intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai" Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Pleiku trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ HOÀNG MINH QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ quan trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Quản lý thu thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi Cục Thuế TP Pleiku, tỉnh Gia Lai luôn phát huy tinh thần trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thực hiện tốt các quy định của luật thuế, luật quản lý thuế và các quy trình quản lý. Bên cạnh những thuận lợi đó cũng có nhiều khó khăn và hạn chế như: Về chính sách có nhiều thay đổi, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng; nhận thức của người nộp thuế còn hạn chế như luôn tìm cách trốn thuế, gian lận thuế; công tác quản lý thuế vẫn còn lúng túng, chưa đồng bộ chưa phát huy được hết khả năng của mình…những bất cập ấy nếu không được giải quyết một cách thấu đáo sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính minh bạch của công tác quản lý thuế cũng như làm giảm lòng tin và tính tự giác của người nộp thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế GTGT và trong thời gian làm việc, công tác tại Chi Cục Thuế TP Pleiku và kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” làm luận văn Thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
  4. 2 với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Pleiku trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn TP Pleiku tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015- 2019; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn thành phố Pleiku. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề về công tác quản lý thuế GTGT bao gồm các hoạt động: Lập dự toán thu thuế; tổ chức thu thuế và thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với các DNNQD. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại chi cục Thuế thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại thành phố Pleiku trong giai đoạn 2015- 2019; các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập thông qua Niêm giám thống kê, các báo cáo về tình hình thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế TP Pleiku qua các năm 2015-2019 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai. Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các cán bộ làm công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Pleiku, các cán bộ thu thuế trên địa bàn các phường, xã và một số DNNQD trên địa bàn. - Phương pháp thu thập: phỏng vấn, phiếu điều tra. 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê, mô tả. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia đối với DNNQD trên địa bàn TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD tại Chi cục thuế TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thuế GTGT a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì “thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”. b. Bản chất của thuế giá trị gia tăng - Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. - Thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều tháng. c. Đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng áp dụng cho hầu hết các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Thuế GTGT mang tính trung lập cao.
  7. 5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh a. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. b. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh c. Những đặc điểm của DNNQD có ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT 1.1.3. Khái niệm quản lý thuế GTGT đối với DNNQD Theo đó, “Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT” [23, tr.25]. 1.1.4. Vai trò của quản lý thuế GTGT 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là các biện pháp mà cơ quan quản lý thuế áp dụng để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về luật thuế của nhà nước, các quy định trong xác định mức thuế, thời hạn nộp và các quy trình kê khai để xác định mức thuế cụ thể mà doanh nghiệp phải nộp. Trên cơ sở đó hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng qui định.
  8. 6 Kế hoạch tuyên truyền về thuế được chia ra: kế hoạch tuyên truyền thường xuyên và kế hoạch tuyên truyền trọng điểm. Các hình thức tuyên truyền bao gồm nhiều hình thức đa dạng như: Tổ chức hội nghị, phát hành tờ rơi, cổ động bằng pano, sử dụng các công cụ phát thanh, truyền hình, các tài liệu in ấn phổ biến pháp luật về thuế… 1.2.2. Lập dự toán thu thuế GTGT đối với DNNQD Lập dự toán thu thuế là khâu đầu của chu trình thu ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương [7, tr.11]. Trên cơ sở dự toán thu thuế, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị nhằm đảm bảo quá trình thu thuế tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Đối với phạm vi cơ quan thuế cấp địa phương (huyện, tỉnh), lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. 1.2.3. Tổ chức thu thuế GTGT đối với DNNQD Công tác quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai cấp là Cục Thuế và Chi cục Thuế. Cục Thuế quản lý các DNNN còn Chi Cục Thuế quản lý các DN và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thuộc chi cục quản lý. Đối với Chi Cục Thuế, công tác quản lý thuế GTGT bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế và cấp mã số thuế; Điều tra doanh số ấn định thuế (đối với các hộ ấn định thuế); Xét miễn, giảm thuế; Tính thuế và lập sổ bộ thuế; Xử lý tờ khai nộp thuế; Xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế [20].
  9. 7 Công tác tổ chức thu thuế GTGT bao gồm các nội dung: a. Đăng ký thuế b. Quản lý kê khai thuế c. Quản lý hóa đơn chứng từ d. Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế phải nộp e. Quản lý việc nộp thuế của NNT f. Quản lý nợ thuế g. Xử lý hoàn thuế 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế a. Kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh. Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế [6, tr.09] b. Xử lý vi phạm về thuế Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm khắc.Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi
  10. 8 phạm chỉ bị xử phạt một lần với một mức phạt nhất định. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD 1.3.1. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc 1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế 1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu 1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Pleiku
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI CỦA TP PLEIKU CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội Thành phố Pleiku là đô thị loại 1, tỉnh lỵ của tỉnh Gia Lai, nằm ở miền núi phía Bắc vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước. Thành phố Pleiku có tiềm năng, lợi thế to lớn về đất đai, tài nguyên và hệ động thực vật đa dạng, phong phú để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa 2.1.2. Đặc điểm phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Pleiku Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Thành phố Pleiku là địa bàn thuận lợi cho sự phát triển các DNNQD, tính đến thời điểm 31/12/2019 trên địa bàn có 2.637 doanh nghiệp. Phần lớn các DNNQD hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chế biến hoặc sơ chế nông sản. Các DNNQD hầu hết có qui mô nhỏ và siêu nhỏ, trong đó doanh nghiệp có dưới 5 lao động chiếm trên 65% trên tổng số doanh nghiệp. 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của Chi cục thuế TP Pleiku a. Khái quát về chi cục Thuế thành phố Pleiku
  12. 10 Chi Cục TP Pleiku là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Gia Lai, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN theo phân cấp quản lý thu của Cục Thuế tỉnh Gia Lai. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế Pleiku Chi Cục Thuế TP Pleiku thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm theo quy định của luật quản lý thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục Thuế tỉnh Gia Lai giao. d. Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Pleiku Trong những năm qua tình hình hoạt động của Chi cục Thuế TP Pleiku đạt được nhiều kết quả cao và rất đáng khích lệ. Tuy vẫn gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng với sự quyết tâm phấn đấu của tập thể Cán bộ, công chức Chi cục đã vượt qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Bắt đầu từ năm 2003 Chi cục Thuế TP Pleiku đã thực hiện hỗ trợ NNT qua mạng Internet để cung cấp kịp thời các thông tin về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế và các thông tin cần thiết khác cho NNT. - Thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT luôn được quan tâm thực hiện. Đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch “một cửa” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như nhu cầu tư vấn và tìm hiểu về chính
  13. 11 sách thuế. 2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế Căn cứ để xây dựng dự toán thu ngân sách Chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán - Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây dựng dự toán NSNN; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm; - Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế; - Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu ngân sách. - Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch. Cơ sở dữ liệu - Tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế của từng người nộp thuế; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, khoản thu, sắc thuế các kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của ngành. - Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên - môi trường,... và trên các phương tiện truyền thông. - Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn. 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế a. Quản lý đăng ký thuế - Quy trình đăng ký thuế GTGT áp dụng đối với trường hợp
  14. 12 hồ sơ đề nghị cấp MST: + Hướng dẫn lập hồ sơ: Hồ sơ đăng ký MST của các hộ SXKD được bộ phận TTHT của Chi cục hướng dẫn lập. + Nơi nộp hồ sơ: NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp tại bộ phận TTHT hoặc qua đường bưu chính. + Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế GTGT. + Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế. + Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT và cấp MST. + Lưu đăng ký thuế. c. Quản lý kê khai thuế Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT có tỷ lệ tờ khai thuế đúng thời hạn quy định cũng khá cao, các hồ sơ nộp chậm đều lập biên bản và ra quyết định xử phạt theo quy định. Bộ phận kê khai và kế toán thuế của Đội kê khai - Kế toán thuế - Tin học tiến hành: - Quản lý tình trạng kê khai thuế. - Xử lý hồ sơ khai thuế. - Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế. d. Quản lý hóa đơn chứng từ Chi cục Thuế TP Pleiku hàng năm tiến hành quản lý hóa đơn theo các nội dung sau: hướng dẫn cấp hóa đơn; tiếp nhận và kiểm tra hóa đơn; lập hóa đơn, bán ấn chỉ; thực hiện cấp phát; cập nhật theo dõi và xử lý vi phạm hóa đơn. Trên địa bàn TP Pleiku tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp trên toàn thành phố vẫn còn nhiều vi phạm và bất cập. Mặc dù Chi cục đã cho phép các doanh nghiệp có thể tự thiết kế và in hóa đơn nhưng một số lượng khá lớn doanh nghiệp trên địa bàn vẫn muốn mua hóa đơn tại Chi cục để khỏi mất công thiết kế
  15. 13 mẫu hóa đơn. Chi cục thường xuyên tổ chức hướng dẫn NNT về công tác hạch toán, kế toán, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ. e. Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế phải nộp  Xử lý tờ khai, chứng từ - Hướng dẫn NNT lập tờ khai thuế: bộ phận quản lý thu hướng dẫn NNT lập tờ khai thuế trong vòng 10 ngày đầu tháng và nộp cho Cục Thuế. - Đội kê khai - Kế toán thuế - Tin học tiếp nhận tờ khai thuế, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho các phòng quản lý thu. - Tiến hành kiểm tra tờ khai - Chỉnh sửa tờ khai. - Lập kế hoạch kiểm tra.  Ấn định số thuế GTGT phải nộp - Ấn định thuế: đối với những NNT không nộp tờ khai hoặc nếu đến ngày 15 hàng tháng mà chưa sửa xong tờ khai thuế theo yêu cầu cơ quan thuế thì bộ phận quản lý thu tiến hành ấn định thuế theo luật định, lập danh sách ấn định thuế và gửi cho bộ phận tin học tính thuế (nếu sau khi phát hành thông báo thuế, NNT mới nộp tờ khai thì số thuế chênh lệch ấn định thuế với tờ khai sẽ được điều chỉnh vào kỳ sau). f. Quản lý việc nộp thuế của DNNQD Trên địa bàn TP Pleiku đa số các doanh nghiệp đăng ký mã số thuế tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai và phân về cho Chi cục Thuế TP Pleiku quản lý. Ngoài ra, trên địa bàn cũng có một số doanh nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Thuế tỉnh. Các đối tượng nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý gồm 2 nhóm là: Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh.
  16. 14 Công tác này do: Đội QLN-CCN, Đội TT-HT, Đội KK-KTT- TH, Đội kiểm tra thuế phối hợp thực hiện. Xử lý đối tượng nộp chậm: Đội QLN-CCN lập danh sách đối tượng nộp chậm thuế và lập dự thảo quyết định phạt hành chính trình lãnh đạo Chi cục duyệt. Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh doanh, cơ quan thuế tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng là: Một là, đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Hai là, phương thức quản lý bằng mạng vi tính. g. Quản lý nợ thuế Theo quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban hành quy trình quản lý thu nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế TP Pleiku tiến hành xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: xác định số thuế nợ năm thực hiện, lập chỉ tiêu thu riêng thuế nợ năm kế hoạch, sau đó báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho Chi cục Trưởng và lập báo cáo lên Cục Thuế tỉnh Gia Lai. Sau khi được phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Chi cục tiến hành triển khai thực hiện thu tiền thuế nợ bởi đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội thực hiện quy trình và báo cáo lên cấp trên. 2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT đối với DNNQD a. Kiểm tra thuế: - Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục Thuế: + Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra các loại hồ sơ thuế.
  17. 15 + Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra các loại hồ sơ thuế. + Lãnh đạo duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế, Đội Kiểm tra tiến hành nội dung kiểm tra hồ sơ thuế và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở. + Kiểm tra tại trụ sở NNT: + Đội Kiểm tra tiến hành kiểm tra tại trụ sở của NNT theo trình tự thủ tục. + Sau khi kiểm tra, Đội Kiểm tra tiến hành xử lý kết quả tại trụ sở NNT. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo Chi cục về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế. b. Xử lý vi phạm về thuế Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế đều phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đối với hành vi trốn thuế thì ngoài việc bị xử lý truy thu số tiền thuế trốn lậu còn bị xử phạt từ một đến ba lần số thuế trốn lâu và xử phạt vi phạm hành chính. Thanh tra, kiểm tra là hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói riêng. Thanh tra, kiểm tra có mục tiêu là nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế, đồng thời xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp đó nhằm ngăn ngừa các đối tượng có mục đích gian lận, trốn thuế, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao hiệu lực quản lý thuế.
  18. 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong quản lý thuế GTGT đối với DNNQD Thứ nhất, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã được đổi mới theo hướng chú trọng hiệu quả, thiết thực. Hình thức tuyên truyền ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Công tác tuyên truyền đã giảm bớt được mức độ hình thức và có chiều sâu. Thứ hai, công tác lập dự toán thuế GTGT được thực hiện theo đúng quy định, quy trình, đảm bảo yêu cầu thời gian và thủ tục hành chính. Kết quả dự toán bám sát tình hình thực tiễn, tỷ lệ chênh lệch giữa số thu dự toán và số thu thực tế chênh lệch không lớn. Thứ ba, công tác quản lý thu, nộp, xử lý tờ khai đã được thực hiện nghiêm túc, chất lượng được nâng cao. Thứ tư, công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý thuế GTGT đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định, hạn chế tình trạng gian lận làm thất thoát thuế. Các vi phạm được phát hiện đều được xử lý theo đúng quy định, quyền hạn và nghiêm túc. 2.3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế TP Pleiku Thứ nhất: công tác tuyên truyền và phổ biến kê khai nộp thuế chưa được chú trọng đúng mức, còn nặng về tuyên truyền hình thức, công tác hỗ trợ người nộp thuế chưa kịp thời, chưa tích cực Thứ hai: công tác kiểm tra thuế còn hạn chế và chậm Thứ 3: Hạn chế trong công tác quản lý kê khai thuế và nộp thuế
  19. 17 Thứ 4: Việc quản lý thu nợ thuế đạt kết quả chưa tốt. Thứ 5: Trình độ và mức độ thực thi về chính sách thuế của một số cán bộ quản lý thuế còn hạn chế. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Cơ chế, chính sách thuế của nhà nước chưa thực sự hoàn thiện, chưa phù hợp với thực tế vì vậy ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, tình trạng nợ đọng về thuế đã được quan tâm xử lý. - Thực trạng phát triển KTXH và các DNNQD của địa bàn TP Pleiku còn nhiều hạn chế, tình hình kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. - Nhận thức của người dân, các tổ chức kinh tế và các cơ quan thông tấn, báo chí chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm được nội dung cơ bản của chính sách thuế. b. Nguyên nhân chủ quan - Tổ chức bộ máy quản lý thuế vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu thực tiễn, chưa đảm bảo tính chuyên nghiệp. - Năng lực, phẩm chất của cán bộ vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa nhiệt tình, công tâm trong công tác dẫn đến chưa bao quát được hết các nguồn thu. - Trình độ dân trí thấp, nhận thức trách nhiệm pháp luật chưa cao; tình trạng gian lận về thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu, sắc thuế nhưng chưa được phát hiện, truy thu kịp thời cho ngân sách nhà nước. - Công tác phối hợp trong quản lý của các cơ quan QLNN còn lúng túng, cơ chế phối hợp hoạt động chưa rõ ràng cụ thể. Việc cung cấp số liệu, liên thông cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ và cập nhật theo yêu cầu quản lý.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội thành phố Pleiku đến 2025 3.1.2. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục thuế TP Pleiku 3.1.3. Mục tiêu về quản lý thu thuế GTGT 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN TP PLEIKU 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Nội dung tuyên truyền giải đáp trực tiếp tại cơ quan thuế phải có nhật ký ghi nhận. - Ngoài các hình thức tuyên truyền đã và đang thực hiện thì cần tăng cường tuyên truyền ở các trường học nhất là bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông và trong các trường đại học để đưa chính sách thuế vào học đường. - Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành và cần nhân rộng mô hình tổ chức các tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế. - Tổ chức tuyên truyền kịp thời các cơ chế, chính sách đặc biệt là các Luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2