Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
lượt xem 5
download
Mục tiêu chung của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực trong tổ chức hành chính Nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TRƯỜNG GIANG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: TS. Nguyễn Quốc Tuấn Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Đức Chính Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra sự thành công cho bất kỳ một tổ chức nào. Muốn phát triển bền vững, tổ chức phải tạo được một nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ, năng lực, có trách nhiệm với công việc và có các chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực đó. Phát triển nguồn nhân lực chính là tiền đề và cũng là thước đo cho sự phát triển của tổ chức. Không chỉ các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước cũng cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước ở giai đoạn 2011-2020, Nhà nước Việt Nam đã khẳng định đến năm 2020 đội ngũ cán bộ công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo trình độ và năng lực để phục vụ sự phát triển của Đất nước. Nguồn nhân lực trong tổ chức hành chính Nhà nước trong thời gian qua đã được các cơ quan hữu quan quan tâm đến việc xác định tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo bồi dưỡng và chính sách tiền lương tiền công đã và đang được cải thiện theo lộ trình thích hợp, từng bước ổn định góp phần phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức Nhà nước. Cục Quản lý thị trường (QLTT) là cơ quan chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nguồn nhân lực của cơ quan Quản lý thị trường thuộc nguồn nhân lực hành chính Nhà nước. Đội ngũ cán bộ công chức, kiểm soát viên thị trường tham gia vào
- 2 công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động thương mại và dịch vụ, quản lý địa bàn và thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Với những nhiệm vụ quan trọng nêu trên, đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên đảm nhận công việc này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp Cục QLTT Gia Lai hoàn thành các nhiệm vụ được giao bởi họ là nhưng người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý. Tuy nhiên, trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động chưa được quan tâm, đào tạo đúng mức. Các giải pháp để phát triển nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được nhu cầu công việc và những biến đổi từ thực tiễn chưa kịp thời. Trong khi đó việc phát hiện và xử lý những hành vi ngày càng tinh vi của các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại, đặc biệt là các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ- một vấn đề đang nóng không chỉ ở tầm Quốc gia mà còn ở tầm khu vực và thế giới đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình với mong muốn giúp cho Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai ngày càng hoàn thiện hơn công tác phát triển nguồn nhân lực và có một đội ngũ công chức, người lao động chất lượng cao. 2.Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu tổng quát được xem xét đến tổng thể của quá trình từ tuyển dụng đến đào tạo, dồi dưỡng, sử dụng, duy trì, đánh giá toàn
- 3 bộ nguồn nhân lực hiện có (có tính đến dự báo, tầm nhìn) của toàn bộ nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường Gia Lai. Đảm bảo cho cơ quan luôn đủ về số lượng, có trình độ phù hợp, kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đó mục tiêu ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu dài hạn. Đặc biệt phải đo lường được, phải được áp dụng hiệu quả trong thực tiễn, hợp pháp và hợp lý Đề tài đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực trong tổ chức hành chính Nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Công chức và người lao động tại Cục QLTT tỉnh Gia Lai và công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai giai đoạn
- 4 2016-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Phạm vi nội dung: Công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp điều tra xã hội học Mẫu khảo sát 50 công chức, người lao động trong tổng số 105 công chức, người lao động của Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai (Trong đó số phiếu phát ra là 65 phiếu, số phiếu thu về là 55 phiếu và số phiếu hợp lệ là 50 phiếu); với mục đích khảo sát trình độ chuyên môn, kĩ năng và nhu cầu được đào tạo của cá nhân và đánh giá của cá nhân cán bộ đối với công tác phát triển nguồn nhân lực của Cục QLTT Gia Lai. Đối tượng khảo sát lấy ngẫu nhiên tại cơ quan. 4.2 Phương pháp thống kê Được sử dụng để chỉ ra những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu nhằm cung cấp những thông tin về hệ thống đánh giá thực hiện công việc. 4.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu Phân tích số liệu nhằm hiểu bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá thực hiện công việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu. 4.4. Tiêu chuẩn xây dựng thang đo Để có được kết quả đánh giá một cách chi tiết, cụ thể về kỹ năng làm việc nhất là kỹ năng thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; đánh giá nhận thức của công chức và người lao động về sử dụng thời gian làm việc; khả năng tiếp thu kiến thức và đạo đức
- 5 nghề nghiệp, tác giả sử dụng các văn bản chủ yếu sau đây để đánh giá: Quyết định số 3672/QĐ-BCT, ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Bộ Công thương, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường Thông tư số 18/2019/TT-BCT, ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ Công thương Quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường 4. Bố cục Đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường Tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường Tỉnh Gia Lai 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC 1.1. NHỮNG KHAI NIỆM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Nguồn nhân lực nói chung Theo giáo trình nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động - xã hội do PGS. TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. “Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ khả năng đảm đương lao động chính của xã hội. Như vậy, “Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”. 1.1.2 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nền tảng của phát triển kinh tế hội nhập, nguồn nhân lực được xem là một trong những khâu đột phá phục vụ cho chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế xã hội ở Nước ta. Phát triển nguồn nhân lực chính là nền tảng của phát triển bền vững, tăng lợi thế cạnh tranh của Đất nước. Đặc biệt là trong điều kiện Quốc gia đang hướng tới nền kinh tế tri thức, thì vai trò của nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. Việc phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính Nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc quy hoạch, tuyển dụng,
- 7 đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng công chức, người lao động (NLĐ) một cách hợp lý. Phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính quyết định đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức, một địa phương hay rộng ra là cả Đất nước. 1.2 NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1. Đánh giá nhu cầu phát triển nguồn nhân lực 1.2.1.1. Phân tích tổ chức: Phân tích những nhu cầu của tổ chức trong phát triển nguồn nhân lực là tập trung làm rõ mục tiêu chiến lược, đường lối, phương hướng phát triển; những yếu tố bên ngoài sẽ tác động như thế nào đến nguồn nhân lực bên trong. 1.2.1.2 Phân tích công việc: “Công việc gồm những công tác chi tiết, cụ thể, mà bất kỳ tổ chức nào cũng phải hoàn thành để đạt được mục tiêu đề ra”. Do vậy, phân tích công việc trong phát triển nguồn nhân lực chính là việc thu thập mọi thông tin có được liên quan đến công việc 1.2.1.3 Phân tích cá nhân: Phân tích các yêu cầu của công việc về trình độ nghề nghiệp của nhân viên. Mục đích của quá trình xem xét là so sánh yêu cầu công việc trong bản tiêu chuẩn với trình độ hiện có của nhân viên để tìm ra sự bất cập giữa trình độ với yêu cầu. Từ đó xác định được nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo. 1.2.2. Nâng cao kiến thức chuyên môn Trình độ chuyên môn là mức độ hiểu biết của người lao động về công việc đang đảm nhận tại tổ chức. Trình độ chuyên môn bao gồm: các kiến thức tổng hợp, kiến thức chung về ngành nghề và các kiến thức đặc thù riêng cho một công việc cụ thể. 1.2.3. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp 1.2.3.1 kỹ năng nghiệp vụ: Kỹ năng nghiệp vụ là sự tinh thông, thành thạo của người
- 8 lao động về các thao tác nghiệp vụ để thực hiện một công việc cụ thể trong giới hạn về thời gian, sức lực và chi phí cụ thể. 1.2.3.2 Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm là những kỹ năng không mang tính kỹ thuật; là kỹ năng mà thông qua đó người ta có thể đạt được các chức năng, như: làm việc nhóm, khả năng thích nghi với môi trường mới, kỹ năng giao tiếp, tư duy và giải quyết vấn đề; kỹ năng am hiểu, nói, viết, thuyết trình v.v… 1.2.4. Nâng cao hành vi, thái độ và phẩm chất Hành vi, thái độ và phẩm chất của người lao động được coi là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực. Trình độ nhận thức của mỗi người là khác nhau dẫn đến kết quả cũng khác nhau. Vì vậy, cần nâng cao chất lượng một cách toàn diện trên cả ba mặt: nâng cao kiến thức trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác cho đội ngũ lao động tạo ra người lao động có đạo đức, phẩm chất tốt đẹp, có kiến thức và trình độ văn hóa, chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.5 Lựa chọn cách tiếp cận phát triển nguồn nhân lực Ðể tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng thì tổ chức cần tạo một môi truờng học tập để từ đó nhân viên có thể học hỏi kinh nghiệm với nhau và có điều kiện để phát huy hết năng lực của mình trong điều kiện tốt nhất. 1.2.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là chiến lược quan trọng của mọi tổ chức trong quá trình phát triển của mình. Căn cứ vào kế hoạch nhân sự, đặc thù lĩnh vực hoạt động, mỗi tổ chức sẽ chọn cho mình một hình thức đào tạo phù hợp.
- 9 1.2.5.2 Đánh giá nhân viên Cung cấp cho nhân viên thông tin về việc đánh giá, cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên về cách cư xử, cách thức giao tiếp và các kỹ năng trong công việc. Thông tin được sử dụng để đánh giá nhân viên được khai thác từ người lao động, đồng nghiệp, người quản lý và đối tượng quản lý. Cách tốt nhất được sử dụng thường xuyên để xác định nhân viên có khả năng quản lý hay không là xác định điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên. 1.2.5.3. Trải nghiệm thực tiễn Để thành công thì từng người lao động phải có kỹ năng riêng của họ, họ cần phải học hỏi những kỹ năng mới, áp dụng những kỹ năng và những hiểu biết theo những cách khác nhau và tạo ra kinh nghiệm riêng cho mình. Tổ chức có thể mở rộng công việc hiện tại hoặc thuyên chuyển công việc cho người lao động, làm ở những công việc khác nhau để tích lũy kinh nghiệm cho người lao động. 1.2.5.4 Quan hệ tương tác cá nhân Người lao động cũng phát triển kỹ năng và nâng cao kiến thức về tổ chức, về khách hàng qua việc học hỏi kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chức. Hai cách tiếp cận để người lao động tạo lập mối quan hệ đó là tư vấn và hướng dẫn. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài tổ chức Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức, là: Kinh tế; dân số; lực lượng lao động; luật pháp kinh tế xã hội; khoa học kỹ thuật công nghệ; khách hàng và đối thủ cạnh tranh 1.3.2. Các yếu tố bên trong tổ chức
- 10 Các yếu tố bên trong, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, bao gồm: Mục tiêu phát triển của tổ chức; chiến lược phát triển của tổ chức; văn hóa của người lao động trong tổ chức; chính sách tiền lương của tổ chức; nhân tố con người và các yếu tố về quản trị tổ chức. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH GIA LAI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cùng với sự trưởng thành của lực lượng QLTT Việt Nam, lực lượng QLTT tỉnh Gia Lai mà tiền thân là Phòng QLTT trực thuộc Sở Thương nghiệp Gia Lai - Kon Tum đã trải qua quá trình xây dựng và phát triển theo từng giai đoạn lịch sử, văn bản Pháp lý đầu tiên là Quyết định số 190/CT, ngày 16 tháng 7 năm 1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Qua quá trình chia tách sáp nhập để phù hợp với từng giai đoạn phát triển - Ngày 10/8/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 34/2018/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2018. Tại địa phương, thành lập Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục, có Đội Quản lý thị trường cấp huyện trực thuộc Cục Quản lý thị trường thay cho mô hình Chi Cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương.
- 11 - Ngày 12/10/2018, Bộ trưởng Bộ công thương ban hành quyết định số 3672/QĐ-BCT ngày 12/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Đến nay cơ cấu tổ chức của Cục gồm: 01 Cục Trưởng, 01 phó Cục Trưởng, 03 phòng chuyên môn và 12 đội QLTT trực thuộc. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục quản lý thị trường Gia Lai Chức năng Cục QLTT Gia Lai có chức năng giúp Tổng cục Quản lý thị trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu; sản xuất, buôn bản hàng giả, hàng cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở kinh doanh đối với lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn được phân công theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật; 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục quản lý thị trường Gia Lai Cơ cấu tổ chức của cục QLTT Gia Lai được tổ chức theo chiều dọc, từ Cục trưởng, Phó cục trưởng, 03 phòng chức năng và 12
- 12 đội QLTT trực thuộc. 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực Nguồng nhân lực tại Cục QLTT Gia Lai thuộc hệ thống nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính Nhà nước, được tổ chức thi để tuyển dụng. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH GIA LAI 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị thành viên Cục QLTT Gia Lai có chức năng giúp Tổng cục Quản lý thị trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu; sản xuất, buôn bản hàng giả, hàng cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn phụ trách; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở kinh doanh đối với lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn
- 13 được phân công theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục quản lý thị trường Gia Lai Cơ cấu tổ chức của cục QLTT Gia Lai được tổ chức theo chiều dọc, từ Cục trưởng, Phó cục trưởng, 03 phòng chức năng và 12 đội QLTT trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của Cục QLTT tỉnh Gia Lai được thực hiện theo quyết định số 3672/QĐ-BCT ngày 12/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Đến nay cơ cấu tổ chức của Cục gồm: 01 Cục Trưởng, 01 phó Cục Trưởng, 03 phòng chuyên môn và 12 đội QLTT trực thuộc.Trong đó: Cục trưởng là người đứng đầu Cục Quản lý thị trường, chịu trách nhiệm trước Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Quản lý thị trường. Phó Cục trưởng là người giúp Cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Cục trưởng vắng mặt, Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Cục. 2.1.4 Đặc điểm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực tại Cục QLTT Gia Lai là nguồn nhân lực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục QLTT, Bộ Công thương. Công chức: Là người được tuyển dụng vào các Ngạch công chức: Kiểm soát viên thị trường; Kiểm soát viên chính thị trường và kiểm soát viên cao cấp thị trường. Người lao động: Bao gồm công chức QLTT và một số đối
- 14 tượng được cơ quan hợp đồng. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂNLỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH GIA LAI 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị thành viên *Phòng Tổ Chức- Hành chính Quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo các Phòng, Đội. Có nhiệm vụ tham mưu trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức. Tham mưu cho lãnh đạo Cục trong việc quản lý, sắp xếp, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, chuyển ngạch, nâng ngạch, đào tạo khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền được phân cấp’ ‘* Phòng Thanh tra- Pháp chế Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thương mại trên địa bàn toàn Tỉnh Gia Lai. Tham mưu lãnh đạo Cục ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.’ * Phòng Nghiệp vụ- Tổng hợp Tham mưu trong công tác lập, xây dưng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề về chấp hành pháp luật thương mại, dịch vụ, công nghiệp đối với các chủ thể kinh doanh trên địa bàn toàn Tỉnh Gia Lai. * Các Đội QLTT Hiện nay Cục QLTT Gia Lai có12 Đội. Có 01 Đội QLTT cơ động và 11 Đội QLTT địa bàn (Huyện, liên Huyện) Chức năng, nhiệm vụ của các Đội QLTT như sau: Giúp Cục trưởng về quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi
- 15 vi phạm pháp luật về giá, đo lường, chất lượng, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định của pháp luật trên địa bàn được phân công phụ trách. Kiểm tra chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương và các lĩnh vực khác thuộc chức năng quản lý của Đội trên địa bàn được phân công Trực tiếp hoặc phối hợp các cơ quanNhà nước có liên quan tiến hành kiểm tra kịp thời, ngăn chặn, xử lý khi phát hiện các hành vi hoặc vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến việc thực hiện chính sách pháp luật theo chức năng nhiệm vụ được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng phân công 2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực a Cơ cấu chung toàn Cục QLTT Gia Lai Tổng số công chức và người lao động tại Cục QLTT Gia Lai tính đến cuối năm 2018 là 102 người. Trong đó: Làm việc tại cơ quan Cục là 17 người; làm việc tại các Đội QLTT là 85 người. b. Cơ cấu lao động ở từng Đội QLTT Về cơ cấu số lượng công chức và người lao động ở từng đội QLLTT theo bản dưới đây, giúp ta đánh giá được việc bố trí nhân lực ở từng Đội hợp lý hay không hợp lý
- 16 Một số Đội ở địa bàn trọng điểm số lượng nhân lực còn ít so với nhu cầu, ví dụ Đội QLTT số 11 phụ trách địa bàn thị xã An khê và huyện Kongchro nhưng chỉ có 10 người. Trong khí đó Đội QLTT số 2 phụ trách huyện Chưpah và huyện Iagrai về quy mô quản lý nhỏ hơn nhưng số lượng nhân lực là 08 người. Hoặc Đội QLTT số 12 (cơ động) trên địa bàn toàn Tỉnh chỉ có 9 người là quá ít so với nhiệm vụ được giao và so với một số Đội khác. c. Cơ cấu cán bộ lãnh đạo quản lý trên tổng số công chức, người lao động ở từng đơn vị thành viên Về cơ cấu cán bộ quản lý trên tổng số công chức và người lao động là tiêu chí để xem xét phân bố nguồn lực của đơn vị. Mục đích làm cho lãnh đạo quản lý tốt nhất công chức và người lao động trong từng đơn vị thành viên của Cục QLTT Gia Lai. 2.2.3. Thực trạng năng lực của nguồn nhân lực a. Thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ Nhân lực có trình độ trên đại học tăng không đáng kể qua các năm từ 2016-2018, chứng tỏ nhu cầu công việc đòi hỏi có trình độ trên đại học ở Cục QLTT Gia Lai là không cao. b. Thực trạng về kỹ năng nghề nghiệp Công việc chiếm tỷ trọng lớn nhất tại Cục QLTT Gia Lai là thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát thị trường, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi buôn lậu; sản xuất mua bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyềm sở hữu tri tuệ và các hành vi gian lận thương mại khác. Đồng thời là việc tuyên truyền pháp luật và quản lý địa bàn được phân công phụ trách Do vậy kỹ năng nghề nghiệp cần có của công chức và người lao động, gồm có: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng truyền đạt và nắm bắt thông tin; kỹ năng lập hồ sơ; kỹ năng ngoại ngữ, tin học; kỹ năng
- 17 phân tích, tổng hợp v.v… c. Thực trạng nâng cao hành vi, thái độ của người lao động Trong những năm qua, Cục QLTT Gia Lai cũng đã áp dụng những chính sách đãi ngộ để nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên: - Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ lương và phụ cấp cho người lao động. Khen thưởng đột xuất đối với công chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong các đợt cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại, các chuyên đề chống các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ. - Cục cũng đã chú trọng đến việc xây dựng các chế độ chăm lo đời sống cho người lao động như: có trợ cấp ốm đau, sinh nhật, ngày lễ lớn,… Số tiền thăm hỏi, chúc mừng không lớn nhưng cũng góp phần động viên tinh thần cho người lao động yên tâm làm việc. Cục cũng đã tổ chức chương trình du lịch hàng năm để tăng cường sự đoàn kết và giao lưu nội bộ, tổ chức thi đấu bóng đá vào dịp cuối năm. 2.3. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2.3.1 Tạo lập môi trường học tập Việc cử công chức và người lao động tham gia các khóa học ngắn hạn là công tác hết sức quan trọng, phù hợp với đặc tính công việc của cơ quan QLTT. 2.3.2 Đào tạo nguồn nhân lực chính thức Phương pháp đào tạo chủ yếu được Cục QLTT Gia Lai áp dụng là các phương pháp đào tạo ngoài công việc. Mặc dù tỷ lệ nhân viên tham gia phương pháp đào tạo này không ổn
- 18 định theo các năm trong giai đoạn, nhưng đây là những tỷ lệ cao. 2.3.3. Đánh giá nhân viên Hiện tại, Cục QLTT Gia Lai về tiêu chuẩn đánh giá nhân viên sau mỗi lần đào tạo chưa rõ ràng. Hơn nữa, do các khóa đào tạo không được tổ chức thường xuyên nên Phòng TCHC của Cục cũng chưa quan tâm nhiều đến việc đánh giá nhân viên sau mỗi khóa đào tạo. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIA LAI 2.4.1. Ưu điểm Cơ cấu về số lượng lao động đã được phân chia tương đối hợp lý giữa văn phòng cơ quan và các Đội QLTT. Vấn đề này dẫn đến công việc được giải quyết hợp phù nhất. Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực ở mức cao khi phần lớn đã tốt nghiệp đại học, đáp ứng được nhu cầu công việc. Tỷ lệ người có trung cấp, sơ cấp rất ít và có xu hướng giảm xuống, trong khi nguồn nhân lực có trình độ sau đại học tăng lên. 2.4.2. Hạn chế - Ðội ngũ lãnh đạo còn trẻ, có kiến thức tốt nhưng kinh nghiệm còn hạn chế, đặc biệt là kinh nghiệm về các kỹ năng xử lý tình huống phát sinh trong quá trình kiểm tra, kiểm soát thị trường. - Trong công tác lập kế hoạch đào tạo của cơ quan chưa được chú trọng và mang tính dài hạn, đối tượng đào tạo chưa được quy hoạch và chưa được chuẩn bị chủ động. - Cơ quan sử dụng quá ít phương pháp đào tạo và chủ yếu là các phương pháp đào tạo theo kiểu truyền thống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn