intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi" tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ LÊ QUẾ ANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 834.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀ NẴNG - Năm 2021
  2. Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 1: PGS. TS. Trương Hồng Trình Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Duy Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ra đời từ năm 1997 trên cơ sở mô hình thí điểm là Quỹ Đầu tư phát triển đô thị TP. Hồ Chí Minh (nay là Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước TP. Hồ Chí Minh - HFIC) với định hướng ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu kết hợp huy động các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế để cho vay và đầu tư trực tiếp vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Quỹ ĐTPTĐP đã và đang trở thành một công cụ tài chính quan trọng, giúp địa phương tập trung nguồn lực đầu tư vào kết cấu hạ tầng, bao gồm cả khả năng huy động vốn và liên kết với khu vực kinh tế tư nhân. Về bản chất, Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP (Nghị định số 138) và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (Nghị định số 37). Các Quỹ này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà để bảo toàn và phát triển vốn. Hiện nay, hoạt động cho vay là “hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sử dụng vốn của các Quỹ ĐTPTĐP (chiếm khoảng 75,75%) nhưng song song với nó là những rủi ro tín dụng tồn tại. Rủi ro là yếu tố luôn luôn gắn liền với mọi hoạt động tín dụng, khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng rất lớn đối với uy tín, tình hình hoạt động và sự phát triển bền vững của các Quỹ ĐTPT trên cả nước. Để làm tốt nhiệm vụ mà UBND tỉnh giao phó ngoài việc tập trung nguồn lực nhằm đầu tư phát triển hạ tầng đô thị tại địa phương thì công tác quản lý rủi ro tín dụng luôn được các Quỹ ĐTPTĐP chú trọng, quan
  4. 2 tâm để đảm bảo hoạt động tín dụng trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu và các thiệt hại phát sinh và đặc biệt đảm bảo mục tiêu bền vững, ổn định của các Quỹ ĐTPTĐP nói chung và Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Kể từ khi được thành lập đến nay, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Quảng Ngãi (Sau đây gọi tắt là Quỹ) hoạt động ổn định và có những bước phát triển vững chắc. Trong điều kiện tỉnh Quảng Ngãi phát triển mạnh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với nhiều dự án lớn, hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vị trí rất quan trọng, trở thành điểm tựa cho sự phát triển bền vững của tỉnh. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, thiếu vốn và khó tiếp cận chính sách hỗ trợ tài chính vẫn là khó khăn chung của hầu hết các DNNVV trên địa bàn tỉnh. Với chức năng là một tổ chức tài chính nhà nước trong việc tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điều kiện thuận lợi để trở thành một kênh phá vỡ rào cản trong hỗ trợ tài chính, đặc biệt hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp. Tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi, thời gian qua, hoạt động tín dụng có bước phát triển mạnh, nhưng nhìn chung chỉ là một trong những Quỹ ĐTPTĐP non trẻ mới thành lập nên công tác quản lý rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế và đối mặt với rất nhiều thách thức. Đáng báo động là tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn năm 2018-2020 có chiều hướng tăng lên (Từ 2,36% lên 7,15% tổng dư nợ) đặt ra thách thức cho cả tổ chức phải có những giải pháp để giảm thiểu con số này. Ngoài ra, Quỹ chưa có bộ máy quản trị rủi ro độc lập, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, Quỹ vẫn chưa xây dựng được một chương
  5. 3 trình quản trị rủi ro theo yêu cầu của lý thuyết quản trị doanh nghiệp và theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN ISO 31000:2011) về Quản lý rủi ro. Chẳng hạn, xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro chưa thực sự khoa học; vấn đề nhận diện rủi ro vẫn còn nhiều bất cập; đo lường rủi ro chưa lượng hóa được; quá trình giám sát quản trị rủi ro tín dụng vẫn còn hạn chế; việc thực hiện cơ chế rà soát rủi ro, chế độ báo cáo công tác quản trị chưa kịp thời…. trong khi đó, tầm hoạt động của Quỹ phủ rộng trên địa bàn cả tỉnh Quảng Ngãi. Điều lưu ý là với một tỉnh có nhu cầu rất cao về tín dụng, đầu tư và bảo lãnh, đòi hỏi Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi phải có một kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, trong đó có quản trị rủi ro tín dụng thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và chức năng của mình, nhất là trong giai đoạn mà nền kinh tế đang trên đà phát triển, số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ ngày càng tăng và sẽ kéo theo” nhiều vấn đề. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong đề tài được
  6. 4 thu thập tại Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2018 đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6. Bố cục của đề tài 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1. TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ phát triển 1.1.2. Tín dụng đầu tƣ phát triển 1.1.3. So sánh hoạt động của Quỹ Đầu tƣ phát triển địa phƣơng và các ngân hàng thƣơng mại Hoạt động cấp tín dụng không còn xa lạ với các cá thể thuộc nền kinh tế Việt Nam, hiện nay hoạt động này giúp điều tiết nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi có nhu cầu một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Trên thực tế hai loại hình tổ chức tài chính là ngân hàng thương mai và Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đều thực hiện hoạt động cấp tín dụng, tuy nhiên xét về nhiều khía cạnh thì hai tổ chức này có nhiều điểm khác nhau đặc trưng. Những điểm này khiến cho công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương có sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại. Đòi hỏi các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi cần phải được xây dựng phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là “rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng, gồm tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư mà trên thực tế, không được trả đầy đủ. RRTD có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nó là sự không chắc chắn trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của người được cấp tín dụng cho tổ chức cấp tín dụng theo đúng cam kết đã ký, đây là điều
  8. 6 không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay, việc quản lý và phòng ngừa những rủi ro này rất khó khăn. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ làm nảy sinh các” rủi ro khác. Như vậy, RRTD trong cho vay khách hàng là khả năng xảy ra những tổn thất, một phần hoặc toàn bộ về tài chính mà tổ chức cấp tín dụng phải gánh chịu do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam” kết. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại. 1.3.2. Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng 1.3.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp a. Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận “diện RRTD trong cho vay KH doanh nghiệp là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và sự bất định trong cho vay của tổ chức cấp tín dụng, sẽ giúp tổ chức cấp tín dụng có những giải pháp tối ưu để xử lý kịp thời, giảm thiểu tần suất xuất hiện và tổn thất do RRTD gây ra. Nhận diện rủi ro bao gồm các bước như: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê
  9. 7 các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời điểm, dự báo được các nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. b. Đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của tổ chức cấp tín dụng và từ đó ra quyết định tín dụng một cách đúng đắn nhất. Các phương pháp đo lường: - Phương pháp định tính: Là phương pháp tiến hành thu thập thông tin, đo lường rủi ro tín dụng khách hàng vay về các mặt: Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của từng quốc gia; nhu cầu vốn vay; khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay ngân hàng; các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ… - Phương pháp định lượng: Là phương pháp mà ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng thông qua việc chấm điểm hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu tài chính, nhóm chỉ tiêu phi tài chính và tỷ trọng từng nhóm chỉ tiêu thể hiện mức độ quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu. Kết quả xếp hạng tín dụng cho phép ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều nhóm khách hàng khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm khách hàng, ngân hàng áp dụng chính sách khách hàng khác nhau và giám sát khoản vay phù hợp với mức độ rủi ro được đo lường. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng là công việc trọng tâm của công tác quản trị RRTD, tổ chức cấp tín dụng sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
  10. 8 không mong đợi của RRTD. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng: - Kiểm soát bằng việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ; - Kiểm soát quy trình phê duyệt dự án đầu tư; - Kiểm soát quá trình thẩm định và giải ngân; - Né tránh rủi ro; - Ngăn ngừa rủi ro; - Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra; - Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; - Trích lập dự phòng rủi ro; - Chuyển giao rủi ro… d. Tài trợ rủi ro tín dụng Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản tổn thất do rủi ro tín dụng xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính của tổ chức cấp tín dụng, chứ không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. 1.3.4. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Khái quát Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.3. Các chỉ số đánh giá quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tƣ phát triển 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Ngãi Từ năm 2018 đến năm 2020, tổng dư nợ của Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi tăng từ 40.627 triệu đồng lên 49.346 triệu đồng. Trong đó, dư nợ hình thức cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Quỹ. Tại Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi, cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế cho thấy tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông cao nhất và có chiều hướng tăng dần trong giai đoạn năm 2018-2020, từ 13.360 triệu đồng lên 23.548 triệu đồng. 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Ngãi Các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp:
  12. 10 * Nhận diện rủi ro tín dụng Hoạt động này được Quỹ QNGDIF chú trọng thực hiện nhằm đưa ra những cảnh bảo sớm, nhận diện được rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp hạn chế phát sinh, giảm thiểu ảnh hưởng của rủi ro trong quá trình cho vay. Tuy nhiên, do mới thành lập, hệ thống cơ sở vật chất vẫn chưa hoàn thiện nên quá trình nhận diện rủi ro của Quỹ vẫn còn mang tính định tính hơn là định lượng. Kết quả hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ trong những năm qua được xem xét dưới đây là một thí dụ điển hình về nhận diện rủi ro. Các rủi ro được nhận diện gắn với chủ thể cho vay, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh; tức là các rủi ro đến từ phía QNGDIF như các rủi ro gắn với hoạt động nghiệp vụ như thẩm định căn cứ cho vay, căn cứ đầu tư, nguyên tắc cho vay, căn cứ cho vay, điều kiện cho vay… Nhận diện các rủi ro liên quan là một quá trình liên tục và lặp lại. Thông qua hợp đồng với khách hàng, rủi ro sẽ được nhận diện thông qua đầu ra của dự án (kế hoạch đấu thầu, hợp đồng, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính…). Cần nhấn mạnh rằng, nhận diện rủi ro đối với hoạt động này gắn liền với các thủ tục, cách thức thực hiện một dự án rất chặt chẽ mà căn cứ pháp lý đầu tiên là điều lệ, các quy định, quy chế, nghị định về hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi. - Kết quả các dự án cho vay: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của HĐND và UBND tỉnh cũng như các Sở ban ngành liên quan, căn cứ vào các quy định hiện hành, Quỹ đã xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2018-2021 và định hướng hoạt động đến năm 2025; Trình UBND tỉnh phê duyệt mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ làm cơ sở để thực hiện.
  13. 11 Kể từ khi thành lập đến nay, Quỹ đã thực hiện cho vay đầu tư đối với 14 dự án ưu tiên phát triển và được UBND tỉnh quyết định, cụ thể như: Các doanh nghiệp trên đều là chủ đầu tư các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2018-2021. Các doanh nghiệp được vay vốn của Quỹ đã đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá của địa phương. Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách cho tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hàng năm các doanh nghiệp còn đóng góp kinh phí cho các chương trình xã hội hoá của địa phương, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, đóng góp kinh phí cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đến nay, để giảm thiểu rủi ro, Quỹ đã yêu cầu và được doanh nghiệp trả nợ vay trước hạn đối với 3 dự án tổng số tiền 15 tỷ đồng. Thực hiện thu nợ gốc vay đến hạn trả nợ đối với 5 đơn vị số tiền 11 tỷ đồng. * Đo lƣờng rủi ro tín dụng Thực hiện khâu tiếp nhận và đánh giá khách hàng vay, Quỹ áp dụng các mô hình định tính truyền thống “6C” song song phương thức xếp hạng tín dụng nội bộ. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, Quỹ sẽ thực hiện xếp hạng tín dụng theo các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu định lượng: Khả năng thanh khoản, khả năng hoạt động, khả năng vay trả, khả năng sinh lợi, … Chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu: Chiến lược, quan hệ với Quỹ, thương hiệu, trình độ kinh nghiệm cua ban lãnh đạo đơn vị, uy tín trong giao dịch tín dụng, … Sau khi nhận diện rủi ro, các nhà quản trị của Quỹ có trách nhiệm thu thập và xử lý thông tin, kiểm tra trước và sau khi cho vay
  14. 12 đầu tư và bảo lãnh tín dụng, phân tích chất lượng tín dụng, phân loại khoản vay, báo cáo cấp quản lý trực tiếp để chủ động phòng ngừa và phát hiện những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Đối với hoạt động cho vay, Quỹ tiến hành phân loại nợ của khách hàng, mức độ rủi ro của từng khoản nợ theo cấp độ: rủi ro cao nhất-trung bình-an toàn nhằm đảm bảo thời gian cho vay và thời gian quay vòng vốn của Quỹ cũng như hạn chế tối đa việc gia hạn nợ khoản vay, giảm thời gian quá hạn của khoản vay nếu có phát sinh. Hoạt động thẩm định nguy cơ rủi ro trong quá trình cho vay, đầu tư và bảo lãnh tín dụng cũng được thực hiện trong chu trình này. Theo đó, các bộ phận chuyên môn của Quỹ, Hội đồng tín dụng hoặc Hội đồng Quản lý Quỹ đều có nhiệm vụ liên quan tới hoạt động này. Trong quá trình thẩm định năng lực chủ đầu tư, khách hàng, dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh được kiểm tra, phân tích cẩn trọng, nếu phát hiện rủi ro tiềm ẩn, các nhân viên thẩm định phải báo cáo kịp thời cấp lãnh đạo có thẩm quyền để xem xét chỉ đạo. Việc lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, giới hạn tín dụng khách hàng cần phải được thông qua bởi Giám đốc Quỹ. Thực hiện theo dõi khách hàng để xếp hạng uy tín, từ đó đề xuất giới hạn tín dụng/cấp tín dụng đối với khách hàng. Đánh giá và theo dõi các khách hàng để xác định dấu hiệu rủi ro để đề ra biện pháp xử lý kịp thời. Quỹ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí như sau: - Một là, trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên số dư nợ tổ chức tín dụng cho khách hàng vay tại thời điểm trích lập. - Hai là, căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, mức trích tối đa không qua số phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định đối với tổ chức tín dụng.
  15. 13 * Kiểm soát rủi ro tín dụng Kể từ khi thành lập cho đến nay, Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Ngãi đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay bao gồm: (1) Lập dự phòng rủi ro tín dụng và phân loại nợ. Hoạt động này được triển khai cụ thể như sau: (i) Phân loại nợ theo tính chất nội dung, thời gian quá hạn của từng khoản vay; (ii) Trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo đúng tỷ lệ quy định cho từng nhóm nợ đã được phân loại; (iii) Dự phòng tín dụng được sử dụng trong các trường hợp bao gồm: chủ đầu tư là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn, các khoản nợ được xóa theo quyết định cấp có thẩm quyền. Quỹ thực hiện phân loại nợ và trích dự phòng theo đúng các quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước (2) Gia hạn nợ theo quy định; (3) Xóa, giảm lãi tiền vay; (4) Khoanh nợ; (5) Xóa nợ… Cụ thể: - Gia hạn nợ: là việc kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian gia hạn nợ không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu, tổng thời hạn cho vay và gia hạn nợ không được vượt tổng thời gian vay vốn tối đa theo quy định tại Quy chế Cho vay của Quỹ. - Xóa, giảm lãi tiền vay: là việc xem xét xóa, không thu hoặc chỉ thu một phần nợ lãi trong hạn, quá hạn phải trả theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Điều kiện xóa, giảm lãi phải theo các quy định chặt chẽ của Quy chế Quản lý rủi ro của Quỹ cũng như đảm bảo mức độ thiệt hại về tài sản không lớn và chủ đầu tư vẫn còn khả năng trả nợ. - Khoanh nợ: là biện pháp tạm thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất định và không tính lãi trên số nợ được khoanh trong thời gian đó. Điều kiện, thời gian và trường hợp khoanh nợ phải được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của Quỹ.
  16. 14 - Xóa nợ: là biện pháp không thu nợ gốc, nợ lãi đối với chủ đầu tư gặp rủi ro không còn khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi và xử lý nợ theo quy định. Tuy nhiên, các trường hợp xóa nợ phải được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của phát luật và Quỹ, chỉ được xóa nợ sau khi đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán. * Tài trợ rủi ro tín dụng Đối với các khoản nợ xấu nhưng được đánh giá là có khả năng thu hồi: Quỹ tích cực chỉ đạo cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát khách hàng, theo dõi tình hình và hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Đối với các khoản nợ có dấu hiệu khó đòi: kiểm soát khách hàng, tận dụng các nguồn thu (tài sản đảm bảo…). Nợ xấu không có khả năng thu hồi: sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp tổn thất hoặc chuyển qua công ty quản lý tài sản và khai thác nợ tiếp tục theo dõi tìm biện pháp thu hồi nợ. b. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi * Tình hình nợ quá hạn Tại Quỹ tình hình nợ quá hạn nhìn chung là khá tốt, cho thấy hoạt động phòng ngừa và hạn chế RRTD tại QNGDIF từ năm 2018 đến 2020 là khá tốt. Tuy nhiên nợ quá hạn (nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý) có chiều hướng gia tang vào giai đoạn 2018-2020, các khoản nợ quá hạn thường tập trung vào các dự án vay vốn đầu tư thuộc lĩnh vực giao thông, không có nợ quá hạn ở nhóm 3;4;5; nợ quá hạn năm 2020 tăng ở các doanh nghiệp giao thông do ảnh hưởng covid, giá xăng dầu. Bên cạnh đó QNGDIF đã hỗ trợ cho một số khách hang chịu
  17. 15 ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 thông qua việc gia hạn, cơ cấu lại thời gian trả nợ. * Nợ xấu Nợ xấu của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi phát sinh trong năm 2018 với tỷ lệ nợ xấu 2,36%, thấp hơn mức tỷ lệ quy định và khoản nợ xấu này được thu hồi trong năm 2019. Theo Báo cáo trích lập dự phòng rủi ro của Quỹ và cập nhật thông tin từ CIC thì đến thời điểm ngày 31/12/2020, tỷ lệ nợ xấu của QNGDIF là 7,15% trên tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu đã vượt cao hơn tỷ lệ quy định đối với các Quỹ ĐTPT địa phương; trong đó toàn bộ là nợ nhóm 2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của QNGDIF trong năm 2019 và năm 2020 dẫn đến không đạt kế hoạch tài chính đã đặt ra và giảm sút thu nhập của người lao động. Do vậy, trong thời gian tới QNGDIF cần có giải pháp để hoàn thiện công tác QTRRTD, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế RRTD ở mức độ chấp nhận, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn quy định. * Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng của QNGDIF giai đoạn 2018-2020 dao động từ 0,6% đến 2,4%; hệ số này giảm trong năm 2019 là còn 0,6%, nguyên nhân do một số khoản nợ quá hạn được thu hồi và nguồn vốn Quỹ phát triển đất sát nhập vào nguồn vốn CSH của Quỹ Đầu tư phát triển làm cho tổng tài sản tăng lên. Hệ số rủi ro tín dụng của QNGDIF vào năm 2020 lên 2,4% bởi sự biến động lớn về kinh tế-xã hội do dịch Covid-19. * Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Ta thấy tỷ lệ trích dự phòng rủi ro của Quỹ ĐTPT Quảng Ngãi trong giai đoạn 2018-2020 tuy không cao nhưng có biến động tăng lên, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro đang được quan tâm
  18. 16 để đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính hay nguồn vốn của Quỹ trong trường hợp có rủi ro xảy ra. c. Một số bất cập trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi Quy định và quy trình liên quan đến vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của Quỹ còn hạn chế; với quy trình hiện tại, cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tài chính, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, đề xuất cấp tín dụng; kiểm tra và đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ vay sau giải ngân…, do vậy mức độ chuyên sâu vào từng nghiệp vụ rất khó dẫn đến quyết định tín dụng đưa ra chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, chuyên môn hoá. Tuy đã có bộ phận chuyên môn làm công tác quản trị rủi ro chuyên trách nhưng bộ phận này chưa thật sự hoạt động độc lập, làm việc chỉ mang tính hậu kiểm trên cơ sở hồ sơ dự án.
  19. 17 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHẢI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1.1. Định hƣớng 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đầu tƣ đến năm 2025 Ngoài nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm, QNGDIF còn đề ra định hướng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư tại QNGDIF. Một số định hướng nhằm hạn chế rủi ro đầu tư trong thời gian tới là: + Một là, cần tích cực trong việc nghiên cứu xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng phù hợp với điều kiện của mình để nâng cao chất lượng cho hoạt động QTRRTD của QNGDIF. + Hai là, cần có định hướng đa dạng hóa danh mục đầu tư cho vay phù hợp cho từng thời kỳ. Danh mục đầu tư cho vay có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong từng thời kỳ cụ thể, với những điều kiện riêng biệt, QNGDIF cần xây dựng một danh mục đầu tư cho vay phù hợp, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư cho vay để từ đó phân tán rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư cho QNGDIF. Đồng thời, QNGDIF cần phải có những tiêu chí đánh giá thị trường để có phương hướng hoạt động kinh doanh cũng như xây dựng danh mục đầu tư cho vay phù hợp cho từng thời kỳ. + Ba là, QNGDIF cần phải thực hiện tốt việc QTRRTD để hạn chế rủi ro là cần phải đề ra chính sách xử lý kịp thời khi rủi ro tín
  20. 18 dụng xảy ra, xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu linh hoạt hiệu quả, giữ được sự hợp tác của khách hàng vay trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Tập trung cao độ là phải nâng cao chất lượng tín dụng; kiểm soát tỷ lệ nợ xấu đảm bảo dưới 5%/tổng dư nợ cho vay đầu tư. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác nhận diện rủi ro tín dụng * Nâng cao chất lƣợng nhận biết rủi ro tín dụng Nhận biết rủi ro là một trong các nội dụng quan trọng nhất trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Để nhận biết rủi ro cần xem đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó để hoạt động tín dụng của QNGDIF. Trên cơ sở các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro theo phạm vi, nhiệm vụ của mình để đưa ra đánh giá, nhận xét, đề xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. * Nâng cao chất lƣợng công tác thu thập và xử lý thông tin - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin về kinh tế, thị trường và khách hàng nhằm có thể dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt kịp thời về tình hình biến động cung cầu về vốn trong từng thời kỳ để có biện pháp điều chỉnh danh mục và lãi suất cho vay phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2