tích chi tiết và chuẩn xác hơn, ta có thể tính toán thêm các tiêu chí số vòng quay của từng thành phần vốn lưu động: + Số vòng quay vốn bằng tiền Doanh thu thuần Vòng quay vốn bằng tiền = Vốn bằng tiền bình quân + Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân + Số vòng quay khoản phải thu: Doanh thu thuần + thuế GTGT đầu ra Số vòng quay khoản phải thu = các khoản phải thu bình quân
  12. - Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: 360 Kỳ luân chuyển bình quân VLĐ = Số vòng quay vốn lưu động - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu trong kỳ - Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Ngoài những tiêu chí trên để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta còn có thể sử dụng thêm nhóm các tiêu chí phản ánh khả năng thanh toán của công ty. Tài sản lưu động - Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động−Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán tức thời Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố bên ngoài a. Yêu tố sản xuất và tiêu dùng b. Yếu tố kinh tế - chính trị c. Yếu tố thuộc về chính sách Nhà nước d. Yếu tố vị trí địa lý. 1.3.2. Nhân tố bên trong a. Chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp b. Quy mô kinh doanh c. Năng lực tài chính của doanh nghiệp d. Năng lực quản trị điều hành của nhà quản trị doanh nghiệp e. Cơ sở vật chất kỹ thuật
  13. f. Chữ tín trong kinh doanh KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó. Quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo khả năng thanh toán công nợ kịp thời. Cụ thể là: Doanh nghiệp có điều kiện khai thác tốt nguồn vốn bên trong và bên ngoài, xác định được số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, đảm bảo quá trình xản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục; có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
  14. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BINH 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty  Hình thức pháp lý của QBPC  Ngành nghề kinh doanh 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 đến năm 2017. Doanh thu điện tiêu thụ tăng mạnh qua các năm gần đây, do sự biến động tăng lên của của 2 yếu tố sản lượng điện thương phẩm tiêu thụ và giá bán điện bình quân: Hoạt động SXKD điện bị lỗ vào năm 2015, tuy nhiên sang đến năm 2016 và 2017 đã có lãi. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động SXKD điện năm 2017 đã tăng 21,4%, từ 14 tỉ năm 2016 lên 17 tỉ năm 2017. Điều này được thực hiện là do doanh thu tiêu thụ điện ngày càng đc cải thiện, đồng thời công ty thực hiện tiết kiệm được chi phí trong SXKD. Đối với hoạt động SXKD khác, lợi nhuận cũng được cải thiện qua từng năm, từ năm 2015, lợi nhuận từ hoạt động SXKD khác nhỏ hơn 0, đến năm 2016 đã thu được lợi nhuận 0,94 tỉ và tăng lên 19,1% đạt 1,2 tỉ vào năm 2017. Điều này cho thấy hoạt động SXKD điện của công ty ngày càng có chiều hướng đi lên, tuy nhiên mức lợi nhuận từ các hoạt động SXKD của Công ty vẫn còn ở mức thấp so với mặt bằng toàn EVNCPC, và Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động để gia tăng lợi nhuận của công ty.
  15. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH 2.2.1. Thực trạng công tác ước tính nhu cầu và nguồn tài trợ vốn lưu động tại công ty. Công ty không sử dụng các mô hình xác định nhu cầu vốn lưu động như tác giả đã trình bày ở chương I. Hằng năm, phòng kế hoạch sẽ phối hợp cùng các phòng ban khác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hằng tháng, Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch này mà các chuyên viên sẽ xác định nhu cầu các thành phần vốn lưu động, trình lên Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt. Cụ thể, mức độ điều chỉnh và biên độ giao động của tiền mặt được điều chỉnh theo sự quyết định của Ban giám đốc và kế toán trưởng công ty, tùy theo thực tiễn nhu cầu tại từng thời điểm. Việc hoạch định mức tồn kho tối ưu hằng năm được xác định dựa vào số liệu tồn kho của các năm trước, và kế hoạch các công trình trong năm kế hoạch. Nhận xét: Công tác ước tính nhu vốn lưu động tại công ty còn mang tính chất thủ công, bị động, dựa vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của Công ty xây dựng hoặc EVNCPC giao mà không có sự tính toán chủ động, không có một quy trình được xây dựng cụ thể, chuẩn mực, thống nhất cho tất cả các đơn vị và toàn công ty. Vốn lưu động ròng (TSLĐ-nguồn vốn ngắn hạn) qua các năm đều nhỏ hơn 0 thể hiện Công ty đã sử dụng hoàn toàn nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tải sản lưu động và một phần tài trợ cho tài sản cố định. Với chính sách tài trợ này, công ty sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn, nhưng sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản cao hơn. Trong bối cảnh của Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực Miền Trung, và lớn hơn là Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, nên Công ty có sự bảo lãnh và chịu sự chi phối về các quy định trong tín dụng đối với các công ty con, đồng thời công ty vẫn giành được sự tín nhiệm và nhận được các khoản nợ tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Trong những năm vừa qua, công ty đã có sự điều
  16. chỉnh trong cơ cấu các khoản nợ vay để giảm thiểu nguy cơ rủi ro trong thanh khoản: tăng tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng các khoản vay dài hạn. 2.2.2. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng từng phần vốn lưu động a. Cơ cấu vốn lưu động Tổng vốn lưu động qua các năm tương đối ổn định, trong cơ cấu vốn lưu động, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, thứ 2 là vốn lưu động hàng tồn kho. Kết cấu vốn lưu động của Công ty được duy trì tương đối ổn định qua các năm, điều này phản ánh sự nhịp nhàng và tăng trưởng ổn định trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để phân tích rõ hơn, ta đi vào phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng từng thành phần Vốn lưu động. b. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng tiền mặt - Ưu điểm: + Công ty mở các tài khoản ở nhiều ngân hàng thuộc nhiều hệ thống khác nhau, đồng thời phân định rõ tài khoản chuyên thu và tài khoản chuyên chi. Điều này cho phép công ty có sự linh hoạt trong việc sử dụng tiền mặt, cắt giảm được thời gian và chi phí do tiền đang chuyển khi thanh toán cũng như thu hồi các khoản nợ. + Đã có sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán, có các biện pháp để đảm bảo an toàn kho quỹ. - Nhược điểm: + Công ty thường duy trì mức tồn quỹ tiền mặt ở mức độ cao. + Công ty chưa có kế hoạch đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản để tạo sự linh động và hiệu quả hơn trong quản lý tiền mặt. c. Thực trạng tình quản lý và sử dụng khoản phải thu - Ưu điểm: + Các kênh thu tiền điện tương đối đa dạng, điều này tạo điều kiện thuận lợi để thu hồi nhanh các khoản nợ tiền điện, tránh chiếm dụng vốn. + Xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn
  17. thanh toán đảm bảo thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng. - Nhược điểm: + Các chính sách bán chịu của công ty trên thực tế phụ thuộc vào chính sách của EVNCPC, điều này dẫn tới thiếu sự linh hoạt đối với một số đối tượng khách hàng. + Công tác đánh giá khách hàng tín dụng của công ty chưa được coi trọng đúng mực. + Công ty chưa xây dựng được một tiến trình thu hồi nợ thống nhất trong toàn đơn vị, mà chỉ dựa vào sự chủ quan và nặng lực của từng cán bộ công nợ. Công ty chưa quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm đối với những bộ phận liên quan hay cả nguồn lực cho công tác đó nên trên thực tế hoạt động bán chịu của công ty thường xuyên tồn tại các khoản phải thu quá hạn. d. Thực trạng tình quản lý và sử dụng hàng tồn kho - Ưu điểm: + Công ty đã có quy trình quản lý hàng tồn kho trong đa phần các khâu, hệ thống sổ sách theo dõi và chế độ báo cáo, kiểm tra tương đối đẩy đủ và chặt chẽ, thống nhất ở các đơn vị và toàn công ty. + phân công rõ ràng, quy định trách nhiệm của nhân viên phụ trách quản lý kho. + Công ty đã có chương trình quản lý vật tư bằng phần mềm trên máy tính. - Nhược điểm: + Khâu quản lý mua sắm VTTB, vẫn xảy ra tình trạng mua sắm không qua đấu thầu, chậm giao hàng, thiếu sự đánh giá nhà cung cấp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Cuối năm, công tác kiểm kê vật tư vẫn đang còn sơ sài, chưa được chú trọng nhiều, chủ yếu làm theo trên sổ sách, chưa thực sự đánh giá đúng bản chất về thực trạng, giá trị vật tư do công ty quản lý, từ đó chưa lập được các phương án xử lý kịp thời những tồn tại về vật tư thiết bị, làm ứ đọng vốn. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
  18. Về số vòng quay vốn lưu động: tăng nhanh trong những năm vừa qua. Phân tích xu hướng gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ta thấy nguyên nhân do tốc độ tăng mạnh của Doanh thu thuần. Mặc dù vốn lưu động bình quân biến động tương đối ổn định, tuy nhiên doanh thu thuần lại tăng mạnh từ năm 2015 tăng 269,7 tỉ (tương đương 30,3%) vào năm 2016, và năm 2017 lại tăng lên 318,7 tỉ (tương đương 27,5%). Do đó, vòng quay vốn lưu động có xu hướng tăng lên, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao rõ rệt. Để phân tích rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng từng thành phần vốn lưu động. b. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Vòng quay tiền mặt năm 2016 là lớn nhất, đạt 210,9 vòng/ ngày, làm cho thời gian một vòng quay tiền mặt là nhỏ nhất, đạt 1,7 ngày và chỉ có sự giảm nhẹ vào năm 2017. Tức là trong năm 2016,2017 tiền mặt được luân chuyển nhanh hơn so với năm 2015, đồng nghĩa với việc qua các năm Công ty đã sử dụng khá tốt khả năng hoạt động của tiền mặt. c. Hiệu quả sử dụng vốn các khoản phải thu Các khoản phải thu được luân chuyển nhanh dần qua các năm gần đây, đến năm 2017 đạt 88 vòng tương ứng với 4,1 ngày. Như vậy, trong năm 2017 số vốn bị chiếm dụng là ít nhất, thời gian để các khoản phải thu thực hiện xong vòng quay vốn của mình là ngắn nhất, phải ánh hiệu quả quản lý vốn các khoản phải thu của Công ty là tốt nhất. d. Hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được cải thiện qua từng năm, thể hiện ở số vòng quay vốn hàng tồn kho tăng dần, tương ứng với số ngày để hàng tồn kho thực hiện một vòng quay ngắn lại. Phân tích các chỉ tiêu, ta nhận thấy năm 2017 có số ngày một vòng quay vốn hàng tồn kho thấp nhất, đạt 2,88 ngày, giảm 45% so với năm 2015 và giảm 36% so với năm 2016.
  19. Để đánh giá được tổng quát hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta đánh giá thêm các tiêu chí về khả năng thanh toán của Công ty. Các tỉ số thanh toán của công ty đều nhỏ hơn 1 rất nhiều, theo lý thuyết điều này phản ánh công ty đang ở trong tình trạng khó khăn về tài chính và khả năng trong thanh toán các mục nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nhìn lại bảng 2.3: cơ cấu các khoản mục Nợ ngắn hạn của Công ty, như đã phân tích ở trên, khoản tín dụng thương mại từ người bán và khoản chiếm dụng vốn từ người lao động chiếm tỉ trọng đáng kể và là nguồn tài trợ chính cho tài sản lưu động. Đây là các khoản nợ công ty ít có áp lực trả nợ hơn. Đồng thời, Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, được sự đảm bảo của EVNCPC, công ty vẫn giành được sự tín nhiệm và nhận được các khoản nợ tín dụng từ các ngân hàng thương mại, và ít chịu áp lực các khoản trả nợ từ các tổ chức tín dụng và khách hàng. 2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty a. Nhân tố bên ngoài  Yếu tố giả cả:  Yếu tố khách hàng:  Yếu tố môi trường tự nhiên, vị trí địa lý:  Yếu tố kinh tế: e. Nhân tố bên trong  Đặc điểm sản xuất kinh doanh  Chiến lược kinh doanh của Công ty  Năng lực quản trị điều hành của Nhà quản trị doanh nghiệp  Năng lực tài chính của doanh nghiệp  Chât lượng lao động, đội ngũ cán bộ công nhân viên  Cơ sở vật chất kỹ thuật 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 2.3.1. Những kết quả đạt được Nhìn chung, trong giai đoạn 2015-2017, tốc độ luân chuyển
  20. vốn lưu động của Công ty có xu hướng tăng dần. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây, tình hình sử dụng vốn lưu động được cải thiện rõ rệt. Để đạt được những kết quả này, Công ty đã cố gắng thực hiện được một số công việc sau: - Công ty quản lý dòng tiền thu vào khá tốt, tỉ lệ thu tiền điện được cải thiện. - Công ty luôn đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên do dự trữ lượng tiền mặt khá lớn. - Công ty cơ bản cũng đã đáp ứng đầy đủ vật tư cho nhu cầu sản xuất và các công trình SCL, XDCB trong toàn Công ty. - Quy trình quản lý vật tư được xây dựng tương đối chặt chẽ - Công ty đã tổ chức quản lý vật tư bằng phần mềm trên máy tính - Công ty đã tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, thì trong thời gian qua, Công ty vẫn còn nhiều nhược điểm cần được khắc phục. Trong giai đoạn 2015-2017, so với mức trung bình của toàn Tổng Công ty Điện lực miền trung, thì tốc độ luân chuyển Hàng tồn kho vẫn còn khá thấp. - Công ty không chú trọng công tác hoạch định chính sách tiền mặt, mọi quyết định đều mang tính tự phát và bị động - Thiếu sự linh hoat trong đầu tư tài chính ngăn hạn. - Quản lý tiền thu được chưa được chặt chẽ, gây thất thoát vốn bằng tiền. - Công ty chưa xây dựng được một tiến trình thu hồi nợ thống nhất, chưa quy định cụ thể trách nhiệm đới với từng bộ phận liên quan hay các nguồn lực cho công tác đó. - Công tác đánh giá khách hàng tín dụng của công ty chưa được coi trọng đúng mực, cũng như việc xem xét nguyên nhân nợ tiền điện chưa được phân tích cụ thể, dẫn tới còn tồn đọng nhiều khách hàng nợ tiền điện khó đòi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2