intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý thuyết và các thực trạng đã nêu ra, kết hợp với những định hướng và chính sách của Ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Việt Nam, luận văn sẽ đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng vối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ ĐỨC TÂN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Phản biện 2: PGS. TS. ĐỖ THỊ THANH VINH Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum vào ngày 8 tháng 9 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế kỷ 21, nhiều thay đổi to lớn đã diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh doanh tài chính, và hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng không ngoại lệ. Với những xu hướng phát triển mới dựa trên nền tảng công nghệ, khách hàng cá nhân ngày càng trở thành một bộ phận không thể tách rời của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng như mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Điều này khiến các ngân hàng thương mại tận dụng mọi nguồn lực về vốn và nhân sự nhằm xây dựng chiến lược quản trị khách hàng cá nhân cho riêng mình, trong đó có quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là đơn vị có tăng trưởng tín dụng cao trong hệ thống qua các năm gần đây. Tuy nhiên, quy mô tín dụng càng cao đồng nghĩa với việc nguy cơ phát sinh rủi ro càng lớn. Vấn đề này đặc biệt cần được quan tâm tại Chi nhánh Kon Tum khi mà hoạt động tín dụng ở đây chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện đề tài này, tác giả đặt mục tiêu chính: - Về lý luận: Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ đó làm cơ sở lý thuyết để phân tích thực trạng và đánh giá toàn diện
  4. 2 công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Kon Tum. - Về thực trạng: Vận dụng lý thuyết đã được phân tích ở chương trước đó vào thực tiễn nhằm phân tích và đánh giá một cách thực tế và toàn diện về công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum nhằm đưa ra những thuận lợi, khó khăn đang gặp phải, cũng như những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại để từ đó làm cơ sở cho các giải pháp sẽ được nêu ra ở phần tiếp theo. - Về giải pháp: Trên cơ sở lý thuyết và các thực trạng đã nêu ra, kết hợp với những định hướng và chính sách của Ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Việt Nam, luận văn sẽ đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng vối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại có nhiều loại rủi ro khác nhau, nhưng phạm vi nội dung của đề tài này chủ yếu nghiên cứu về rủi ro tín dụng mà không đề cập đến các loại rủi ro khác và đi sâu vào rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. + Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị
  5. 3 rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum. + Thời gian: Đề tài phân tích dựa trên các hồ sơ và dữ liệu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn từ 2012 đến 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng một số phương pháp phổ biến trong khoa học như: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp hệ thống hóa, kết hợp với một số phương pháp cụ thể như thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh và đối chiếu số liệu. Điều này giúp cho luận văn có được những phân tích sâu sắc nhất, nhằm phản ánh đúng thực trạng đang diễn ra đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum. Ngoài ra, tác giả cũng vận dụng thêm một số kết quả của các nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm làm sâu sắc và phong phú hơn các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.
  6. 4 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Vân về hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng cổ phần Á Châu chi nhánh Bình Thạnh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và cải thiện công tác này tại ACB. - Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tuyết về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Phúc Yên. Tác giả tập trung tổng hợp và phân tích thực trạng của công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Phúc Yên, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với địa phương. - Nghiên cứu của tác giả Đậu Thị Liên về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại Cổ phần Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên – Huế. Ở đề tài này, tác giả đã giúp chúng ta thấy rõ được những vấn đề nhức nhối đang còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân ở Ngân hàng Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế và đồng thời cũng đề xuất nhiều phương án và giải pháp hợp lý nhằm cải thiện các vấn đề đó. - Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động – Xã hội, 2011. Ở giáo trình này, Nguyễn Minh Kiều đã đưa ra những góc nhìn sâu sắc nhất về các quy tắc nền tảng trong hoạt động thương mại, từ đó làm cơ sở để đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng – một trong những nền tảng của các ngân hàng. Tuy nhiên, ở các công trình trên, việc nghiên cứu một cách thống nhất và toàn diện, đặc biệt là đề tài quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum chưa hề được đề
  7. 5 cập đến. Vì vậy, tác giả hi vọng sẽ mang đến những phân tích mới về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán [4]. 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm rủi ro tín dụng “RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” [7] b. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng Có 3 phương pháp chính để phân loại RRTD trong hoạt động ngân hàng * Dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng
  8. 6 - RRTD do không có khả năng hoàn trả - Rủi ro tín dụng do không hoàn trả đúng hạn * Dựa vào tính chủ quan, khách quan của nguyên nhân - Rủi ro tín dụng chủ quan - Rủi ro tín dụng khách quan * Dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng giao dịch: - Rủi ro tín dụng danh mục c. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng * Tỷ lệ nợ quá hạn * Tỷ lệ nợ xấu * Phân loại nợ d. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng * Từ phía khách hàng * Từ phía ngân hàng * Từ môi trường bên ngoài 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể. 1.2.2. Mục tiêu của công tác quản lý rủi ro tín dụng - Mục tiêu của quản lý RRTD trong cho vay là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng trong
  9. 7 cho vay ở mức ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng. - Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao,… Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể kiểm soát được. - Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. - Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.2.3. Đặc điểm của quản trị rủi ro tín dụng - Rủi ro mang tính gián tiếp - Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp - RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM 1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng được áp dụng là: - Mô hình tập trung - Mô hình phân tán 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng quản trị rủi ro tín dụng a. Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng b. Nhân tố con người
  10. 8 c. Nhân tố công nghệ 1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng Có 4 phương pháp chính được sử dụng thường xuyên để nhận diện rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại: a. Phương pháp phân tích lưu đồ b. Phương pháp phân tích hồ sơ tổn thất c. Phương pháp lập bảng điều tra d. Phương pháp thẩm định thực tế 1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng Đo lường RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. 1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro. 1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp: - Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro: Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ DPRR đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. - Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro: Ngân
  11. 9 hàng phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức tổn thất cao, vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng Ngoài ra, còn áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, chuyển giao rủi ro… 1.4. TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.4.1. Khái niệm về khách hàng cá nhân 1.4.2. Đặc trƣng của cho vay khách hàng cá nhân ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng a. Đặc trưng về thông tin khách hàng b. Đặc trưng về khoản vay c. Đặc trưng về tài sản bảo đảm d. Đặc trưng về khả năng trả nợ của khách hàng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM 2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2016 a. Công tác huy động vốn b. Hoạt động tín dụng c. Hoạt động dịch vụ khác d. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 2.2.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân a. Thẩm định các điều kiện cho vay b. Kiểm soát hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định: c. Phê duyệt khoản vay 2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum a. Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân * Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
  13. 11 Trong giai đoạn 2012 – 2016, ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Kon Tum tiếp tục định hướng tín dụng tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp. Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại Vietinbank Kon Tum giai đoạn 2012 – 2016 * Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay VietinBank Kon Tum đã chú trọng cho vay đối các cá nhân, hộ nông dân trồng mỳ, cà phê, cao su, tiêu, các hộ kinh doanh hàng nông sản,... Bên cạnh đó, còn cho vay để chăn nuôi bò, lợn tại địa bàn tỉnh. * Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum năm 2016 Số lượng Dư nợ Tỷ trọng Thời hạn khách hàng (Tỷ đồng) (%) Ngắn hạn 3274 961 62,9 Trung hạn 1748 265 17,3 Dài hạn 1376 303 19,8 Tổng 6398 1529 100 Với đặc điểm dân cư đa số hoạt động nông – lâm nghiệp, gần
  14. 12 62,9 % tỷ lệ khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum có xu hướng tiến hành vay các khoản vốn ngắn hạn nhằm phục vụ các mục đích kinh doanh. Điều này là do phần lớn khách hàng đến vay tại ngân hàng chủ yếu là phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn là phục vụ mục đích tiêu dùng. b. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay đối với khách hàng cá nhân Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu là căn cứ để xác định rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu này nếu vượt quá 5% đối với tỷ lệ nợ quá hạn và 3% đối với tỷ lệ nợ xấu sẽ là báo động đối với ngân hàng. Bảng 2.4. Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu KHCN tại Vietinbank Kon Tum giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nhóm Dư trọng Dư trọng Dư trọng trọng Dư trọng nợ nợ (%) nợ (%) nợ (%) Dư nợ (%) nợ (%) Nhóm 1 364 97,06 332,8 98,17 372,4 98,32 670,69 97,86 1474,57 96,44 Nhóm 2 0.2 0,06 4,67 1,39 6,05 1,64 17,89 2,61 71,76 4,69 Nhóm 3 0.2 0,06 0 0,00 0,19 0,05 2,67 0,39 49,7 3,25 Nhóm 4 0 0,00 1,49 0,44 0 0,00 1,1 0,16 4,89 0,32 Nhóm 5 10,5 2,82 0 0,00 0 0,00 3,84 0,56 6,57 0,43
  15. 13 Bảng 2.5. Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu theo ngành và thành phần kinh tế đối với KHCN tại Vietinbank Kon Tum giai đoạn 2014 – 2016 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Dư nợ Dư nợ Dư nợ trọng trọng trọng Tổng dư nợ trong cho vay đối với 378,85 100% 685,36 100% 1529 100% KHCN Nợ quá hạn trong cho vay đối với KHCN (nhóm 2+ 6,24 1.64% 24,4 3.56% 132.92 8.6% nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5) Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN 0,19 0.05% 6,51 0.94% 61.16 4% ( nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5) - Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN theo nhóm ngành kinh tế + Nông nghiệp và 0,12 58% 2,19 33.6% 20,79 34% lâm nghiệp + Thương nghiệp 0,08 42% 4,32 66.40% 39,17 64.05% + Tiêu dùng 0 0% 0 0% 1,2 1.96% Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình. Điều này chứng tỏ khả năng kinh doanh của các cá nhân còn thiếu kinh nghiệm và việc sản xuất kinh doanh của khách hàng còn phụ thuộc quá nhiều vào thiên tai, dịch bệnh và giá cả trên thị trường. Trong giai đoạn 2012 – 2016, Chi nhánh đã xác định mục tiêu: tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững, thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, kịp thời xử lý các khoản nợ nhóm 2
  16. 14 phát sinh, kiên quyết xử lý các khách hàng thiếu thiện chí trả nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tăng với tốc độ đáng báo động, đạt 4% tổng dư nợ năm 2016, vượt quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Điều này cho thấy còn nhiều hạn chế trong công tác đánh giá rủi ro tín dụng cũng như hoạt động thu hồi nợ của Chi nhánh. 2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum Hiện nay, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Vietinbank Kon Tum nói riêng được xây dựng dựa trên mô hình 3 vòng kiểm soát nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa kinh doanh và rủi ro. Sơ đồ 2.6. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Kon Tum 2.2.4. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum a. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng Nhìn chung, công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa
  17. 15 còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như khách hàng trả nợ không đúng hạn hay kinh doanh thua lỗ, khách hàng liên quan đến các vụ án kinh tế... Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhiều cán bộ tín dụng chưa nhận thức hết được yêu cầu và tính phức tạp của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, nhiều cán bộ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính của khách hàng vay. Việc đánh giá không chính xác tài chính của khách hàng còn xảy ra nhiều, còn tình trạng một khách hàng vay tại nhiều ngân hàng nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro. b. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng Sau khi đã nhận dạng được các rủi ro tín dụng, các cán bộ tín dụng tại Vietinbank Kon Tum sẽ dựa vào đó để đánh giá và đo lường các rủi ro tín dụng thông qua: * Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Bảng 2.7. Bảng xếp loại chấm điểm phân loại rủi ro khách hàng tại chi nhánh giai đoạn 2012 – 2016 Điểm Xếp loại Phân loại rủi ro 90-100 AAA Rủi ro thấp 80-
  18. 16 khách hàng cá nhân tại Chi nhánh được xếp vào hàng AAA, AA, A, BBB, một phần rất nhỏ xếp hạng CCC tại ngân hàng. Tuy nhiên đến năm 2015, tình hình nợ xấu có những thay đổi tiêu cực, khiến nhiều khách hàng bị tụt hạng từ 1 đến 2 bậc. * Đánh giá công tác đo lường rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân Sau khi thực hiện đánh giá rủi ro, tại Vietinbank Kon Tum các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng xảy ra do các nguyên nhân từ khách hàng, ngân hàng, môi trường kinh doanh gây ra như sau:  Khách hàng không có thiện chí trả nợ, làm ăn thua lỗ,  Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo ngân hàng  Mâu thuẫn giữa người vay và người đồng trả nợ  Ngân hàng nhận TSĐB của bên thứ ba tiềm ẩn nhiều rủi ro và khó khăn khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ do chủ TSĐB bất hợp tác  Ngân hàng khi cho vay định giá TSĐB dựa trên nhu cầu của món vay chứ không phải giá trị thực tế của TSĐB, khi xử lý nợ TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho khoản vay  CBTD cho vay lỏng lẻo, thiếu kiểm tra sau khi cho vay Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ  CBTD không đủ năng lực thẩm định tài chính, phương án vay vốn của khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong cho vay  Năng lực quản lý của ngân hàng còn kém c. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng d. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng Tóm lại, có thể thấy rằng các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân mà Vietinban k Kon Tum hiện đang áp dụng còn khá đơn điệu, chủ yếu vẫn là sử dụng quỹ dự
  19. 17 phòng rủi ro đã được trích lập hàng năm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu áp dụng các công cụ tiên tiến khác còn chưa phổ biến thì đặc thù trên vẫn là tình hình chung của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.  Đánh giá công tác tài trợ rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum: - Tích cực đưa ra giải pháp tốt nhất để thu nợ từ khách hàng, thanh lý tài sản đảm bảo trước khi sử dụng biện pháp cuối cùng là sử dụng nguồn dự phòng từ trích lập dự phòng rủi ro. - Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại tài sản đảm bảo: Thông thường quá trình xử lý tài sản đảm bảo rất mất thời gian vì phải qua nhiều công đoạn, khách hàng thường có tâm lý chây ỳ, không chịu trả nợ. Trình độ cán bộ tham gia việc xử lý nợ còn hạn chế. - Việc yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng đối với khách hàng vay tín chấp chưa được triển khai rộng rãi và chưa có tính bắt buộc nên chưa được thực hiện đồng bộ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum a. Hạn chế Hoạt động giám sát rủi ro được thực hiện khá tốt đối với từng khách hàng cá nhân và khoản vay, nhưng việc giám sát rủi ro đối với danh mục khoản vay chưa được quan tâm hợp lý do chưa có các biện pháp quản lý rủi ro tập trung theo khu vực hay sản phẩm. Trên thực
  20. 18 tế, quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh Kon Tum hiện tại chưa quá lớn nên rủi ro này chưa được thể hiện rõ ràng. Nhưng với mức tăng trưởng nhanh chóng trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo cần có những chính sách quản lý đúng đắn và hiệu quản nhằm giải quyết vấn đề giám sát rủi ro tập trung này. - Nhiều tờ trình tín dụng chưa thể hiện một cách đầy đủ các đánh giá về khách hàng, về phương án kinh doanh, về biện pháp quản lý khoản vay và khách hàng. Nói tóm lại, bất kỳ ngân hàng thương mại nào tạo Việt Nam cũng đều có những mặt hạn chế và thành công nhất định, và Vietinbank Kon Tum cũng không phải là ngoại lệ. Trong giai đoạn 2012 – 2016, ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh đã luôn cố gắng để phát huy những điểm mạnh của mình, đồng thời nhìn thẳng vào những thiếu sót để tìm cách khắc phục một cách hiệu quả. b. Nguyên nhân * Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh Nền kinh tế của tỉnh Kon Tum phụ thuộc chủ yếu các hoạt động nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ với các sản phẩm chủ lực như gỗ, cao su, bắp,… chịu tác động lớn của tình hình kinh tế biến động ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Điều này dẫn đến số lượng hàng tồn kho tăng mạnh do nhu cầu hàng hóa ở các thị trường truyền thống bị cắt giảm, dẫn đến hoạt động kinh doanh, công việc của các cá nhân vay nợ bị ảnh hưởng. Về mặt môi trường pháp lý, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc trong hoạt động bảo đảm tiền vay. Ví dụ như việc đảm bảo tài sản thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất thì chỉ có những cá nhân có sổ đỏ thì mới được thế chấp, trong khi thực tế hoạt dộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2