Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị cung ứng giống cây cà phê tại doanh nghiệp tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat, Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp trong việc quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tìm và lựa chọn NCU nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị cung ứng giống cây cà phê tại doanh nghiệp tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat, Đắk Lắk
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH HẢI QUẢN TRỊ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP EA KMAT TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2017
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Phản biện 1: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG Phản biện 2: TS. LÊ ĐỨC NIÊM Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Quản trị chuỗi cung ứng là một nội dung quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng tốt sẽ giúp doanh nghiệp sống khỏe hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, gia tăng lợi nhuận và phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng và đó cũng là điều quan trọng nhất của doanh nghiệp. DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk là DN hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp. Trong đó, kinh doanh giống cây cà phê là hoạt động kinh doanh chủ lực của DN. Xác định tầm quan trọng trong công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê quyết định đến mục tiêu xã hội, mục tiêu kinh tế mà DN đã đề ra cho nên trong những năm qua, DN đã chú trọng vào việc quản trị cung ứng giống cây cà phê. Tuy nhiên, công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê đã được DN quan tâm, chú trọng nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn. Một trong những vấn đề đó là về nguồn cung cấp giống cây cà phê cho DN vì trong thời gian gần đây, hộ gia đình, vườn ươm, CT cung ứng giống cây cà phê đang có xu hướng cung cấp lượng hàng không đúng tiêu chuẩn làm ảnh hưởng khá lớn đến hình ảnh, uy tín và hoạt động kinh doanh của DN.. Chính vì vậy, tìm và lựa chọn nhà cung cấp giống cây cà phê là hoạt động quan trọng trong quản trị cung ứng giống cây cà phê của DN. Cho nên trong đề này tập trung vào vấn đề là làm thế nào để tìm và lựa chọn nhà cung cấp giống cây cà phê chất lượng cho DN. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này tôi xin chọn đề tài: "Quản trị cung ứng giống cây cà phê tại doanh nghiệp tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk" làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nhằm vận dụng vào việc tìm và lựa chọn nhà cung cấp giống cây cà phê tốt cho DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. - Đánh giá thực trạng công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp trong việc quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tìm và lựa chọn NCU nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về việc tìm và lựa chọn nhà cung cấp trong hoạt động quản trị cung ứng giống cây cà phê của DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc tìm và lựa chọn nhà cung cấp giống cây cà phê trong hoạt động quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. - Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong không gian DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Hoạt động quản trị cung ứng tại DN từ năm 2014 đến năm 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập các nguồn tài liệu từ sách, các luận văn đã bảo vệ thành công, các đề tài khoa học về quản
- 3 trị chuỗi cung ứng, tìm và lựa chọn nhà cung cấp để hình thành một hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ về hoạt động này. - Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat giai đoạn 2014 – 2016 để tổng hợp, so sánh, phân tích và thể hiện các số liệu đó trên các bảng biểu, biểu đồ để có được cái nhìn tổng quát về nhu cầu giống cây cà phê trong các năm qua phục vụ cho việc xác định nguồn cung ứng và thực trạng cung ứng giống cây cà phê của DN. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: xem xét tính thực tiễn công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp của DN đã thực hiện để đạt được mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN. 5. Bố cục và kết cấu đề tài Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng, tìm và lựa chọn nhà cung cấp Chương 2: Thực trạng công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng giống cây cà phê tại DN tư nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat tỉnh Đắk Lắk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG, TÌM VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP 1.1. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.1.1. Cung ứng và chuỗi cung ứng Theo quan điểm trước đây, cung ứng được hiểu bao gồm hai chức năng bộ phận là mua và quản lý dự trữ (tồn kho). Đến giai đoạn hiện nay thì “cung ứng” không còn gói gọn trong hai bộ phận chức năng mua và dự trữ nữa mà đã phát triển rộng hơn với nhiều nội dung và xuất hiện thuật ngữ “chuỗi cung ứng” (supply chain) từ những năm 60 của thế kỉ XX. Nhà cung cấp Nhà sản Nhà kho Nguyên xuất linh và trung tâm phân vật liệu kiện trung phối gian Nhà sản xuất sản phẩm Khách Chi phí cuối cùng hàng Nguyên vật liệu Chi phí vận chuyển Chi phí tồn kho Hình 1.1. Chuỗi cung ứng điển hình (Nguồn: TS. Nguyễn Phúc Nguyên và TS. Lê Thị Minh Hằng, Quản Trị Chuỗi Cung Ứng, NXB Đà Nẵng, 2016) Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu có thể được mua từ một hoặc nhiều nhà cung cấp khác nhau; đối với những
- 5 sản phẩm có cấu tạo phức tạp thì các bộ phận có thể được sản xuất ở các nhà sản xuất linh kiện trung gian. Sản phẩm sản xuất ra có thể phải lưu kho hoặc thông qua các nhà bán buôn, bán lẻ,... rồi mới đến khách hàng cuối cùng. Lợi ích của chuỗi cung ứng - Lợi ích của chuỗi cung ứng là giảm bớt các trung gian. - Vì có các nhà phân phối trung gian, do vậy nhà sản xuất có thể bố trí cơ sở sản xuất tại vị trí tốt nhất, mà không phải phụ thuộc nhiều vào vị trí của khách hàng cuối cùng. - Thông qua việc tập trung hoạt động sản xuất ở một cơ sở lớn, nhà sản xuất hưởng lợi từ tính kinh tế nhờ quy mô. Cấu trúc chuỗi cung ứng 1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó được sản xuất ở một số nhà máy và được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Do đó, quản trị chuỗi cung ứng là vấn đề cần bàn. Nội dung của quản trị chuỗi cung ứng - Thu mua - Tổ chức quá trình sản xuất - Phân phối - Tồn kho. - Vận tải - Thông tin. 1.2. QUẢN TRỊ CUNG ỨNG 1.2.1. Hoạch định nhu cầu Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nhưng có hai nhân tố tác động đến kế hoạch kinh doanh của DN là hoạch định nhu cầu và tìm, lựa chọn NCU.
- 6 - Dự báo nhu cầu - Các nguồn thông tin cho dự báo - Phương pháp dự báo 1.2.2. Thu mua - Khái niệm thu mua - Vai trò - Nội dung của thu mua + Xác định nhu cầu thu mua: + Tìm và lựa chọn nhà cung cấp: + Thương lượng và đặt hàng: + Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng: + Đánh giá kết quả thu mua: 1.2.3. Xác định nguồn cung ứng 1. Các nhà cung cấp hiện tại 2. Đại diện bán hàng. 3. Thông tin cơ sở dữ liệu 4. Kinh nghiệm. 5. Thư mục Thương mại 6. Triển lãm. 7. Bên thứ hai hoặc thông tin gián tiếp. 8. Nguồn nội bộ 9. Truy cập Internet Mục đích: Xác định nguồn cung ứng (nhận diện NCU) là nhằm xác định số lượng các NCU có sẵn trên thị trường, lên danh sách các NCU mà công ty mua cần quan tâm và thu thập thông tin về các NCU này nhằm làm cơ sở để đánh giá NCU.
- 7 1.2.4. Đánh giá các nhà cung ứng tiềm năng Đánh giá khả năng thực hiện của các NCU, theo dõi quá trình thực hiện đơn đặt hàng của các NCU nhằm tìm ra ưu, nhược điểm của từng NCU. Hầu hết các tổ chức đều đánh giá các NCU của họ để đảm bảo rằng họ tiếp tục cung cấp dịch vụ làm thỏa mãn mình. Hoạt động này được gọi là đánh giá các NCU.[16] 1.2.5. Lựa chọn nhà cung ứng Lựa chọn nhà cung cấp là một hoạt động diễn ra liên tục để xác định những khả năng cung ứng cần thiết để thực hiện kế hoạch và vận hành mô hình kinh doanh của công ty. Đây là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt liên quan đến lựa chọn của năng lực nhà cung cấp: mức phục vụ, thời gian giao hàng đúng thời hạn, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.[16] 1.2.6. Chính sách hỗ trợ các nhà cung ứng Hỗ trợ nhà cung cấp là bất kỳ hoạt động nào được thực hiện bởi một người mua để cải thiện hiệu suất của một nhà cung cấp hoặc khả năng để đáp ứng nhu cầu của người mua trong ngắn hạn và dài hạn. - Tổ chức mối quan hệ với các NCU - Những vấn đề thường gặp phải khi hỗ trợ NCU
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP EA KMAT 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP EA KMAT ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp tƣ nhân dịch vụ nông nghiệp Ea Kmat 2.1.2. Các yếu tố nguồn lực của DN Lao động: Tính đến nay, tổng số cán bộ, nhân viên, lao động của DN là 106 người, trong đó văn phòng và các bộ phận nghiệp vụ tại DN là 34 cán bộ, bộ phận sản xuất có 72 công nhân. Trong đó: Thạc sỹ: 01 người; Đại học, kỹ sư: 14 người; Cao đẳng, trung cấp: 19 người; Công nhân sản xuất là lao động phổ thông cư trú tại địa phương. Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016, DN đã tuyển dụng 15 người để đáp ứng yêu cầu kinh doanh giống cây cà phê. Cụ thể: năm 2015 tuyển dụng thêm 7 người, năm 2016 tuyển dụng thêm 8 người. Nguồn vốn Tổng số vốn chủ sở hữu của DN khoảng 30 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn là 21,8 tỷ đồng, tài sản dài hạn là 18,2 tỷ (tài sản cố định). Nguồn vốn chủ sở hữu liên tục gia tăng trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016, từ 41,26% (năm 2014) lên 69,11% (năm 2015) lên 73,56% (năm 2016). Hiện nay, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của DN ở mức cao chứng tỏ DN có khả năng tự chủ về mặt tài chính. Mặt khác, nguồn vốn vay có xu hướng giảm làm cho năng lực tự chủ tài chính của DN càng thêm mạnh.
- 9 Chiến lƣợc kinh doanh của DN Trong giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu trở trành một doanh nghiệp có uy tín, danh tiếng trên thị trường cung cấp giống cây cà phê. Đồng thời, tăng cường năng lực của DN trong việc cung cấp giống cây cà phê cho người mua. Đảm bảo khả năng cung cấp 4 triệu cây/năm, giảm tỷ lệ giống cây cà phê không đạt tiêu chuẩn dưới 3%. Phấn đấu doanh thu hằng năm khoảng 16 tỷ đồng. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh giống cây cà phê của DN Hoạt động kinh doanh giống cây cà phê của DN Hiện nay, để phù hợp với thổ nhưỡng trên địa bàn và nhu cầu của khách hàng, DN tập trung vào kinh doanh giống cây cà phê TR4, TR5 và TR9. Trong đó, giống cây cà phê TR4 là nguồn giống được nhiều khách hàng lựa chọn nhất. Hộ gia đình Vườn ươm Giống cây cà Khảo sát tiêu Thay bầu đất phê Chăm sóc chuẩn CT NHH Quốc Cường Khách hàng Cà phê xuất Khảo sát tiêu vườn chuẩn Chăm sóc Hình 2.2. Quy trình kinh doanh giống cây cà phê (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Tiêu chuẩn cây cà phê xuất vƣờn bán cho ngƣời mua Cây cà phê đủ tiêu chuẩn xuất vườn thì tiến hành xuất bán cho người mua. Tiêu chuẩn xuất vườn do DN căn cứ các quy định của cơ quan chức năng.
- 10 Bảng 2.4. Tiêu chuẩn cà phê xuất vườn TT Chỉ tiêu Yêu cầu Ghi chú Lá xanh đậm, không có 1 Lá Từ 6 cặp lá trở lên vàng lá, sâu bệnh Bầu 0,5Kg Thông tin DN: đơn vị, địa 2 Bầu đất Thông tin về DN chỉ, số điện thoại, email) Tỷ lệ không có hai rể Phương pháp chọn mẫu 3 Rể đạt trên 99% ngẫu nhiên và kiểm tra Tỷ lệ rể thẳng đạt 99% 4 Thân Thân thẳng đứng (Nguồn: phòng Kỹ thuật - Vật tư) 2.1.4. Kết quả kinh doanh giống cây cà phê của DN Thu mua giống cây cà phê Trong kinh doanh, thu mua giống cây cà phê là một trong những hoạt động quan trọng đóng góp vào thành công kinh doanh giống cây cà phê của DN. Những năm gần đây, khi tình hình kinh doanh của DN ngày càng mở rộng thì hoạt động thu mua ngày càng được DN chú trọng và quan tâm hơn. Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, bình quân hằng năm DN thu mua hơn 3,5 triệu cây giống cà phê. Từ bảng số liệu cho thấy, những năm qua, với NCU là hộ gia đình, vườn ươm thì DN luôn ký hợp đồng cung ứng với số lượng cố định. Với NCU là CT thì trong giai đoạn 2014 - 2016 có số lượng cung ứng khác nhau. Điều này xuất phát từ những yếu tố về thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường .... dẫn đến sự biến động về số lượng. Trong giai đoạn 2014 - 2016 thì hộ gia đình là NCU giống cà phê chính cho DN với tỷ lệ trên 50% trong tổng số giống cây thu mua của DN, còn lại là các NCU vườn ươm và CT.
- 11 Giống cây cà phê không đạt tiêu chuẩn trong giai đoạn 2014 - 2016 Giống cây cà phê không đạt tiêu chuẩn là những cây không đảm bảo tiêu chuẩn để xuất vườn bán cho người mua hoặc những cây cà phê đảm bảo tiêu chuẩn nhưng người mua không đồng ý mua do nhận thấy cây cà phê không có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt. Trong giai đoạn 2014 - 2016, cây giống cà phê sau khi thu mua từ các NCU và tiến hành chăm sóc để xuất bán thì có rất nhiều cây giống cà phê không đảm bảo tiêu chuẩn làm cho DN phải chịu một khoản chi phí khá lớn và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của DN. Năm 2014, tỷ lệ giống cây cà phê thu mua từ các vườn ươm không đạt tiêu chuẩn xuất vườn chiếm tỷ lệ cao nhất với 7,05%, tiếp theo là đến hộ gia đình với 6,47% và cuối cùng là CT với tỷ lệ là 3,94%. Với tỷ lệ này, cho thấy các đơn vị cung ứng một lượng giống cây cà phê không đạt tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ rất lớn. Bảng 2.6. Số lượng cây cà phê không đạt tiêu chuẩn năm 2014 Xuất bán (cà phê Cà phê không đạt Chỉ tiêu Thu mua đạt tiêu chuẩn xuất tiêu chuẩn vườn) SL Tỷ lệ (%) Giống cây cà phê 3.650.000 3.430.580 219.420 6,01 - Hộ gia đình 2.000.000 1.870.470 129.530 6,47 - Vườn ươm 800.000 743.584 56.416 7,05 - CT 850.000 816.526 33.474 3,94 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Năm 2015, tỷ lệ giống cây cà phê thu mua từ các hộ gia đình không đạt tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ cao với 7,71%, tiếp theo là đến CT với 5,17% và cuối cùng là vườn ươm với tỷ lệ là 4,96%. Như vậy, hộ
- 12 gia đình đang có xu hướng cung ứng giống cà phê kém chất lượng ngày càng tăng. Năm 2016, tỷ lệ giống cây cà phê thu mua từ các hộ gia đình không đạt tiêu chuẩn xuất vườn chiếm tỷ lệ cao nhất với 8,86%, tiếp theo là đến vườn ươm với 7,19% và cuối cùng là CT với tỷ lệ là 4,36%. Các chỉ số trên cho thấy NCU hộ gia đình, vườn ươm có xu hướng cung cấp giống cây cà phê kém chất lượng ngày càng tăng. Nhìn chung những năm qua, tình hình cà phê không đạt chuẩn có tỷ lệ khá cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh, uy tín của DN. Thực tế hiện nay, không chỉ DN mà các đơn vị kinh doanh giống cây cà phê khác vẫn gặp phải tình trạng cây cà phê kém chất lượng, nên việc quản trị cung ứng giống cây cà phê nhằm tìm kiếm và lựa chọn NCU giống cây cà phê chất lượng được nhiều đơn vị quan tâm và đặt lên hàng đầu. Bảng 2.9. So sánh tỷ lệ % cây cà phê không đủ tiêu chuẩn xuất vườn giai đoạn 2014 - 2016 Năm Năm Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu năm năm năm Tỷ lệ % Tỷ lệ % 2014 2015 2016 (+/-) (+/-) Giống cây 6,01 6,48 7,54 0,47 1,06 cà phê - Hộ gia 6,47 7,71 8,86 1,24 1,15 đình - Vườn 7,05 4,96 7,19 -2,09 2,23 ươm - CT 3,94 5,17 4,36 1,23 - 0,81 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh)
- 13 Như vậy, tình hình NCU của DN trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 có tỷ lệ giống cà phê kém chất lượng khá lớn, chất lượng không đảm bảo làm cho DN mất khoản chi phí khá lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN. Về dài hạn, chất lượng giống cà phê không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của DN; vì vậy vấn đề lựa chọn nhà cung cấp luôn là vấn đề đặt ra để đảm bảo uy tín, thương hiệu của DN. Kết quả kinh doanh giống cây cà phê của DN Trong những năm qua, khách hàng chủ yếu của DN là nông dân trên địa bàn tỉnh tiêu thụ với tỷ lệ ưu thế. Dù rằng, DN còn xuất bán cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh nhưng không đáng kể. Vì KH chủ yếu của DN là những người nông dân, nên DN đặc biệt quan tâm và chú trọng đến chất lượng cây giống cà phê trên cơ sở phải có được những NCU giống cây cà phê uy tín, chất lượng. Bảng 2.10. Tình hình tiêu thụ giống cây cà phê của DN giai đoạn 2014 - 2016 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng cây cà 3.430.580 3.506.718 3.282.420 phê tiêu thụ Nông dân 3.347.980 3.430.318 3.190.320 Doanh nghiệp 82.600 76.400 92.100 Doanh thu 13.722.320.000 14.026.872.000 13.129.680.000 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Qua bảng trên cho ta thấy: giai đoạn 2014 - 2016 khách hàng thu mua giống cây cà phê của DN chủ yếu là người nông dân với mức bình quân hằng năm chiếm trên 97,1%, còn lại là các doanh nghiệp sản xuất cà phê chiếm không đáng kể. Với kết quả như vậy cho thấy, DN đã từng bước tạo dựng lòng tin của người nông dân
- 14 vào chất lượng sản phẩm giống cây cà phê của DN và cũng qua đó uy tín, thương hiệu của DN cũng từng bước nâng lên. So sánh kết quả kinh doanh giống cây cà phê của DN giai đoạn 2014 - 2016 Trong những năm qua, tình hình kinh doanh giống cây cà phê tương đối ổn định. Cụ thể, kết quả kinh doanh của DN giai đoạn 2014 - 2016 luôn khả quan, bình quân doanh thu đạt hơn 13 tỷ đồng/năm (Bảng 2.11). Sau khi trừ chi phí, lợi nhuận của DN đạt trên 4 tỷ đồng/năm. Như vậy, với kết quả kinh doanh của DN ở giai đoạn này đã góp phần việc tạo dựng được uy tín, danh tiếng trên thị trường. Tuy số lượng cà phê không đạt chuẩn vẫn còn, song người mua hàng vẫn có niềm tin vào chất lượng giống cây cà phê của DN. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP EA KMAT 2.2.1. Hoạch định nhu cầu giống cây cà phê Hiện nay, công tác hoạch định nhu cầu giống cây cà phê của DN về cơ bản là chưa được DN quan tâm. DN chưa có kế hoạch rõ ràng cho việc thu mua theo từng tháng, từng thời điểm trong năm. Trong giai đoạn 2014 - 2016, DN chủ yếu dựa vào nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ kết quả kinh doanh trong các năm để xác định nhu cầu giống cây cà phê cho các năm tiếp theo. 2.2.2. Tình hình nguồn cung ứng giống cây cà phê của DN Nguồn cung ứng giống cây cà phê tập trung trên địa bàn xã Hòa Thắng - tp. Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắk Lắk với tổng diện tích các vườn ươm cà phê vào khoảng 500.000 m2 - 700.000 m2. Trên địa bàn có nhiều đơn vị ươm giống cây cà phê như: hộ gia đình, vườn ươm, doanh nghiệp, công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
- 15 nghiệp, nên nguồn cung ứng giống cây cà phê cho DN rất dồi dào và có nhiều NCU để lựa chọn. Tuy nhiên, do sản phẩm đặc thù dù ở cùng địa bàn, cùng khí hậu nhưng chất lượng giống cây cà phê ở các vườn ươm hiện đang khác nhau, thậm chí trong một vườn ươm thì chất lượng giống cây cà phê vẫn khác nhau. Như vậy, nguồn cung ứng giống cây cà phê cho DN tuy có nhiều nhưng vấn đề đáng quan tâm là chất lượng giống cây cà phê - khi mà các vườn ươm có chất lượng không đồng nhất. Thực trạng NCU giống cây cà phê cho Doanh nghiệp NCU giống cây cà phê cho DN bao gồm các hộ gia đình, vườn ươm giống, hộ gia đình. - Hộ gia đình: là NCU giống cây cà phê chính cho DN. - Vườn ươm giống: là các nhà vườn có mối quan hệ thân thuộc và gắn kết với DN. - Công ty TNHH Nông Lâm Nghiệp Quốc Cường: là một công ty sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, trong đó, ươm giống cây cà phê là thế mạnh của CT. Đây là đơn vị có quy trình, đội ngũ kỹ thuật và kinh nghiệm ươm giống, nên DN tin tưởng chất lượng cây giống của CT và đánh giá cao hơn so với hộ gia đình, nhà vườn. Bảng 2.12. Nhà cung cấp giống cà phê cho DN giai đoạn 2014 - 2016 Nhà cung cấp So sánh (+/-) Đơn vị 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Hộ gia đình 7 10 11 3 1 Vườn ươm 1 3 3 2 0 CT 0 1 1 1 0 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh)
- 16 Tình hình tìm kiếm thông tin về NCU tại DN Thông tin từ các mối quan hệ nội bộ Thông tin từ mạng Internet. Thông tin Lựa chọn Phòng KH - KD về các nhà nhà cung cung ứng ứng đạt yêu Thông tin từ cầu các thư chào hàng, báo giá Thông qua danh thiếp các nhà cung ứng Hình 2.3. Thu thập thông tin về NCU của DN (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Nhìn chung, thực tế hiện nay thì phòng KH - KD chủ yếu dựa vào thông tin từ các NCU qua các năm trước đây để lựa chọn và chủ yếu thông qua các mối quan hệ nội bộ để thu thập thông tin. Những nguồn thông tin này giúp cho DN yên tâm, vì các NCU đã làm việc với DN và các NCU mới được giới thiệu. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc thu thập nguồn thông tin như vậy thì vẫn là thông tin “đóng” (thiên về sự chủ quan), chưa có thông tin mới cập nhật, dẫn đến việc đánh giá của DN về năng lực của NCU khó chính xác. 2.2.3. Công tác đánh giá nhà cung ứng Sau khi thu thập thông tin về NCU, nhân viên phòng KH - KD sẽ đánh giá các thông tin về các NCU để chọn lựa các NCU đáp ứng yêu cầu. Sau đó, nhân viên phòng KH - KD sẽ chuyển thông tin
- 17 xuống phòng KT - VT để khảo sát thực địa đánh giá về chất lượng giống cây cà phê. NCU không đảm bảo chất lượng NCU đạt Phòng KT - VT yêu cầu Đánh giá chất lượng Thông tin Phòng NCU về các KH - KD đảm bảo NCU Đánh giá chất lượng thông tin NCU không đạt yêu cầu Hình 2.4. Đánh giá NCU của DN (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Hiện nay, công tác đánh giá NCU của DN chủ yếu dựa vào thông tin thu thập từ nhân viên phòng KH - KD và khi nhân viên phòng KH - KD đánh giá thông tin và lựa chọn NCU đạt yêu cầu thì gần như NCU đó đã được lựa chọn. Trong những năm qua, khi phòng KH - KD chuyển thông tin để phòng KT - VT khảo sát, đánh giá chất lượng thì kết quả khảo sát chất lượng về NCU đều đạt yêu cầu. Như vậy, việc đánh giá NCU chủ yếu là phòng KH - KD và thông tin để đánh giá vẫn mới chỉ là những thông tin cơ bản về NCU. 2.2.4. Lựa chọn nhà cung ứng Kết quả đánh giá thông tin và đánh giá chất lượng sẽ được nhân viên phòng KH - KD tổng hợp và bổ sung thông tin trong hồ sơ về NCU để trình Ban Giám đốc quyết định việc lựa chọn NCU. - Tiêu chí lựa chọn NCU - Quyết định lựa chọn NCU
- 18 Sau khi đã có quyết định lựa chọn được NCU thì DN mà trực tiếp là phòng KH - KD không còn tập trung vào công tác thu thập thông tin về các NCU giống cây cà phê tiềm năng khác trên thị trường nữa, vì phòng KH - KD chỉ tập trung vào tình hình thực hiện hợp đồng cung ứng của các NCU đã được lựa chọn. 2.2.5. Chính sách hỗ trợ nhà cung ứng Tổ chức mối quan hệ với các NCU Việc xây dựng mối quan hệ với NCU chưa được DN quan tâm, chú trọng đúng mức. Công tác chia sẻ thông tin, giúp đỡ các NCU vượt qua khó khăn hoặc hợp tác cùng NCU để nâng cao chất lượng giống cây cà phê vẫn chưa được DN chú trọng thực hiện. 2.3. NHẬN XÉT CÔNG TÁC TÌM VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI DN 2.3.1. Ƣu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP EA KMAT TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. MỘT SỐ CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Chiến lƣợc kinh doanh của DN Trong giai đoạn 2015 - 2020, cố gắng, phấn đấu trở trành một doanh nghiệp có uy tín, danh tiếng trên thị trường cung cấp giống cây cà phê. Đồng thời, tăng cường năng lực của DN trong việc cung cấp giống cây cà phê cho người có nhu cầu. Đảm bảo khả năng cung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn