Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Đà Nẵng
lượt xem 1
download
Đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Đà Nẵng" gồm 3 chương trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng; những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Đà Nẵng
- MỞ ĐẦU gian từ năm 2009-2011, và đưa ra những giải pháp để hạn chế rủi ro 1. Tính cấp thiết của đề tài tín dụng trong thời gian đến. Hiện tại, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực mang lại 4. Phương pháp nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận cho Sacombank Đà Nẵng với doanh thu từ Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng doanh thu của Chi nhánh. Đi lịch sử, kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so đôi với hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng mặc dù sánh, tổng hợp để nghiên cứu. vẫn đang được Chi nhánh kiểm soát ở mức thấp nhưng đang có dấu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài hiệu tăng mạnh và biến động khó lường. Do đó, để hoạt động tín - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung và rủi ro tín dụng một cách logic và khoa học. phát triển ổn định và bền vững, đòi hỏi Chi nhánh phải có những - Phân tích, đánh giá được tình hình, nguyên nhân gây ra rủi ro quan tâm đúng mực đối với rủi ro tín dụng cũng như có những giải tín dụng và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó tác giả đã chọn đề tài Đà Nẵng. “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI - Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện NHÁNH ĐÀ NẴNG” làm đề tài nghiên cứu Luận Văn Thạc Sỹ. công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 6. Bố cục của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương: ro tín dụng. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị - Nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rủi ro tín dụng. và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. Sacombank Đà Nẵng - Trên cơ sở những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng trong thời
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại 1.1 Rủi ro tín dụng RRTD phù hợp 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD) 1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất kết quả, mức độ và khả năng kiểm Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern soát tổn thất Perspective » A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ + Rủi ro đọng vốn: Là RRTD mà vốn của ngân hàng bị ứ đọng tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là do người vay không trả được nợ đúng hạn trong cả thời gian dài, khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của nhưng ngân hàng vẫn còn có khả năng kiểm soát và thu hồi được nợ, ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời tuy nhiên phải mất thời gian dài. hạn. + Rủi ro mất vốn: Là RRTD mà người vay đã hoàn toàn mất Theo Timothy W.Kock: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản khả năng thanh toán nợ, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng là sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách bằng không, hoặc có rất ít. Loại này thường rơi vào các trường hợp hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. RRTD là sự con nợ phá sản/ chết mà không còn tài sản thu nợ hay gặp trường hợp thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ lừa đảo tín dụng. việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Timothy 1.1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: W. Koch, Ph.D. is Professor of Finance at the University of South - Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong Carolina). quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày giao dịch gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro đảm bảo; Rủi ro nghiệp vụ. 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa - Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong đổi, bổ sung về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng rủi ro tập trung. (TCTD), RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân 1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. thường dùng chỉ tiêu NQH, nợ xấu và kết quả phân loại nợ. Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình 1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng NQH vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc Tỷ lệ NQH = ------------- x 100% trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Tổng dư nợ
- rủi ro tín dụng phù hợp với cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển 1.1.3.2 Tỷ lệ nợ xấu hoạt động kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ của ngân hàng mình. Nợ xấu 1.2.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ xấu = ------------------ x 100% 1.2.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ Các hoạt động nhận diện nhằm phát triển thông tin về nguồn 1.1.3.3 Phân loại nợ: rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro. Yêu cầu - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) chính của nội dung này là thực hiện công việc dự báo các rủi ro có - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) thể có, xác định nó xuất hiện từ nguồn nào trên cơ sở những thông tin - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) được cung cấp và tự thu thập về các vấn đề có liên quan đến quyết - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) định kinh doanh. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Có các phương pháp nhận diện rủi ro sau: Phương pháp bảng 1.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng liệt kê (phương pháp check – list); Phương pháp phân tích tài chính; RRTD của ngân hàng có thể phát sinh do những nguyên nhân Phương pháp lưu đồ; Phương pháp giao tiếp với chuyên gia; Phương khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ; Phương pháp 1.2 Quản trị rủi ro tín dụng đánh giá hiểm họa RRTD; Phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ chức; 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và Phương pháp phân tích hợp đồng trong phân tích, nhận diện Từ những cách tiếp cận về quản trị rủi ro, quản trị RRTD được RRTD. Mỗi phương pháp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, khái niệm là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính do vậy trên thực tế có thể phối hợp các phương pháp trên để tối ưu sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi ích trong hóa công tác nhận diện RRTD. phạm vị mức độ rủi ro có thể chấp nhận hay quản trị RRTD là quá 1.2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt lượng (định với mức rủi ro có thể chấp nhận. lượng) và mô hình phản ánh về mặt chất lượng tín dụng (định tính). 1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng - Mô hình định tính: Để sử dụng phương pháp định tính trong 1.2.3 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng đo lường RRTD, ngân hàng cần thu thập các thông tin về khách hàng Để đạt được mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình vay bằng cách điều tra tìm hiểu về thông tin khách hàng, kiểm tra hoạt động, bất kỳ ngân hàng nào cũng phải tổ chức hoạt động quản trị tình hình sử dụng vốn, năng lực quản lý và năng lực tài chính của khách hàng, khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN, ...
- Các nội dung phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quan trọng trong việc quản nhóm nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau. lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ - Mô hình định lượng: danh mục tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt là một + Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): Z dùng làm phương tiện tốt cho thấy sự khác biệt về mức độ RRTD của các thước đo tổng hợp để phânloại RRTD đối với người vay, phụ thuộc khách hàng của ngân hàng. Nó cũng cho phép xác định chính xác vào: chỉ số tài chính của người vay, tầm quan trọng của các chỉ số hơn về đặc điểm của danh mục tín dụng, mức độ, các khoản tín dụng này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ. có vấn đề và đầy đủ các dự phòng tổn thất tín dụng. Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5 1.2.4.3 Kiểm soát rủi ro + Đánh giá rủi ro khoản vay: Phương pháp ước tính tổn Là các hoạt động thường xuyên nhằm để giảm thiểu khả năng thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB xảy ra rủi ro, cũng như mức độ nghiêm trọng của thiệt hại. Đó là (Internal Ratings Based) những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những quá trình EL = EAD x PD x LGD nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức qua việc né tránh, ngăn ngừa, Trong đó: EL (expected loss) là tổn thất tín dụng dự kiến; EAD giảm thiểu để kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro hoặc tổn thất. (Exposure at Defaut) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm Sau khi xác định và đánh giá rủi ro, có thể sử dụng một trong 4 khách hàng không trả được nợ; PD (Probability of default) là xác suất nhóm các kỹ thuật để quản lý rủi ro sau: Tránh – hạn chế (avoidance khách hàng không trả được nợ; LGD (Loss given default) là tỷ trọng – elimination); Giảm thiểu – Phòng ngừa (reduction – hedging); tổn thất ước tính. Chuyển đi – Mua bảo hiểm (transfer – buying insurance) và chấp + Đánh giá rủi ro danh mục: Phương pháp xác định giá trị nhận rủi ro (risk acceptance). rủi ro VaR 1.2.4.4 Tài trợ rủi ro: VaR của danh mục được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm của rủi ro và tổn thất. Đây là các hoạt động triển khai bù đắp về mặt khi xảy ra . Đây là phương pháp đánh giá rủi ro theo hai tiêu chuẩn: tài chính những tổn thất đã xảy ra. Cũng như đối với các loại rủi ro giá trị danh mục cho vay và khả năng chịu đựng RRTD của ngân khác, kỹ thuật tài trợ RRTD bao gồm: Tự khắc phục; Chuyển giao rủi hàng. ro; và Trung hòa rủi ro + Hệ thống xếp hạng tín dụng 1.2.5 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân dụng loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ 1.2.5.1.Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn: tiêu tài chính và bộ phi tài chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống
- - Mức giảm NQH tuyệt đối : Số dư NQH cuối kỳ - Số dư KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 NQH đầu kỳ RRTD và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu - Mức giảm NQH tương đối (mức giảm tỷ lệ NQH): Tỷ lệ khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây NQH cuối kỳ - Tỷ lệ NQH đầu kỳ dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi 1.2.5.2.Mức giảm tỷ lệ nợ xấu ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn - Mức giảm nợ xấu tuyệt đối : Số dư nợ xấu cuối kỳ - Số dư toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể. nợ xầu đầu kỳ Nguyên nhân gây ra RRTD có yếu tố chủ quan từ phía khách - Mức giảm nợ xấu tương đối (mức giảm tỷ lệ nợ xấu): Tỷ hàng vay và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan lệ nợ xấu cuối kỳ - Tỷ lệ nợ xấu đầu kỳ từ môi trường kinh doanh. Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình 1.2.5.3 Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt đảm bảo thực hiện theo trình Xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng – số tiền đã thu hồi được tự các bước nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài Tổng giá trị xóa nợ ròng trợ rủi ro. Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản Tỷ lệ xóa nợ ròng = ---------------------------------- x 100% như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các Tổng dư nợ rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép… Mục đích nhằm xây - Mức giảm xóa nợ ròng tuyệt đối: Số xóa nợ ròng cuối kỳ - dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp Số xóa nợ ròng đầu kỳ nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng. - Mức giảm xóa nợ ròng tương đối (mức giảm tỷ lệ xóa nợ Từ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong quản trị RRTD ròng): Tỷ lệ xóa nợ ròng cuối kỳ - Tỷ lệ xóa nợ ròng đầu kỳ quốc tế nêu trên, chương hai sẽ tập trung vào việc nhận dạng, phân 1.2.5.4. Mức giảm Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tích, làm rõ các nguyên nhân gây ra RRTD; đánh giá thực trạng công (DPRRTD) tác quản trị RRTD tại ngân hàng và chương ba sẽ căn cứ vào thực DPRRTD đã trích lập trạng quản trị RRTD của Ngân hàng, vận dụng những lý luận về quản Tỷ lệ trích lập dự phòng = --------------------------- x 100% trị RRTD để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị Tổng dư nợ RRTD tại SACOMBANK Đà Nẵng. - Mức giảm số trích lập dự phòng tuyệt đối: Số trích lập dự phòng cuối kỳ - Số trích lập dự phòng đầu đầu kỳ - Mức giảm số trích lập dự phòng tương đối (mức giảm tỷ lệ trích lập DPRRTD): Tỷ lệ trích lập dự phòng cuối kỳ - Tỷ lệ trích lập dự phòng đầu kỳ.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ Số tiền T RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ĐÀ NẴNG trọng trọng trọng (%) 2.1 Giới thiệu chung về Sacombank và Sacombank Đà (%) (%) (%) Nẵng Tổng nguồn 1,127,814 100 990,153 100 1,143,340 100 -137,662 -12,21 153,187 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển vốn huy Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng đã được thành lập và chính động thức khai trương đi vào hoạt động ngày 28/7/2003 tại 202 Hoàng Tiền gửi dân 701,626 62,21 868,020 87,67 1,078,479 94,33 166,393 23,72 210,459 Diệu, TP Đà Nẵng với 26 cán bộ nhân viên (CBNV). Sau gần 9 năm cư đi vào hoạt động, Sacombank - chi nhánh Đà Nẵng ngày càng phát Tiền gửi tổ 426,188 37,79 122,133 12,33 64,861 5,67 -304,055 -71,34 -52,272 - triển ổn định, bền vững, tạo được uy tín và thu hút nhiều khách hàng chức kinh tế đến giao dịch. Tính đến thời điểm hiện tại Sacombank Đà Nẵng cùng (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của với 07 PGD trực thuộc ở các Quận, Huyện và 150 CBNV trẻ, năng Sacombank Đà Nẵng) động, sáng tạo, Sacombank luôn phục vụ khách hàng một cách tốt 2.1.3.2 Hoạt động cho vay nhất, xứng đáng là một trong những ngân hàng bán lẽ hàng đầu Việt Chi nhánh luôn chú trọng công tác huy động vốn đi đôi với Nam, đặc biệt là tại địa bàn TP. Đà Nẵng. việc từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay đi 2.1.2 Cơ cấu tổ chức đôi với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nẵng 2009 – 2011. nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Trong những năm qua, Sacombank Đà Nẵng luôn chú trọng công tác huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt và là cơ sở tiên quyết để phát triển hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh ỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
- Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2009 – 2011 (%) (%) Đơn vị tính: động đồng Thu hoạt Triệu 65,061 76,634 92,398 11,572 17.79 15,765 20. So sánh Chi hoạt động 16,431 21,789 29,558 5,358 32.61 7,769 35. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 DPRR LN trước 48,630 54,845 62,840 6,214 12.78 7,996 14. tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ DPRR 5,802 3,659 1,962 -2,143 -36.94 -1,697 -46. trọng trọng trọng (%) (%) LN trước thuế TNDN 42,828 51,186 60,879 8,358 19.51 9,693 18. (%) (%) (%) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của nợ bình Sacombank Đà Nẵng) 1,789,068 100 2,337,179 100 2,539,785 100 548,111 30.64 202,606 8.67 Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 – hạn 976,465 54.58 1,101,252 47.12 1,172,971 46.18 124,787 12.78 71,718 6.51 2011 đạt hiệu quả khá tốt, doanh thu và lợi nhuận trước thuế tăng dài hạn 812,603 45.42 1,235,927 52.88 1,366,815 53.82 423,324 52.09 130,888 10.59 trưởng cao và ổn định. Chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả trên ấu bình cơ sở doanh thu ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ thu lãi cho vay, 465 100 5,442 100 8,901 100 4,977 1,070.80 3,459 63,56 thu dịch vụ thuần, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác đều tăng. Chi hạn 320 68.86 4,115 75.61 6,982 78.44 3,795 1,185.64 2,867 69.67 nhánh đang có kế hoạch tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ trong những dài hạn 145 31.14 1,327 24.39 1,919 21.56 1,182 816.87 592 44.60 năm đến do nguồn thu nhập này ít tiềm ẩn rủi ro. nợ 78.44% 90.27% 94.41% 11.83% 4.14% 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại hạn 42.81% 42.53% 43.60% -0.28% 1.07% Sacomnbank Đà Nẵng dài hạn 35.63% 47.74% 50.81% 12.11% 3.07% 2.2.1 Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của Nẵng Sacombank Đà Nẵng) Để đánh giá được tình hình RRTD tại chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng quản trị 2.1.3.3. Kết quả tài chính RRTD phù hợp, đề tài tiếp cận trên các phương diện: RRTD theo kỳ Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2009 – 2011 hạn, RRTD theo ngành và RRTD theo đối tượng khách hàng. Và các Đơn vị tính: Triệu đồng chỉ tiêu phản ánh RRTD được sử dụng phổ biến nhất là NQH, tỷ lệ So sánh NQH, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2.2.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Sacombank Đà Nẵng Chỉ tiêu 2010/2009 2011/2010 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trong giai đoạn 2009 - 2011 Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
- Đơn vị tính: Triệu đồng sử dụng nguồn vốn vay đó để đầu tư bất động sản nên khi nhưng lại So sánh thị trường bất động sản đóng băng, giá nhà đất giảm, khách hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 không thu kịp và đủ tiền để trả nợ khi đến hạn dẫn đến quá hạn và Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) phát sinh nợ xấu. (%) 2.2.1.3 Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành ợ bình quân 1,789,068 2,337,179 2,539,785 548,111 30.64 202,606 8.67 NQH và nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu tập trung ở một số lĩnh H bình quân 6,995 11,622 8,982 4,627 66.16 -2,640 -22.72 vực cụ thể đó là thương mại và dịch vụ, sản xuất, bất động sản. NQH (%) 0.39 0.50 0.35 0.11 27.19 -0.14 -28.88 2.2.1.4 Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng ấu bình quân 465 5,442 8,901 4,977 1,070.80 3,459 63.56 NQH và nợ xấu trong các năm từ 2009 đến 2011 của nợ xấu (%) 0.03 0.23 0.35 0.21 796.23 0.12 50.51 Sacombank Đà Nẵng chủ yếu tập trung ở loại hình cá nhân và hộ (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của kinh doanh cá thể (tỷ trọng >80%), đây là đối tượng vay vốn thường Sacombank Đà Nẵng) nhận nợ vay bằng tiền mặt và rất khó kiểm soát dòng tiền của khách Tỷ lệ NQH và nợ xấu của Chi nhánh ở mức thấp hơn nhiều tỷ hàng nên khả năng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến lệ cho phép của NHNN điều này cho thấy Chi nhánh hoạt động kinh phát sinh NQH, nợ xấu là rất cao. doanh, cho vay nhưng vẫn thực hiện đầy đủ việc giám sát, quản lý 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại RRTD, hạn chế tình trạng NQH, nợ xấu xảy ra. Sacombank Đà Nẵng Tuy nhiên, bên cạnh đó, tỷ lệ NQH năm 2010 tăng cao đột biến 2.2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng so với năm trước, tỷ lệ nợ xấu tăng cao qua các năm, trong đó tỷ lệ 2.2.2.2 Nội dung quản trị rủi ro nợ xấu năm 2010 và năm 2011 cao hơn rất nhiều so với năm 2009, và a. Nhận dạng rủi ro tín dụng nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản mục nợ Công tác nhận dạng RRTD của Sacombank Đà Nẵng được xấu trong năm 2010 và 2011. Đây là những con số cho thấy tình hình thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp một số phương pháp nhận diện nợ xấu của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn cần phải được chú ý. RRTD thường được sử dụng như phương pháp phân tích tài chính, Do vậy, đòi hỏi Chi nhánh phải cần thiết tăng cường công tác quản lý phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ, phương RRTD sao cho rủi ro có thể hạn chế đến mức tối đa. pháp đánh giá hiểm họa RRTD, phương pháp giao tiếp với nội bộ tổ 2.2.1.2 Tình hình rủi ro tín dụng theo kỳ hạn chức. NQH và nợ xấu ngắn hạn của Sacombank Đà Nẵng chiếm tỷ Qua thống kê, nguyên nhân gây ra NQH của Chi nhánh xuất trọng cao trong tổng NQH và nợ xấu của Chi nhánh. Điều này xuất phát từ 03 nguyên nhân trực tiếp đó là: Khách hàng sử dụng vốn sai phát từ việc khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn kinh doanh
- mục đích; Khách hàng kinh doanh thua lỗ; và Khách hàng mất khả AA Từ 80 đến dưới 90 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bề năng trả nợ do mất việc hay bị chết, thương tật vĩnh viễn. A Từ 73 đến dưới 80 Rất tốt, tài chính mạnh, hoạt động rất bền v b. Đo lường rủi ro tín dụng BBB Từ 70 đến dưới 73 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động b Việc đo lường RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện BB Từ 63 đến dưới 70 Tương đối tốt, tài chính mạnh, hoạt động b thông qua hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng và quá trình phân B Từ 60 đến dưới 63 Tương đối tốt, tài chính khá mạnh, hoạt độ tích, thẩm định khoản vay. CCC Từ 56 đến dưới 60 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối Đối với hoạt động đo lường RRTD, xếp hạng tín CC Từ 53 đến dưới 56 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối dụng khách hàng. C Từ 44 đến dưới 53 Tài chính trung bình, hoạt động tương đối Hoạt động này tại Sacombank Đà Nẵng được thực hiện dựa D (xấu) Nhỏ hơn 44 Tài chính yếu kém, hoạt động ít bền vững, trên mô hình đo lường RRTD để đo lường, dự đoán được các RRTD, Đối với hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay mức độ tổn thất khi môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường hoạt động Các hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay được tín dụng thay đổi. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, Sacombank thực hiện đồng bộ và toàn diện đối với từng khoản Sacombank có thể định lượng mức độ rủi ro tương ứng đối với từng vay/khách hàng vay theo đúng quy trình cấp tín dụng và quy trình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay thông qua các chỉ tiêu thẩm định được ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống sau: Sacombank. (i) Xác suất vỡ nợ (PD-Probability of Default) của khách hàng c. Kiểm soát rủi ro tín dụng (ii) Tỷ lệ lỗ khi tiến hành thanh lý TSĐB (LGD-Loss Given Hoạt động kiểm soát RRTD tại Sacombank Đà Nẵng được thực Default) hiện thông qua việc kết hợp sử dụng các biện pháp né tránh, giảm (iii) Khoản lỗ dự kiến (EL – Expected Loss): EL = EAD * PD thiểu, chuyển giao và chấp nhận rủi ro phù hợp với từng trường hợp * LGD khoản vay/ khách hàng cụ thể nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro và Trong đó, EAD (Exposure at Default) là dư nợ của khách hàng mức độ nghiêm trọng của thiệt hại như từ chối cho vay; kiểm tra tại thời điểm vỡ nợ. giám sát trước, trong và sau khi cho vay; đa dạng hóa hình thức cho Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay của Sacombank vay và khác hàng; trích lập DPRRTD theo quy định; tăng cường tài phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng ra làm mười hạng dựa trên sản đảm bảo; và mua bảo hiểm tín dụng cho khách hàng. các tiêu chí tài chính và phi tài chính. d. Tài trợ rủi ro tín dụng Nhóm hạng Điểm Đo lường - Đánh giá Hoạt động tài trợ RRTD của Sacombank Đà Nẵng đã chưa AAA (tốt) Từ 90 đến 100 Rất tốt, tài chính rất mạnh, hoạt động rất bền vững, rủi ro thấp nhất. khai hoàn chỉnh và đúng mực. Các hoạt động chính chỉ được triển
- mới chú ý đến tác nghiệp xử lý, bù đắp rủi ro, còn việc xây dựng các Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ phương án dự phòng, tạo nguồn tài trợ rủi ro là chưa có, hoặc chưa nghiệp vụ đối với đội ngũ CBTD của ngân hàng. chú trọng. CSTD của Sacombank được xây dựng chặt chẽ, khoa học giúp 2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh định hướng hoạt động cấp tín dụng theo mục tiêu chiến Sacombank Đà Nẵng lược trong từng thời kỳ và đảm bảo hoạt động cấp tín dụng của Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Sacombank được thực hiện an toàn, hiệu quả. Nẵng được thể hiện qua các chỉ số mức giảm tỷ lệ NQH, mức giảm Về hệ thống phân quyền phán quyết cấp tín dụng, Sacombank tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng, mức giảm tỷ lệ trích lập đã xây dựng bộ máy xét duyệt hồ sơ theo các cấp từ Hội sở đến các DPRRTD ở bảng 2.17 sau: PGD và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt Bảng 2.17: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh. Đơn vị tính: Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã thực hiện được một số công tác % Mức giảm nhằm nhận dạng, đánh giá, phòng ngừa, giảm thiểu, tài trợ RRTD Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 như xếp hạng tín dụng nội bộ; phân tích và thẩm định khoản vay, NQH 0,39 0,50 0,35 - 0,11 0,14 mua bảo hiểm tín dụng, trích lập DPRRTD, … góp phần nâng cao ợ xấu 0,03 0,23 0,35 - 0,21 - 0,12 chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh xóa nợ ròng 0,01 0,13 0,09 - 0,12 0,04 doanh. rích lập dự phòng 0,32 0,16 0,08 0,17 0,08 2.2.4.2. Hạn chế cần khắc phục (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của (i) Tình hình NQH, nợ xấu của Chi nhánh đang có dấu hiệu Sacombank Đà Nẵng) gia tăng và diễn biến khá phức tạp xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân 2.2.4 Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác cả về khách quan lẫn chủ quan, cả về phía khách hàng lẫn ngân hàng. quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng. (ii) Đối với công tác tổ chức quản trị rủi ro, mặc dù chính sách 2.2.4.1. Kết quả đạt được quản trị rủi ro, CSTD, mô hình phán quyết cấp tín dụng được ngân Sacombank nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đang hàng xây dựng khoa học, chặt chẽ nhưng khi áp dụng tại Chi nhánh ngày càng nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. năng lực quản trị điều hành. (iii) Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn chưa Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của thực sự được coi trọng hàng đầu, nhiều nội dung còn rất hình thức, hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết cách điều hành tín dụng còn khá chủ quan, theo những xu hướng nhất phải quản lý và kiểm soát RRTD. thời, nên rất bị động khi tình hình chung có sự thay đổi.
- (iv) Việc triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung của công trong khi cho vay và sau khi cho vay trong hoạt động tín dụng tại tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh còn thụ động, chưa đầy đủ, Sacombank hiện nay. chưa theo một chương trình thống nhất và khoa học, vẫn còn mang nặng tính chất kinh nghiệm. (v) Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối với công tác kế toán, công tác tín dụng chưa được quan tâm đúng mức. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Hệ thống NHTM tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện. Các NHTM hoạt động trong môi trường kinh doanh nhiều biến động, cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin hỗ trợ còn yếu kém, trình độ quản lý và nghiệp vụ có sự cải thiện nhưng không tương xứng với tốc độ phát triển hiện tại. Trong bối cảnh trên, hoạt động tín dụng của Sacombank Đà Nẵng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên nhân gây ra RRTD bao gồm nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh, nguyên nhân chủ quan từ người vay và nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay. Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc xây dựng và hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại Sacombank, vẫn còn nhiều mặt còn hạn chế và tồn tại cần phải khắc phục, xây dựng, hoàn thiện, đẩy mạnh và nâng cao nhằm đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng trưởng tín dụng và mở rộng mạng lưới hoạt động hiện nay của Sacombank Đà Nẵng. Từ những cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong chương một, kết hợp với việc nhận dạng và phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD, cũng như khảo sát thực trạng về hoạt động quản trị RRTD tại Sacombank hiện nay, cho phép đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong từng khâu, từng quá trình trước khi cho vay,
- luôn thay đổi nhưng luôn phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật một CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN cách cao nhất. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI Bên cạnh CSTD của toàn hệ thống Sacombank bắt buộc phải SACOMBANK ĐÀ NẴNG thực hiện và tuân thủ, Chi nhánh cũng cần hướng tới việc xây dựng 3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp một CSTD cho riêng mình. 3.1.1 Định hướng phát triển tín dụng tại Sacombank Đà 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Nẵng Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ về chuyên 3.1.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề kinh doanh; Sacombank Đà Nẵng phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp. 3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về dụng tại Sacombank Đà Nẵng tiêu chuẩn cán bộ đồng thời phải có chính sách thu hút những người 3.2.1 Xây dựng chiến lược tín dụng phù hợp theo từng thời có năng lực vào làm việc, bố trí sử dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với kỳ CBTD cần xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao Các chiến lược phải phản ánh, bao quát được sự tương quan tinh thần trách nhiệm. giữa mức độ chịu đựng rủi ro của ngân hàng so với mức lợi nhuận kỳ Nâng cao nhận thức của đội ngũ quản lý và toàn thể CBNV vọng phải đạt được trong trường hợp xảy ra các loại RRTD khác Chi nhánh về các nguyên tắc kinh doanh ngân hàng, sự tôn trọng nhau. pháp luật và sự cần thiết của việc xây dựng một mô hình quản trị rủi Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, thủ tục để ro phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm soát các RRTD. Những chính 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết lập các sách và thủ tục này phải bao hàm các RRTD trong tất cả các hoạt tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn. động của ngân hàng, đối với từng khoản tín dụng và toàn bộ danh Chi nhánh cần phải xây dựng một hệ thống đánh giá, các tiêu mục tín dụng. chí cấp tín dụng đúng đắn, khoa học phù hợp với đặc điểm hoạt động 3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng của ngân hàng, của khách hàng và của thị trường cho các loại hình Chi nhánh nên có những đề xuất, góp ý với Ban điều hành vay và đối tượng cho vay khác nhau. Hệ thống đánh giá tín dụng sẽ Ngân hàng để xây dựng CSTD theo hướng mở, tạo điều kiện cho Chi đánh giá khoản vay và khách hàng vay dựa trên các yếu tố định nhánh áp dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để kịp thời thích nghi với lượng và định tính. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở thống nhất để ra môi trường kinh doanh cạnh tranh mạnh mẽ và yếu tố môi trường quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay trên toàn hệ thống ngân hàng.
- 3.2.5 Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng 3.2.6 Hoàn thiện và tuân thủ quy trình cho vay Chi nhánh phải thiết lập được các hạn mức tín dụng phù hợp 3.2.7 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất cho từng ngành nghề, đối tượng, loại hình sản phẩm tín dụng, … và lượng tín dụng quản lý được các hạn mức đã thiết lập trong từng giai đoạn cụ thể Tất cả việc mở rộng tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở nhằm đa dạng hóa hoạt động cấp tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho kiểm soát được. Việc cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức cần toàn bộ danh mục cấp tín dụng của Chi nhánh. phải theo dõi và giám sát một cách chặt chẽ để kiểm soát và tối thiểu hóa các rủi ro của việc cho vay. 3.2.8 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho vay Định kỳ hàng tháng, mỗi CBTD phải báo cáo về tình trạng của khách hàng vay, tình trạng TSĐB, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ của từng khách hàng vay do mình phụ trách cho Trưởng PGD, Trưởng Phòng Doanh nghiệp/ Trưởng Phòng Cá nhân/ Trưởng Phòng Dịch Vụ Khách Hàng, Ban Giám đốc. Phân tích đầy đủ, kịp thời về hoạt động tín dụng của từng PGD, Phòng Nghiệp vụ và đánh giá tổng thể danh mục tín dụng của toàn Chi nhánh. Định kỳ hàng quý, đánh giá lại chất lượng hoạt động tín dụng của từng đơn vị trong Chi nhánh. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu về môi trường kinh doanh, các ngành nghề, cập nhật các thông tin kinh tế - xã hội và cung cấp kịp thời cho Ban Lãnh đạo Chi nhánh để cảnh báo cho các đơn vị hạn chế cho vay, ngưng cho vay đối với những lĩnh vực đang có xu hướng kém an toàn và tập trung thu hồi nợ của các khoản vay trong các lĩnh vực này. 3.2.9 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay. Quy định chặt chẽ trách nhiệm của CBTD về việc giám sát sau khi cho vay, bao gồm : kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra
- định kỳ tình hình thực tế của khách hàng và kiểm tra tình trạng của Để kiểm soát và tài trợ cho RRTD, ngoài các công tác truyền TSĐB. Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra phải được ghi nhận vào thống như kiểm tra, giám sát khoản vay; đa dạng hóa danh mục cho Biên bản. vay; trích lập DPRRTD, … thì Chi nhánh cũng cần nghiên cứu thêm 3.2.10 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và các công cụ phái sinh được sử dụng để chuyển giao và trung hòa rủi trích lập dự phòng đầy đủ. ro cho ngân hàng. Ở Việt Nam, các công cụ này chưa được sử dụng Bộ phận Xử lý nợ của Chi nhánh phải thực hiện báo cáo định rộng rãi do gặp phải nhiều hạn chế về cơ chế vận hành, hành lang kỳ hàng tháng hoặc hàng quý về tiến độ xử lý các khoản nợ xấu, giải pháp lý và môi trường ứng dụng. Tuy nhiên, với định hướng là ngân thích rõ nguyên nhân chưa xử lý được và đánh giá khả năng thu hồi hàng tiên phong tại khu vực, Chi nhánh cần nghiên cứu kỹ các công của các khoản nợ xấu. cụ này để hỗ trợ cho công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh và sử Bộ phận Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ dụng khi điều kiện cho phép. hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã định a. Chứng khoán hóa các khoản cho vay và các tài sản khác giống như đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá trình này, b. Bán các khoản cho vay (bán nợ). kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu c. Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap) hồi nợ của bộ phận xử lý nợ. d. Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Options) Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản NQH theo số ngày quá e. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ 3.2.13 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ này phải được gửi cho Ban Lãnh đạo Chi nhánh để họp xem xét Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động TD là một quyết định mức trích lập dự phòng và xử lý RRTD. công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể 3.2.11 Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực định. hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát Tăng cường khai thác và sử dụng các thông tin sẵn có của hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra. Trung tâm Thông tin Tín dụng NHNN (CIC), Cục thuế, Nhà đất, 3.3 Những kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước. Trung tâm Thông tin thương mại Vinanet, thông tin báo chí ... Kết 3.3.1. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân quả tra cứu thông tin qua các phương tiện này phải được nêu ra trong hàng thuộc NHNN. báo cáo thẩm định. 3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng 3.2.12 Tăng cường nghiên cứu và sử dụng các công cụ phái ngân hàng, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chính sách an toàn sinh trong quản trị rủi ro tại Ngân hàng. tín dụng có tính hướng dẫn và bắt buộc.
- 3.3.3. Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân KẾT LUẬN hàng và doanh nghiệp. Sacombank cũng như các NHTM khác đang đứng trước các KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 thách thức về cạnh tranh và hội nhập quốc tế, càng đòi hỏi khắc khe hơn các tiêu chuẩn về sự an toàn, lành mạnh về tài chính, về năng lực Với mục tiêu định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại điều hành và quản trị rủi ro. Do đó việc xây dựng và hoàn thiện công Sacombank Đà Nẵng theo hướng bền vững và an toàn thì công tác tác quản trị RRTD trong ngân hàng đối với nghiệp vụ tín dụng là một quản trị RRTD tại Chi nhành là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. yêu cầu bức thiết và quan trọng, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế Nhóm các giải pháp phòng ngừa RRTD tập trung vào việc xây trong quá trình hoạt động và phát triển của một NHTM. dựng hệ thống hạn chế, phòng ngừa rủi ro và dự phòng tổn thất trong Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường từng công đoạn và quá trình cấp tín dụng. Trong đó bao gồm: môi xuyên là RRTD. Do đó, để có sự tăng trưởng ổn định cần thiết phải trường quản trị RRTD , qui trình cấp tín dụng, qui trình đo lường và tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, giúp giảm dần việc trích giám sát tín dụng, công tác kiểm soát và tài trợ RRTD. Bên cạnh đó lập DPRRTD, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của toàn ngân là những kiến nghị về phía NHNN nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hàng. Do đó, việc đề ra những giải pháp nhằm hạn, chế phòng ngừa của thanh tra ngân hàng, hoàn hoàn thiện môi trường pháp lý và hệ RRTD tại Sacombank Đà Nẵng thật sự là mối quan tâm hàng đầu. thống thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng trong công tác thẩm định Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn cố gắng nhận dạng và hệ cho vay. thống hóa được các loại hình RRTD hiện nay tại Sacombank Đà Sự vận dụng các nghiên cứu lý luận về RRTD, quản trị RRTD Nẵng; phân tích và làm rõ những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động kết hợp với các kinh nghiệm quản trị RRTD quốc tế Ủy ban Basel và quản trị RRTD tại Sacombank Đà Nẵng; vận dụng những cơ sở lý kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại Sacombank, tác giả tin rằng các luận và kinh nghiệm quản trị rủi ro quốc tế kết hợp với kinh nghiệm giải pháp đề ra trong chương ba sẽ đóng góp thiết thực cho việc khắc làm việc thực tế tại Sacombank Đà Nẵng để đề xuất những giải pháp phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng trong phòng ngừa RRTD mang tính thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện và giai đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới tại Sacombank Đà Nẵng. nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTD nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại Sacombank Đà Nẵng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn