intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi" trình bày cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại; công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi; giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO THỊ THU NGUYỆT QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY Phản biện 2: PGS.TS. BÙI THỊ TÁM Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 1999. Tín dụng tăng trưởng theo định hướng bán lẻ, dư nợ cho vay của chi nhánh tăng trưởng mạnh vào năm 2016, 2017 sau đó từ năm 2018 đến nay giảm dần. Bắt đầu từ đầu năm 2016, Chi nhánh bắt đầu tập trung dư nợ vào ngành đánh bắt khai thác thủy sản nên dư nợ tăng nhanh. Tuy nhiên, đến năm 2018 ngành này bắt đầu gặp nhiều khó khăn, chi nhánh hạn chế cho vay và giảm dần dư nợ và đến năm 2019 tình hình nợ xấu của đối tượng khách hàng này tăng cao. Do đó, kết quả kinh doanh năm 2019 của Chi nhánh suy giảm nghiêm trọng do phát sinh nợ xấu lớn. Chất lượng tín dụng của Chi nhánh không được cải thiện, nợ xấu phát sinh tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, tập trung toàn bộ ở tín dụng cá nhân. Nguyên nhân là tín dụng thể nhân khu vực kinh tế biển phát sinh nợ có vấn đề lớn, nợ nhóm 2 và nợ xấu khu vực kinh tế biển chiếm tỷ lệ lần lượt là 87,3% và 90,4% trên tổng nợ nhóm 2 và nợ xấu của toàn chi nhánh. Cụ thể nợ nhóm 2 là 151 tỷ, nợ xấu đối với KHCN lĩnh vực Kinh tế biển là 123 tỷ. Năm 2019 là năm đầu tiên trong 20 năm hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ngãi bị lỗ với mức lỗ lớn là 169,7 tỷ đồng, kết quả xếp hạng của Chi nhánh từ hạng 1 năm 2019 và đã bị xuống hạng 3 vào năm 2020. Vì vậy, việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu của Vietcombank Quảng Ngãi đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và với kinh nghiệm công tác gần 18 năm trong lĩnh vực tài chính của VCB, tác giả quyết định viết
  4. 2 về đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung giải đáp các vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM để đưa ra những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. - Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi hiện nay qua số liệu 3 năm hoạt động gần nhất và tình hình thực tế. Từ đó rút ra những tồn tai, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi: giới hạn ở công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quy trình và con người. - Phạm vi nghiên cứu Tác giả tiến hành nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến rủi ro tín dụng dẫn đến nợ xấu của ngân hàng chủ yếu là đối tượng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Các dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong giai đoạn từ 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, các Phụ lục, đề tài gồm 3 chương có nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên
  6. 4 đi vay), trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán [7]. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng - Căn cứ thời hạn cho vay, tín dụng được phân thành: + Tín dụng ngắn hạn + Tín dụng trung hạn + Tín dụng dài hạn - Căn cứ vào mục đích cho vay, tín dụng được phân thành: + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa + Tín dụng tiêu dùng - Căn cứ vào đối tượng khách hàng, tín dụng được phân thành hai loại: + Tín dụng cá nhân + Tín dụng doanh nghiệp - Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng gồm: + Tín dụng vốn lưu động + Tín dụng vốn cố định Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng gồm: + Tín dụng có bảo đảm + Tín dụng không có bảo đảm Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng, tín dụng gồm: + Tín dụng nội địa + Tín dụng quốc tế
  7. 5 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro tín dụng NHTM Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp - Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại - Rủi ro tín dụng có thể dự báo hoặc không thể dự báo c. Phân loại rủi ro tín dụng (1) Rủi ro giao dịch Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. (2) Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục bao gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. d. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng - Những nhân tố từ phía khách hàng vay vốn - Những nhân tố từ phía ngân hàng - Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh e. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu [1].
  8. 6 - Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Đối với khách hàng - Đối với nền kinh tế - xã hội 1.2.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng a. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. b. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng c. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng. 1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gồm theo dõi, xem xét, đánh giá con người, quy trình, hệ thống, sự kiện bên ngoài làm ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng theo danh mục dấu hiệu rủi ro của ngân hàng. Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro. Các phương pháp nhận dạng rủi ro gồm:
  9. 7 - Phương pháp check – list - Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ - Phương pháp thẩm định thực tế 1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện dựa trên tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra) tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới hệ thống của ngân hàng. Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của khách hàng với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên. Cụ thể, ngân hàng sử dụng một phương pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro xem ngân hàng được gì và mất gì. Một số chỉ tiêu được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng đó là xác suất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn so với tổng tài sản,… [15]. Một số mô hình được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng đó là: - Mô hình định tính: Mô hình 6C - Mô hình định lượng + Mô hình 1: Mô hình xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s + Mô hình 2: Mô hình điểm số Z - Credit Scoring Model + Mô hình 3: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng - Consumer Credit Scoring Model + Mô hình 4: Mô hình xếp hạng tín dụng
  10. 8 1.3.3. Kiểm soát các rủi ro tín dụng Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro gồm có: - Các biện pháp né tránh rủi ro - Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất - Các biện pháp giảm thiểu tổn thất 1.3.4. Xử lý tổn thất Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.4.1. Nhân tố chủ quan a. Chiến lược kinh doanh b. Các chính sách, quy định của ngân hàng c. Chất lượng cán bộ tín dụng d. Công tác thông tin e. Công nghệ của ngân hàng 1.4.2. Nhân tố khách quan a. Những vấn đề xuất phát từ phía khách hàng vay vốn b. Môi trường kinh tế, chính trị và pháp lý
  11. 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 24/11/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ký Quyết định số 439/TCCB-ĐT về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi trên cơ sở Phòng đại diện. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi Là một trong những chi nhánh trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Vietcombank Đà Nẵng thực hiện toàn bộ các chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và các qui định của Ngành. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi a. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017- 6 tháng đầu năm 2020 * Kết quả hoạt động huy động vốn Giai đoạn 2017-2020 là giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động. Nguồn huy động của chi nhánh tập trung vào các loại hình như sau: Huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi các đơn vị tổ chức và từ các
  12. 10 định chế tài chính khác. Tỷ trọng nguồn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Năm 2017 tổng nguồn huy động là 5.407 tỷ đồng, tỷ trọng nguồn huy động tiền gửi dân cư chiếm 69% trong tổng nguồn với mức 3.572 tỷ đồng, nguồn huy động từ TCKT tỷ trọng 31%. * Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh năm 2019 suy giảm nghiêm trọng do phát sinh nợ xấu lớn. Qua bảng số liệu cho thấy năm 2019 là năm đầu tiên trong 20 năm hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ngãi bị lỗ với mức lỗ lớn là 169,7 tỷ đồng. * Về hoạt động tín dụng Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và luôn tạo ra thu nhập chủ yếu của chi nhánh trong suốt nhiều năm qua. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2017 – 6 tháng đầu năm 2020 Đơn vị tính: Tỷ đồng 6 tháng Năm Năm Năm Tổng dƣ nợ năm 2017 2018 2019 2020 Dƣ nợ cho vay 6.515 5.744 5.567 5.527 Dư nợ KH TCKT 2.073 1.765 1.979 1.808 Dư nợ KH cá nhân 4.442 3.979 3.588 3.719 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Vietcombank Quảng Ngãi Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy, dư nợ cho vay của Vietcombank Quảng Ngãi tăng mạnh vào năm 2016, 2017, sau đó từ năm 2018 giảm dần.
  13. 11 * Đặc điểm tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn cho vay Giai đoạn 2017-6 tháng 2020, dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung và dài hạn, khoảng 65% các năm và dư nợ cho vay ngắn hạn KHCN có sự biến động tăng giảm theo dư nợ cho vay KHCN chung của cả Chi nhánh. Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo mục đích vay Dư nợ tín dụng cho vay KHCN theo mục đích vay có xu hướng giảm do tình hình kinh tế khó khăn chung. Cho vay phát triển ngành kinh tế biển vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn, khoảng 65% các năm. Tiếp đến là cho vay SXKD khác, tài trợ vốn lưu động; cho vay tiêu dùng và các loại cầm cố khác. Nhìn chung, mục đích vay vốn của KHCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tại Vietcombank Quảng Ngãi khá đa dạng. Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo độ tuổi Đa số KHCN vay vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi chủ yếu trong độ tuổi từ 30 đến 55 tuổi. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NGÃI 2.2.1. Khái quát về khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi Tính đến 31/12/2019, có tất cả 1.061 khách hàng cá nhân đang vay vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi. Đa số khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi là nữ giới, chiếm 68,33%. Theo độ tuổi, đa số khách hàng cá
  14. 12 nhân từ 30 đến 55 tuổi, chiếm 53,11%. Về mục đích vay vốn, đa số khách hàng vay vốn để phát triển ngành kinh tế biển, chiếm 65,61%; tiếp đó là vay SXKD khác, tài trợ vốn lưu động. Các mục đích vay vốn khác chiếm tỷ trọng thấp hơn, từ 1,06%-6,7%. Đa số các khách hàng cá nhân vay vốn tại Chi nhánh với quy mô vốn vay dưới 3 tỷ đồng, đặc biệt là dưới 1 tỷ đồng. Các khoản vay vốn chủ yếu là kinh doanh, tiêu dùng, mua sắm nên khách hàng lựa chọn khoản vay có quy mô vừa phải, và thời hạn vay vốn cũng chủ yếu là dưới 1 năm và từ 1 đến dưới 5 năm. Các khoản vay trên 3 tỷ với thời gian vay vốn trên 5 năm chiếm tỷ trọng thấp hơn. Trong 13 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi có số lượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 28% các năm; tiếp đó là thị xã Đức Phổ với 16% và các huyện còn lại chiếm khoảng 5%-9% các năm. 2.2.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro đối với KHCN Thứ nhất, tại khâu thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - Nhận diện rủi ro rín dụng qua xác định pháp lý trong việc nhận TSĐB - Nhận diện rủi ro tín dụng qua thẩm định thực tế - Nhận diện rủi ro tín dụng qua nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ - Nhận diện rủi ro tín dụng qua phân tích các hiểm họa - Nhận diện rủi ro qua phê duyệt tín dụng Thứ hai, quản lý khoản vay sau giải ngân và thu hồi vốn tín dụng Theo đó, chuyên viên khách hàng của Chi nhánh sẽ thực hiện theo quy trình giám sát tín dụng sau giải ngân, nhận diện các rủi
  15. 13 ro tín dụng có thể xảy ra với các món vay đã cấp, từ đó đưa ra các phương án kiểm soát, đo lường và tài trợ cho các rủi ro đó. - Nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSĐB, mục đích sử dụng vốn vay - Nhận diện rủi ro qua kiểm tra, định giá TSĐB đột xuất/định kỳ - Nhận diển rủi ro qua rà soát, kiểm soát nội bộ, kiểm toán - Nhận diện rủi ro qua kiểm tra định kỳ/đột xuất tình hình hoạt động kinh doanh của KH 2.2.3. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng đối với KHCN Vietcombank Quảng Ngãi đang sử dụng phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng làm công cụ đo lường rủi ro tín dụng KHCN. Vietcombank Quảng Ngãi đánh giá mức độ rủi ro KHCN thông qua quy trình xếp hạng nội bộ theo Quyết định số 518/QĐ-VCB-CSTD, ngày 30/5/2014 của Tổng giám đốc Vietcombank ban hành Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. Kết quả chấm điểm là cơ sở cho việc định kỳ hàng quý Vietcombank Quảng Ngãi tiến hành phân loại nợ để trích lập dự phòng rủi ro cho từng KHCN. Hệ thống chấm điểm của Vietcombank là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của KHCN thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất. Đối với khách hàng cá nhân, thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng hoặc khi có biến động lớn về tình hình tài chính có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
  16. 14 Kết quả xếp hạng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Vietcombank Quảng Ngãi đến hết quý 2/2020 như sau: Bảng 2.10: Kết quả xếp hạng khách hàng cá nhân của Vietcombank Quảng Ngãi đến hết quý 2/2020 STT Chỉ tiêu Số lƣợng KH Tỷ trọng 1 Xếp hạng AAA 12 1,13 2 Xếp hạng AA+ 145 13,67 3 Xếp hạng AA 62 5,84 4 Xếp hạng A 48 4,52 5 Xếp hạng BBB 104 9,80 6 Xếp hạng BB+ 146 13,76 7 Xếp hạng BB 184 17,34 8 Xếp hạng B+ 216 20,36 9 Xếp hạng CCC 21 1,98 10 Xếp hạng CC+ 19 1,79 11 Xếp hạng CC 26 2,45 12 Xếp hạng C+ 16 1,51 13 Xếp hạng C 17 1,60 14 Xếp hạng D 45 4,24 Tổng 1.061 100 Nguồn: Báo cáo NHNN tỉnh, Vietcombank Quảng Ngãi năm 2017-6 tháng 2020 2.2.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng đối với KHCN Đối với rủi ro từ khách hàng: Khi khách hàng có những dấu hiệu suy giảm khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc này, Vietcombank Quảng Ngãi sẽ đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro.
  17. 15 Chi nhánh thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng. Bảng 2.13: Kết quả trích lập dự phòng rủi ro của Vietcombank Quảng Ngãi 6 tháng Chỉ tiêu 2017 2018 2019 đầu 2020 Trích lập dự phòng rủi 35,2 40,2 385,8 140 ro (tỷ đồng) Sử dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro 6,5 7,2 56,4 23,4 (tỷ đồng) Thu hồi nợ đã xử lý rủi 25,7 39,6 22,8 47,5 ro (tỷ đồng) Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro/dư nợ bình quân 0,79 1,01 10,75% 3,76% KHCN (%) Nguồn: Báo cáo NHNN tỉnh, Vietcombank Quảng Ngãi năm 2017-6 tháng đầu năm 2020 Nợ xấu của Vietcombank Quảng Ngãi cao hơn so với các NHTM khác trên địa bàn cùng quy mô, đặc biệt là năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020. Số tiền trích lập dự phòng rủi ro năm 2019 của Chi nhánh là 385,8 tỷ và 6 tháng đầu năm 2020 là 140 tỷ đồng. Dư nợ được xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng chưa nhiều nên số dư nợ xấu cuối năm không giảm nhiều; tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ bình quân của chi nhánh có xu hướng tăng, thậm chí là tăng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn của chi nhánh ngày càng kém hiệu
  18. 16 quả. Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro chưa đạt kết quả như Trụ sở chính kỳ vọng. 2.2.5. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng đối với KHCN Mục đích của việc trích lập dự phòng chính là để bù đắp lại những tổn thất rủi ro xảy ra. Theo định kỳ hàng quý, chi nhánh tổ chức đánh giá và phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 phục vụ công tác quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá tình hình kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo phân loại nợ. Ngoài ra, Vietcombank Quảng Ngãi còn chủ động phân các loại nợ vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau: - Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo thông báo của trung tâm tín dụng NHNN (CIC). - Khách hàng có những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. - Chi nhánh thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ; tiến hành trích lập dự phòng rủi ro như sau: Dự phòng chung với tỷ lệ trích rủi ro như sau: 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, bao gồm cả các khoản mục cam kết ngoại bảng. Dự phòng cụ thể với tỷ lệ trích rủi ro như sau: Nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%. Trên cơ sở trích lập dự phòng, chi nhánh được sử dụng nguồn trích lập để xử lý các khoản nợ xấu, chủ yếu là các khoản nợ đang được phân loại vào nhóm 5. Khi được Hội sở Vietcombank phê
  19. 17 duyệt hồ sơ xử lý rủi ro, chi nhánh dùng nguồn trích lập dự phòng xử lý rủi ro để hạch toán chuyển số nợ được xử lý rủi ro từ tài khoản nội bảng sang theo dõi ở tài khoản ngoại bảng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NGÃI 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Dư nợ KHCN được duy trì và tăng trưởng hợp lý, công tác kiểm tra, giám sát khách hàng ngày càng được quan tâm, chú trọng. Hệ thống quản trị rủi ro có nhiều đổi mới. - Việc nhận diện rủi ro được thực hiện thường xuyên, kịp thời. - Công tác quản lý khách hàng, chăm sóc, phát triển khách hàng mới gắn với thẩm định, thu thập thông tin khách hàng tương đối tốt và có hiệu quả. - Quy định về công tác kiểm soát RRTD đối với khách hàng cá nhân của hệ thống Vietcombank khá nghiêm ngặt và chặt chẽ. - Công tác tài trợ rủi ro được thực hiện nghiêm túc đúng quy định. 2.3.2. Những hạn chế - Công tác nhận diện rủi ro mới dừng lại rà soát trên hệ thống để cảnh báo, chưa phát huy được hiệu quả. - Đo lường, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng chưa chính xác và đầy đủ. - Việc tài trợ rủi ro của chi nhánh chỉ mới áp dụng phương pháp truyền thống như dùng dự phòng RRTD, khai thác xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để bù đắp cho tổn thất đã xảy ra.
  20. 18 - Chưa có chính sách, chiến lược và mô hình quản trị rủi ro tổng thể. - Việc chấp hành quy chế cho vay và quy trình cho vay chung tại ngân hàng có lúc còn chưa được đảm bảo. - Chất lượng cán bộ tín dụng còn kém. - Quá trình quản lý khoản vay sau khi giải ngân vẫn chưa chặt chẽ. - Công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng còn thiếu và yếu, thông tin phòng ngừa rủi ro không được cập nhật thường xuyên. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trên a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Do yếu kém về năng lực và hạn chế trong kinh nghiệm quản trị rủi ro của ban điều hành. - Trình độ cán bộ tín dụng hạn chế - Chính sách về sản phẩm, định hướng khách hàng vay còn nhiều bất cập dẫn đến hạn chế trong việc phát triển một số dòng sản phẩm. - Yếu kém trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Tư cách đạo đức của khách hàng kém. - Sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng. - Những rủi ro liên quan đến biến động về công việc của khách hàng. - Các yếu tố thuộc về vấn đề sức khỏe của khách hàng hay các tai nạn, các rủi ro bất khả kháng ảnh hướng đến sức khỏe và tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2