intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài vận dụng lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng nhằm phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. Trên cơ sở đó, đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak" đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÙI QUANG LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH BẮC DAKLAK Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng, Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: PGS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 11 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà phải quản trị rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak (BIDV Bắc DakLak) trong những năm qua đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển lĩnh vực tài chính - ngân hàng của Tỉnh DakLak nói riêng và nền kinh tế nói chung, đồng thời đã đạt được một số kết quả nhất định về quản trị rủi ro tín dụng. Song, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ, và luôn có khả năng xảy ra. BIDV Bắc DakLak thường xuyên tăng cường quản trị rủi ro tín dụng thì mới đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng. Xuất phát từ tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak” nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của BIDV Bắc DakLak. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề tài vận dụng lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng nhằm phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về một số giải pháp để hoàn thiện Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. + Về không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại BIDV Bắc DakLak. + Về thời gian: Dữ liệu được lấy từ thông tin được công khai, trong các Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo tình hình hoạt động của ngân hàng, và công bố trên trang web riêng trong giai đoạn 2010-2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh các tài liệu thu thập được tại BIDV Bắc DakLak nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak trong xu thế đất nước đang thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, toàn cầu hóa, hội nhập và tự do hóa kinh doanh. - Đề tài làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến tín dụng, rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, về quan niệm, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại. - Tập trung phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại BIDV Bắc DakLak. - Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm góp phần tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.
  5. 3 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak Chương 3: Giải pháp Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7.1 Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của công tác Quản trị rủi ro Tín dụng trong hoạt động Ngân hàng. Có rất nhiều giáo trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước viết về vấn đề này. Nhiều nội dung đã khẳng định về lý thuyết khoa học mang tính tổng quan, giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô, đặc biệt đối với Quản trị rủi ro tín dụng nói chung, đồng thời cũng cho thấy những vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại có tính đặc thù, còn nhiều khoảng trống cần lý giải kịp thời. Để xây dựng cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã tham khảo rất nhiều giáo trình, tài liệu, công trình nghiên cứu, các bài viết chuyên đề về Quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống cơ sở lý thuyết sẽ là tiền đề để tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. Phân tích làm rõ những mặt làm được, những tồn tại, hạn chế trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó, kiến nghị và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng của đơn vị.
  6. 4 7.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài Luận văn Vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngay cả khái niệm về Tín dụng, rủi ro tín dụng cũng được định nghĩa không giống nhau. Mặc dù, về cơ bản thì Tín dụng và Quản lý rủi ro tín dụng là giống nhau; tuy nhiên, đặc điểm Quản trị rủi ro tín dụng của từng đơn vị lại có tính đặc thù riêng, dẫn đến chính sách và nội dung Quản trị rủi ro tín dụng sẽ có những điểm khác nhau. Do đó, đề tài Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak” là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phương diện. Vấn đề đặt ra cho Luận văn là phải xây dựng một cơ sở lý luận về Tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng một cách chọn lọc, đảm bảo cả về nội dung quản trị rủi ro tín dụng và có tính thực tiễn. Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak trong thời gian qua để xác định những mặt làm được và những vấn đề tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện; từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
  7. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian nhất định, người sử dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Phần chênh lệch gọi là lợi tức tín dụng [1], [2]. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế - Là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng. - Một trong những công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. - Góp phần củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế cho các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế giữa quốc gia với quốc tế 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng [3], [9] - Căn cứ vào thời hạn cho vay - Căn cứ vào mục đích tín dụng - Căn cứ vào bảo đảm tín dụng - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện các biến cố xấu không mong đợi gây mất mát, thiệt hại vốn, tài sản trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Cụ thể, các NH sẽ gặp rủi ro tín dụng khi không nhận lại được cả gốc và lãi của khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
  8. 6 động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: [1], [5] a. Rủi ro giao dịch Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. b. Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, môi trường, ngành nghề nên khó có thể giảm thiểu rủi ro và rủi ro do những nguyên nhân chủ quan gây nên có thể giảm thiểu nhờ đa dạng hóa cho vay để phân tán rủi ro [1]. 1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tác hại không những cho bản thân ngân hàng, mà còn có thể gây tác hại nghiêm trọng và không thể lường trước đối với chính người đi vay và đối với cả nền kinh tế. Tác hại của rủi ro tín dụng là rất lớn và phạm vi rất rộng. Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề được đặt biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng, mà cả trong nền kinh tế. Một cách khác, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng là vô cùng quan trọng. 1.2.4. Các biểu hiện nhận dạng của rủi ro tín dụng ngân hàng a. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Các dấu hiệu nhận biết bao gồm: Thị trường cung cấp đầu vào của DN có vấn đề, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của DN. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bão hòa, hoặc bị thu hẹp.
  9. 7 Các dấu hiệu khác là: DN luôn có những quyết định tức thì và vội vã trong hoạt động kinh doanh, DN thực hiện mua bán trước khi thu xếp tài chính, có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho. b. Báo cáo tài chính của khách hàng Thu nhập không thường xuyên, không ổn định, cơ cấu vốn không hợp lý, hệ số vòng quay vốn lưu động đạt thấp, cơ cấu chi phí không hợp lý, lưu chuyển tiền tệ không tích cực. Những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính thông qua các tỷ lệ như: đánh giá cơ cấu của tài sản; đánh giá cơ cấu của nguồn vốn; đánh giá cơ cấu trong tổng doanh thu c. Biểu hiện về mặt pháp luật DN đứng trước các vụ kiện về nghĩa vụ tài chính, có các vụ án liên quan đến DN hoặc người điều hành DN, cơ chế, pháp luật điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của DN theo hướng bất lợi, DN bị thanh tra, kiểm tra bất thường và có những kết luận về việc vi phạm pháp luật. d. Biểu hiện trong quan hệ với ngân hàng Nhận biết các dấu hiệu này dựa trên các hành động như: trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, lưỡng lự khi cho phép cán bộ tín dụng đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với NH, sử dụng vốn sai mục đích, số dư tiền gửi giảm sút, khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, hoàn trả nợ vay NH chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như cam kết, không cung cấp được các thông tin mà NH yêu cầu, dọa sẽ cắt đức quan hệ để chuyển sang NH khác. e. Biểu hiện nhận dạng khác Dư luận không tốt về DN, những ước tính quá chủ quan về khả năng sinh lợi và nguồn ngân quỹ của DN; có thái độ thù địch đối với các chủ nợ khác và bị chủ nợ xem là không có thái độ nghiêm túc trong việc thanh toán; sự xuất hiện của các chủ nợ dấu mặt; sự biến mất hay xuống giá của tài sản đảm bảo tiền vay; các ảnh hưởng của thảm họa thiên tai; đối với cá
  10. 8 nhân, đó là các biểu hiện về tình trạng hôn nhân, việc làm, thu nhập, sức khỏe... có liên quan đến việc hoàn trả khoản vay. 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng - Bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước. Do không lường và tránh được tất cả thất bại/tổn thất trong kinh doanh tín dụng, NHTM phải tự xây dựng và thực hiện các chính sách về quản trị rủi ro tín dụng với mục đích tự bảo vệ mình trước các thất bại/tổn thất trong quá trình hoạt động kinh doanh tín dụng. - Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn được giám sát chặt chẽ với các tiêu chí đo lường, cảnh báo theo các mức độ khác nhau để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được kiểm soát và không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. - Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Do đó, mục đích của quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM phải đảm bảo rằng nếu có xảy ra rủi ro tín dụng cũng phải tuân thủ nguyên tắc không được ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng. 1.3.2. Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng - Chấp nhận rủi ro tín dụng một cách chủ động và có ý thức: do rủi ro tín dụng tồn tại khách quan trong quá trình hoạt động kinh doanh tín dụng, nên phải chấp nhận một chủ động để có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Phân tích độc lập bộ phận phát sinh rủi ro tín dụng và bộ phận giám sát, kiểm tra rủi ro tín dụng: để đảm bảo sự khách quan giữa cấp tín dụng và kiểm soát rủi ro.
  11. 9 - Công khai: mọi nhân viên ngân hàng đều phải biết về rủi ro tín dụng và khuyến khích phát hiện rủi ro tín dụng. - Chủ động thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trước khi rủi ro tín dụng xảy ra: đây là nguyên tắc chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro, vì việc chấp nhận rủi ro tín dụng là chủ động và có ý thức với mục đích nhằm giảm thiếu hóa các rủi ro tín dụng. 1.3.3. Nội dung về quản trị rủi ro tín dụng a. Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro. b. Đo lường rủi ro tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại. d. Tài trợ rủi ro Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC DAKLAK 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK 2.1.1. Quá trình phát triển Ngày 24/02/1991 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra quyết định số 643/QĐ-NHĐT ngày 24/02/1991 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Krông Buk (Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển DakLak). Ngày 01/10/2006 được nâng cấp thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Krông Buk trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quyết định số 311/QĐ - HĐQT ngày 19/09/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đến tháng 2/2008, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Krông Buk được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Đăk Lăk theo quyết định số 63/QĐ - HĐQT ngày 31/01/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Ngày 01/05/2012 được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Daklak. Tên viết tắt: BIDV Bắc Daklak Trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh đã tạo dựng được vai trò, thương hiệu của một NHTM quốc doanh lớn trên thị trường tài chính Việt Nam, mở rộng thị phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: huy động, tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ,…được nhiều Doanh nghiệp lớn trên địa bàn chọn làm đối tác cung cấp dịch vụ.
  13. 11 Mô hình tổ chức dần hoàn thiện, tính chuyên môn hoá cao trong hoạt động tác nghiệp, gồm 8 phòng, 2 tổ, 3 Phòng giao dịch, mạng lưới hoạt động mở rộng,…đội ngũ cán bộ không ngừng lớn mạnh và phát triển về số lượng cũng như trình độ, tận tâm với nghề. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Bắc DakLak được tổ chức theo mô hình Ban Giám đốc Khối Quan hệ Khối tác Khối quản lý Khối trực Khối QLRR nghiệp khách hàng nội bộ thuộc - Phòng Phòng Phòng Tài 03 Phòng QHKH DN Phòng Quản trị chính - KT Giao dịch Quản lý rủi tín dụng - Phòng QHKH cá ro nhân Phòng Phòng GDKH TCHC Tổ QLTT Phòng Kho quỹ KH-TH Tổ Điện toán Mô hình tổ chức của BIDV Bắc DakLak được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Điều hành hoạt động là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban BIDV Bắc Daklak được tố chức thành các khối với sự phân công nhiệm vụ quản lý của ban lãnh đạo như sau: Giám đốc phụ trách khối Quản lý nội bộ và Khối QLRR; Phó giám đốc 1 phụ
  14. 12 trách Khối QHKH và Khối trực thuộc; Phó giám đốc 2 phụ trách Khối tác nghiệp. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc DakLak Đơn vị tính: tỷ VND Năm Năm Năm Năm 2011/ 2012/ 2013/ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 Tổng tài sản 1.063 1.253 1.289 1.473 118% 103% 114% Tổng Huy 318 408 519 569 128% 127% 110% động vốn Tổng Dư nợ 985 1.139 1.239 1.406 116% 109% 113% tín dụng Tỷ lệ Nợ xấu 2,28% 2,21% 1,76% 1,15% - Nợ xấu 22,4 25,2 21,8 16,2 112% 87% 74% tuyệt đối Thu nợ 2,0 2,0 2,6 1,4 104% 126% 56% Ngoại bảng Thu nợ Dịch 2,7 3,0 4,4 5,9 111% 149% 133% vụ ròng CL Thu Chi 12,9 14,1 26,6 31,2 109% 189% 117% LN trước thuế bq đầu 0,24 0,23 0,39 0,43 96% 170% 109% người a. Hoạt động huy động vốn Trong những năm qua BIDV Bắc Daklak rất chú trọng đến việc huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ thị trường 1 là dân cư, các tổ chức kinh tế, cụ thể trong năm 2011 vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã tăng 28,4% so với năm 2010 và trong năm 2012 tăng 27,1% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 9,5% so với năm 2012. b. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát, chủ động linh hoạt, đồng thời bám sát những chỉ đạo của BIDV về công tác tín dụng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ; xác định rõ được ngành
  15. 13 nghề, lĩnh vực đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động c. Hoạt động khác: Hoạt động về dịch vụ: năm 2010 thu dịch vụ ròng đạt 2,675 tỷ, năm 2011 đạt 2,968 tỷ đồng tăng 10,9% so với năm 2010, năm 2012 đạt 4,415 tỷ đồng 48,8% so với năm 2011 và năm 2013 đạt 5,86tỷ đồng tăng 32,7% so với năm 2012. 2.2. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK 2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak a. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu phân theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ VND 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 T Ngành Nợ Nợ Nợ Nợ T % % % % xấu xấu xấu xấu 1 Bán buôn và bán lẽ 8,5 38% 5,6 22% 9,7 44% 9,6 60% 2 Xây dựng 0,7 3% 0,7 3% 0% 0% 3 Bất động sản 0% 0% 2,7 12% 0% 4 Giáo dục đào tạo 0% 0% 0% 0% 5 Viễn thông, Vận tải 0% 0% 0% 0% Dịch vụ lưu trú và 6 0% 7,6 30% 0,2 1% 0,2 1% ăn uống Nông nghiệp, lâm 7 3,9 17% 1,5 6% 3,2 15% 3,2 20% nghiệp và thuỷ sản 8 Sản xuất, chế biến 0% 0% 0% 0,7 4% 9 Khác 9,4 42% 9,8 39% 6,1 28% 2,5 15% Tổng cộng 22,4 25,2 21,8 16,2
  16. 14 b. Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ VND 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2012 Loại hình Số Số Số Số % % % % tiền tiền tiền tiền DNNN - - - - - - - - SMEs 6,7 29,8% 12,3 48,8% 11,8 54,2% 8 49,6% Cá nhân 15,7 70,2% 12,9 51,2% 10,0 45,8% 8,15 50,4% Cộng 22,4 100% 25,2 100% 21,8 100% 16,19 100% c. Nợ xấu phân theo tài sản bảo đảm Đơn vị: tỷ VND 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Loại cho vay Giá Giá Giá Giá % % % % trị trị trị trị Tổng nợ xấu 22,4 100% 25,2 100% 21,8 100% 16,2 100% Nợ xấu có 22,4 100% 25,2 100% 21,8 100% 16,2 100% TSBĐ Nợ xấu không 0,1 0% có TSBĐ d. Rủi ro tín dụng từ các yếu tố khác Ngoài các yếu tố đã nghiên cứu trên, hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc DakLak luôn chứa đựng nhiều rủi ro khác như rủi ro về điều kiện môi trường kinh doanh, tư cách khách hàng, rủi ro từ quy trình tín dụng của ngân hàng, rủi ro từ công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình cho vay,…. 2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay - Khả năng quản lý kém - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch - Khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay
  17. 15 b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay - Chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay - Cấp tín dụng tập trung vào một ngành nghề, thành phần kinh tế - Công tác kiểm tra nội bộ tại BIDV Bắc DakLak chưa đề cao đúng mức - Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay - Sự hợp tác giữa các NH quá lỏng lẻo, vai trò CIC chưa thực sự hiệu quả c. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khác: - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: + Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: + Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách không hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành - Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK 2.3.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng Việc nhận diện các dấu hiệu rủi ro tín dụng tại ngân hàng được thực hiện thường xuyên, liên tục từ nhân viên đến lãnh đạo điều hành các cấp trong hoạt động tín dụng; góp phần quan trọng trong việc nhận diện rủi ro, ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua, đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác nhận diện rủi ro còn một số vấn đề cần nghiên cứu khắc phục. Đó là: + Tổng kết, dự báo để đưa ra bảng thống kê các dấu hiệu rủi ro tín dụng phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng và nhận diện rủi ro
  18. 16 tín dụng của nhân viên ngân hàng một cách có hệ thống, chủ động, khoa học + Nguồn thông tin để phục vụ việc phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu từ khách hàng có độ tin cậy chưa cao. + Chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin sau khi cấp tín dụng. + Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ. 2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng Khi phát sinh khoản cấp tín dụng và định kỳ hàng tháng, quý ngân hàng tiến hành phân tích, đo lường rủi ro tín dụng để thực hiện chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng, xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, trích lập dự phòng rủi ro để tài trợ rủi ro tín dụng. Trên cơ sở kết quả phân tích, đo lường rủi ro tín dụng, ngân hàng chấp nhận mức độ rủi ro để thực hiện các chính sách khách hàng đối với hoạt động tín dụng như: Chính sách tiếp thị, chính sách cấp tín và chính sách tài sản bảo đảm. 2.3.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng - Các chính sách, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng + Định hướng tín dụng + Quy trình cấp tín dụng. + Mô hình tổ chức cấp tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng - Kiểm soát rủi ro tín dụng: Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp để giảm thiểu, khắc phục rủi ro như: Quản lý giám sát khoản vay; Rà soát và xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng; Thu hồi nợ cũ, cho vay mới để duy trì hoạt động theo nguyên tắc cho vay mới không vượt 80% số thu nợ gốc; Khách hàng không có khả năng phục hồi thì áp dụng biện pháp thu hồi nợ; Hỗ trợ khách hàng cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, khắc phục dần những khó khăn tạm thời để từng bước phục
  19. 17 hồi phát triển; Phát mại tài sản bảo đảm; Khởi kiện; Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. 2.3.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng - Trích dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro bao gồm Dự phòng rủi ro chung và Dự phòng rủi ro cụ thể. - Tài trợ rủi ro tín dụng (dùng Qũy DPRR để xử lý nợ xấu)
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC DAKLAK 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo xu hƣớng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời gian đến: Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian đến đang có nguy cơ khủng hoảng, gắp nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế Việt Nam được đánh giá là đang khó khăn trong việc phục hồi và phát triển kinh tế. Hoạt động Ngân hàng đang trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu các ngân hàng lớn thâu tóm, sát nhập các ngân hàng nhỏ nhằm ổn định thanh khoản ngân hàng, tăng cường năng lực quản trị. Thêm vào đó là áp lực xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng, giảm lãi suất ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý rủi ro để tránh khủng hoảng. 3.1.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2015 tầm nhìn đến năm 2020 - BIDV ban hành mức chuẩn tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 để làm căn cứ đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh và thực hiện cộng/trừ điểm khi xét hoàn thành kế hoạch kinh doanh thay vì giao số cụ thể cho từng chi nhánh; Thu hẹp thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh có nợ xấu, nợ nhóm 2 cao hơn mức chuẩn mục tiêu. - Rà soát, chỉnh sửa danh mục ngành nghề, lĩnh vực, mục đích vay vốn để đảm bảo có thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ quản lý giới hạn tín dụng theo ngành, lĩnh vực. - Về quan hệ tín dụng với khách hàng trong hệ thống: đối với các khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh BIDV, yêu cầu các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0