intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng theo Basel II

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

60
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II; phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng giai đoạn 2014-2017, trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn của Basel II để đánh giá những kết quả và hạn chế của quá trình quản trị RRTD tại ngân hàng này, tạo cơ sở cho các kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng theo Basel II

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI VŨ BẢO TRUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THEO BASEL II TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Lê Thế Giới Phản biện 1: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 2: TS. Huỳnh Huy Hòa Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa chọn triển khai Basel II tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Á Châu đã chủ động phân tích và xây dưng lộ trình tổng thể triển khai Basel II. Tuy nhiên, với những khó khăn về việc thay đổi phương thức và cơ chế quản lý hình thành từ lâu để có thể áp dụng hiệp ước trong hoạt động của mình, ACB vẫn chưa thể hoàn thiện được việc áp dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Xuất phát từ thực tế về yêu cầu ứng dụng hiệp ước Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như từ thực tế hiệu quả còn hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II tại Ngân hàng TMCP Á Châu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng theo Basel II” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II. - Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng giai đoạn 2014-2017, trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn của Basel II để đánh giá những kết quả và hạn chế của quá trình quản trị RRTD tại ngân hàng này, tạo cơ sở cho các kiến nghị. - Đưa ra kiến nghị nhằm gợi ý cho các nhà quản trị ACB Đà Nẵng trong chiến lược quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng theo tiêu chuẩn Basel II. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay các tổ chức, cá nhân của ngân hàng thương mại. - Về không gian nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay các tổ chức, cá nhân tại ngân hàng ACB Đà Nẵng. - Về thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2014-2017 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các số liệu ở các báo cáo thường niên của ACB, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ở ngân hàng ACB Đà Nẵng. - Xử lý số liệu: + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp thống kê so sánh: So sánh số tương đối và tuyệt đối giữa các năm nghiên cứu để có những đánh giá mức độ tăng, giảm và tốc độ phát triển của các nhân tố, từ đó đưa ra các đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động của ACB Đà Nẵng. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn thu thập và phân tích dữ liệu đánh giá về thực trạng ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của ACB nói chung và ACB Đà Nẵng nói riêng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Về mặt lý luận
  5. 3 - Tổng hợp, hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, các quy định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II và sự cần thiết phải đáp ứng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. 5.2. Về mặt thực tiễn Kết hợp việc phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được từ các báo cáo của ACB với dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát các đối tượng là nhà quản lý, nhân viên ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng, tác giả chỉ ra được những hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ở ACB Đà Nẵng là nội dung Basel II phức tạp, nhân viên ngân hàng chưa có nhận thức đầy đủ về lợi ích của Basel II, NHNN chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện Basel II, ACB chưa đáp ứng các điều kiện thực hiện theo Basel II (hệ thống cơ sở dữ liệu, nhân lực, tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp, năng lực giám sát). Các phát hiện của nghiên cứu đưa ra gợi ý cho ACB trong việc hoạch định các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II. 6. Tổng quan tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng đã có nhiều công trình, đề tài ở nước ngoài và trong nước dưới dạng bài nghiên cứu trên tạp chí, luận văn, luận văn... dưới những hướng khác nhau như: *Hướng thứ nhất là nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng ngân hàng *Hướng nghiên cứu thứ hai là mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín dụng với khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại *Hướng nghiên cứu thứ ba là quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại *Hướng nghiên cứu thứ tư là quản trị rủi ro tín dụng theo
  6. 4 Basel II: Luận văn Luận văn này của tôi nghiên cứu theo hướng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II. Bởi theo như tổng quan cho thấy: (1) Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất, được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. (2) Các nghiên cứu đều khẳng định quản trị rủi ro theo Basel II là cần thiết và hữu hiệu cho các ngân hàng. (3) Việc triển khai và thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng theo Basel II” được tác giả lựa chọn nghiên cứu. Nội dung chính của luận văn: Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn Basel II Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng theo tiêu chuẩn Basel II. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cho quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng theo tiêu chuẩn Basel II
  7. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, theo tác giả thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng không lường trước được, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. 1.1.2. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM *Nguyên nhân từ bên ngoài - Do sự thay đổi chính sách của Chính phủ - Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý - Môi trường tự nhiên - Môi trường kinh tế xã hội *Nguyên nhân từ bên trong ngân hàng b. Mô hình và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng  Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán  Tổ chức bộ máy quản trị RRTD c. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng Nội dung quản trị RRTD gồm 4 khâu: Nhận diện RRTD; Đo lường RRTD; Kiểm soát RRTD; Tài trợ RRTD. Điều quan trọng quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay muốn đạt hiệu quả thì
  8. 6 phải bảo đảm rằng các công đoạn như phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lượng nó để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó. Hình 1.2: Các bước của quy trình quản trị RRTD 1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II a. Tổng quan về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel  Quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban Basel Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel-Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn
  9. 7 chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Các thành viên của Ủy ban Basel hiện nay gồm: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban này được nhóm họp 4 lần trong một năm.  Hiệp ƣớc Basel I  Hiệp ƣớc Basel II Hiệp ước vốn Basel II được hoàn thiện vào quý 4/2003 và chính thức có hiệu lực từ tháng 1/2010. Mục tiêu của Basel II: Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Trong ba mục tiêu này thì hai mục tiêu đầu là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I còn mục tiêu cuối được bổ sung mới. Nội dung Hiệp ước Basel II: Hiệp ước vốn Basel II đã được xây dựng trên cơ sở vững chắc gồm ba trụ cột. Trụ cột I là các quy định về vốn đã kết hợp cả rủi ro hoạt động vào công thức tính vốn tối thiểu. Trụ cột 2 liên quan đến hoạt động thanh tra giám sát và trụ cột 3 là các nguyên tắc kỉ luật thị trường. Trụ cột thứ I - Yêu cầu về vốn: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối
  10. 8 với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng. Trụ cột thứ II - Thanh tra giám sát ngân hàng: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý. Trụ cột thứ III - Công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Basel II Trụ cột I Trụ cột II Trụ cột III Yêu cầu vốn Quy trình rà soát, Công khai thông tin, tối thiểu giám sát nguyên tắc thị trường Hình 1.3: Nội dung Basel II  Hiệp ƣớc vốn Basel III
  11. 9 b. Các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II - Nhóm thứ nhất: Thiết lập môi trường RRTD phù hợp - Nhóm thứ hai: Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh - Nhóm thứ ba: Duy trì việc cấp tín dụng hiệu quả - Nhóm thứ tư: Hệ thống kiểm soát RRTD - Nhóm thứ năm: Giám sát RRTD c. Các qui định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II  Yêu cầu vốn tối thiểu - Sử dụng trọng số tín dụng tương ứng với mỗi loại tài sản có Basel II chia tài sản có của ngân hàng thành 5 nhóm với quy định một cách tương đối về trọng số rủi ro. Tổng tài sản có theo rủi ro của NHTM tính bằng công thức: TCRA =  WiAi Trong đó: Wi: Trọng số rủi ro Ai: Loại Tài sản có TCRA: Tổng tài sản có theo rủi ro  Yêu cầu về phƣơng pháp tiếp cận Theo Hiệp ước Basel II, ngân hàng có thể lựa chọn một trong các cách tiếp cận sau: - Phương pháp tiêu chuẩn - Phương pháp đánh giá nội bộ (Internal Ratings Based - IRB)  Yêu cầu về xây dựng các hệ thống - Hệ thống xếp hạng tín dụng - Hệ thống quản lý tài sản bảo đảm
  12. 10 - Hệ thống giới hạn tín dụng - Mô hình tính toán - Tính toán rủi ro - Các kỹ thuật hạn chế rủi ro - Hoàn thiện các thành phần khung qui trình quản trị rủi ro tín dụng 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CN ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CN ĐÀ NẴNG (ACB ĐÀ NẴNG) 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ACB Đà Nẵng Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 212/QĐ-NH15 ký ngày 13/08/1996 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/01/1997. Trụ sở chính được đặt tại 218 Bạch Đằng, Q. Hải Châu, TP Đà Nẵng kể từ ngày 15/03/2010 (khai trương chính thức ngày 26/03/2010). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB Đà Nẵng 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Đà Nẵng Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chủ yếu của ACB Đà Nẵng giai đoạn 2014-2017 (ĐVT: triệu đồng) Năm 2014 2015 2016 2017 Tổng tài sản 2,678,575 2,968,746 3,198,787 4,565,433 Tổng nguồn vốn huy động 1,322,536 1,404,464 1,543,341 2,193,747 Tổng dư nợ 2,574,647 2,886,522 3,084,955 3,831,646 Nợ quá hạn 26,396 24,857 23,646 15,746
  14. 12 Năm 2017, tổng nguồn vốn của ACB Đà Nẵng đạt 2.193.747 triệu đồng, tăng #42,19% so với năm 2016 (1.543.341 triệu đồng), tăng #56,27% so với năm 2015 (1.404.464 triệu đồng). Tương ứng với tốc độ tăng tổng tài sản, nguồn vốn của ACB cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao và chất lượng tốt trong thời gian qua. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI ACB ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng Bảng 2.2: Diễn biến tình hình rủi ro tín dụng của ACB Đà Nẵng giai đoạn 2014-2017 (ĐVT: triệu đồng) Năm 2014 2015 2016 2017 Tổng dư nợ 2,574,647 2,886,522 3,084,955 3,831,646 Nợ quá hạn 26,396 24,857 23,646 15,746 Nợ xấu 23,736 21,374 20,389 9,221 Dự phòng RRTD 24,656 26,546 27,325 14,630 Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD 0.96% 0.92% 0.89% 0.38% Tỷ lệ nợ quá hạn 1.03% 0.86% 0.77% 0.41% Tỷ lệ nợ xấu 0.92% 0.74% 0.66% 0.24% Các năm gần đây hoạt động tín dụng của ACB Đà Nẵng đã đạt được những kết quả khả quan. Cụ thể: Tổng dư nợ năm 2017 đạt 3.831.646 triệu đồng, tăng #24,21% so với năm 2016 (3.084.955 triệu đồng), tăng #32,73% so với năm 2015 (2.886.522 triệu đồng).
  15. 13 Giai đoạn 2014-2017 cũng là giai đoạn kiểm soát nợ xấu, nợ quá hạn tốt của ACB Đà Nẵng, nợ quá hạn của ACB Đà Nẵng ở mức lần lượt là 26.396 triệu đồng, 24.857 triệu đồng, 23.646 triệu đồng và 15.746 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đạt lần lượt 1,03%; 0,86%, 0,77% và 0,41% giảm dần qua các năm. 2.2.2. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng Hiện nay, dựa trên thông tin trực tuyến, ACB xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, kết nối trực tuyến từ Hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch. Đây là mô hình quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng. Hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc và Khối quản lý rủi ro sẽ là bộ phận ban hành các chính sách tín dụng và quản lý rủi ro. Hội đồng quản trị điều hành những việc chủ chốt, còn Ban tổng giám đốc điều hành thừa hành sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Bên cạnh đó mỗi cấp quản lý có chức năng riêng trong công tác quản lý rủi ro. Tại Hội sở: hoạt động quản lý rủi ro của ACB sẽ tập trung vào Khối quản lý rủi ro mà đặc biệt là Ban chính sách & quản lý tín dụng. Các phòng ban có nhiệm vụ QLRR tại Hội sở chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban tổng giám đốc trong việc điều hành các hoạt động liên quan đến QLRR: Bao gồm soạn thảo các văn bản hướng dẫn các quy trình nghiệp vụ và các chính sách chỉ đạo cụ thể phù hợp với các tình huống thị trường, giám sát và đánh giá hoạt động QLRR nói chung trong ngân hàng và nói riêng đối với từng chi nhánh, phòng giao dịch đồng thời đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình. 2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng - Nhận diện rủi ro tín dụng - Đo lƣờng rủi ro tín dụng
  16. 14 - Kiểm soát rủi ro tín dụng - Tài trợ rủi ro tín dụng 2.2.4. Thực trạng chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đà Nẵng theo Basel II ACB Đà Nẵng đang từng bước áp dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro thông qua các thông tư của NHNN là (1) Thông tư 41/2016/TT-NHNN Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (2) Dự thảo thông tư thay thế thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29.12.2011 Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, để đánh giá tốt hơn các loại rủi ro mà ACB Đà Nẵng gặp phải đặc biệt là rủi ro tín dụng. - Quy định về an toàn vốn tối thiểu Tháng 12/2016, NHNN đã ban hành Thông tư 41/2016/TT- NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Hoạt động thanh tra giám sát Các trụ cột của Basel II có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nên việc áp dụng các qui định của Basel II cần được tiến hành trong mối liên hệ với những trụ cột khác. Điều này đòi hỏi phải có nỗ lực chung của các ngân hàng thương mại (nâng cao khả năng quản trị kinh doanh, kiểm soát nội bộ) và kiểm soát vĩ mô từ NHNN trong đó hoạt động của cơ quan Thanh tra giám sát giữ vai trò chủ đạo. - Minh bạch thông tin Theo Basel II yêu cầu các NH phải minh bạch, công khai các thông tin về các rủi ro mình đang gặp phải, cấu trúc vốn của NH và mức độ dự phòng, cũng như khả năng đầy đủ vốn (capital adequacy)
  17. 15 để đáp ứng trong trường hợp có rủi ro… 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NÓI CHUNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NÓI RIÊNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI ACB ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Tỷ lệ an toàn vốn Bảng 2.6: Hệ số CAR của ACB giai đoạn 2014-2017 Chỉ tiêu/ Năm 2014 2015 2016 2017 Hệ số CAR (%) 14.08% 12.80% 13.19% 11.49% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Á Châu 2017) ACB đã và đang tích cực chủ động cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) thông qua nhiều biện pháp như phát hành hơn 3 nghìn tỷ trái phiếu vốn cấp 2 (Tier 2), chủ động theo dõi, quản lý danh mục cho vay từ nhiều mặt như kỳ hạn và ngành nghề cho vay với mục tiêu cải thiện hệ số tài sản có rủi ro. Đến hết năm 2017, hệ số CAR của ACB đạt 11.49% luôn tuân thủ theo quy định của Ngân hàng nhà nước (vượt yêu cầu tối thiểu 8%), đảm bảo nhu cầu về an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và sẵn sàng cho Basel II. Kiểm tra giám sát nội bộ của ACB Ngân hàng Á Châu (ACB) đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước). Minh bạch thông tin Nguyên tắc công bố thông tin của ACB là tuân thủ và cung cấp
  18. 16 thông tin theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, không phân biệt đối xử giữa cổ đông tổ chức hay cổ đông cá nhân, trong nước hay nước ngoài. Đồng thời, thông tin phải được công bố dựa trên sự kiện, chứ không chỉ phán đoán. Qua báo cáo thường niên của ACB, nhà đầu có thể dễ dàng nắm bắt được tình hình, hiệu quả hoạt động trong năm. Đồng thời, qua đó ACB cũng đưa ra các đánh giá, dự báo về tình hình thị trường trong nước và nước ngoài, giúp nhà đầu thấy được bức tranh toàn cảnh. 2.3.2. Những hạn chế - Về tỷ lệ an toàn vốn Mặc dù tỷ lệ an toàn vốn của ACB qua các năm vẫn đạt yêu của theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, mức vốn điều lệ của ACB còn khiêm tốn nếu so các ngân hàng thương mại nhà nước; mức vốn này sẽ trở nên nhỏ đi tương đối nếu so với một số ngân hàng thương mại cổ phần đang ráo riết tăng cường năng lực tài chính; trong khi đó ngày càng có nhiều ngân hàng 100% vốn nước ngoài mạnh về vốn gia nhập thị trường. - Công nghệ thông tin chƣa đáp ứng yêu cầu Đây là những thách thức cho ACB trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động của mình trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Chính vì vậy ACB cần phải xây dựng và củng cố thêm hệ thống công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện và tiếp cận hơn với yêu cầu của thông lệ quốc tế, không cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng hoạt động trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nợ xấu cho ngân hàng. - Về công tác kiểm tra giám sát nội bộ Trong thời gian qua ACB chưa thực hiện tốt công tác này mặc dù ACB đã có quy trình hiệu quả nhằm kiểm tra giam sát sau cho vay.
  19. 17 Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng (cho khách hàng ký trước biên bản kiểm tra hoặc chỉ để đối phó với kiểm toán, thanh tra), một phần do hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ACB yêu cầu. Tuy tại ACB có một số hệ thống theo dõi như DNA, CLMS, hệ thống theo dõi thu nợ đang được triển khai xây dựng nên trong giai đoạn hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bộ phận quản lý nợ tập trung mới thành lập, chưa hoàn chỉnh nên hoạt động cũng chưa thực sự hiệu quả. - Về nguồn nhân lực Một trong những khó khăn khi xem xét việc ứng dụng Basel II vào công tác QTRR đó chính là sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. 2.3.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của ACB Đà Nẵng - Nội dung Basel II quá phức tạp Một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc tiếp cận các quy tắc trong hiệp ước Basel (kể cả phiên bản I và II) chính sự khác biệt về ngôn ngữ. Ngôn ngữ được thể hiện trong hiệp ước Basel là tiếng Anh, hoàn toàn chưa có một tài liệu nghiên cứu hoặc dịch thuật chính thức nào về hiệp ước Basel bằng tiếng Việt. - Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn Một trong những khó khăn ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng Basel II vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của ACB đó chính là chi phí vận hành theo toàn bộ chuẩn mực của Basel II quá lớn. - Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao Hiệp ước Basel II nhằm điều chỉnh hoạt động của các tập đoàn
  20. 18 ngân hàng hoạt động trên phạm vi nhiều quốc gia, vì vậy yêu cầu an toàn vốn là một trong những mục tiêu đặt ra hàng đầu đối với những ngân hàng này. Vốn này nhằm giảm thiểu đến mức tối đa khả năng xảy ra vỡ nợ đối với các ngân hàng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI ACB – ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA ACB – CN ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 3.1.1. Định hƣớng và nhiệm vụ trọng tâm của ACB – CN Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2020 a. Định hướng phát triển của ACB – CN Đà Nẵng Với dự báo nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2020, ACB đã xây dựng định hướng phát triển ngân hàng trong giai đoạn 2018 – 2020 với phương châm Tăng tốc – Bền vững, với giá trị cốt lõi Chính trực – Cách tân – Cẩn trọng – Hài hòa – Hiệu quả. Toàn hệ thống ACB phấn đấu nỗ lực để thực hiện thắng lợi và hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra: Tổng tài sản tăng 18%, tiền gửi khách hàng tăng 18%, tín dụng tăng trưởng trên 15%, tỷ lệ nợ xấu dưới mức 2%. Cùng với toàn hệ thống, năm 2018, ACB Đà Nẵng tiếp tục nỗ lực phấn đấu với tinh thần trách nhiệm cao nhất để hiện thực hóa những mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, tiếp tục có những bước đột phá, ghi thêm những dấu ấn mới trong năm 2018 và thực thi chiến lược phát triển đến năm 2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2