intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng" là làm rõ hệ thống lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực; khái niệm, nội dung và tiến trình quản trị thành tích; vận dụng lý luận đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị thành tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị thành tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực được các nhà quản trị  thừa nhận là năng  lực cốt lõi, sáng tạo giá trị cho tổ chức, cho khách hàng và tạo lập   vị  thế  cạnh tranh bền vững cho tổ  chức. Chính vì vậy, mọi nhà   quản trị  đều đặt mối quan tâm về  nguồn nhân lực lên hàng đầu  trong chiến lược xây dựng và phát triển tổ  chức của mình. Trong   các nội dung của quản trị nguồn nhân lực, quản trị thành tích nhân   viên là một tiến trình quản trị nguồn nhân lực quan trọng, nó cung  cấp nền tảng cho việc cải thiện và phát triển thành tích, cung cấp  một phạm vi liên kết chặt chẽ  và thống nhất của các tiến trình  quản trị  nguồn nhân lực. Trong những năm gần đây, các tiến trình   quản trị thành tích nhân viên ngày càng trở nên nổi bậc với ý nghĩa  đem  đến một  phương  pháp  tiếp  cận  thống  nhất  và  liên  tục  để  quản trị  sự  thực hiện hơn là đem đến một sự  xếp loại. Bởi vì,   quản trị thành tích nhân viên nhấn mạnh vào việc hoạch định thành  tích tương lai và cải thiện hơn là dựa trên các đánh giá thành tích   quá khứ; quản trị thành tích nhân viên là một tiến trình liên tục và  linh hoạt nhằm gắn kết các mục tiêu cá nhân với các mục tiêu tổ  chức, phát triển khả  năng nhân viên nhằm đáp  ứng và vượt qua  những kỳ  vọng, để  phát huy toàn bộ  tiềm năng cá nhân mang lại   lợi ích cho chính họ và cho tổ chức. Thực tế  tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng trong những năm  qua hầu như  chủ  yếu chú trọng đến việc đánh giá thành tích cuối   năm mang tính hình thức, cảm tính, bình quân chủ nghĩa; chưa thiết  lập hoàn chỉnh tiến trình quản trị  thành tích nhân viên nhằm tích   hợp thống nhất các mục tiêu cá nhân vào mục tiêu của tổ  chức,   chưa nhấn mạnh đến việc hoạch định thành tích tương lai, thực 
  2. 2 hiện bằng mệnh lệnh hành chính hơn là theo nguyên tắc quản lý  theo sự đồng thuận hoặc sự cam kết. Các tiêu chuẩn đánh giá còn  mang tính chung chung áp dụng cho nhiều đối tượng nên việc đánh  giá nhân viên thiếu chính xác, chưa hiệu quả, chưa đạt được những   mục tiêu như mong muốn của các cấp lãnh đạo và nhân viên; giao   việc không rõ ràng, thiếu tính mục tiêu và khó đánh giá; nhân viên  không biết rõ tổ chức mong đợi gì từ họ và cần phải cố gắng hoàn   thành cái gì và như thế nào....; quản trị thành tích chưa thực sự tạo  động   lực   thúc   đẩy   nhân   viên   làm   việc   tốt   hơn,   chưa   thực   sự  khuyến khích, động viên nhân viên tối đa hóa tiềm năng để  đạt  được mục tiêu của tổ  chức.  Hệ  quả  là đánh giá nhân viên trở  nên  hình thức, dĩ hoà vi quý, né tránh trách nhiệm, giảm tính sáng tạo và  động lực phấn đấu. Do đó, với mục tiêu hoàn thiện công tác quản trị thành tích  nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Tôi chọn đề  tài “ Quản   trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng” làm luận  văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: ­ Làm rõ hệ  thống lý luận về  nguồn nhân lực, quản trị  nguồn nhân lực; khái niệm, nội dung và tiến trình quản trị  thành   tích; ­ Vận dụng lý luận đó làm cơ  sở  phân tích, đánh giá thực  trạng công tác quản trị thành tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng;   ­ Đề  xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị  thành tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: nguồn nhân lực tại Cục Hải quan  TP Đà Nẵng.
  3. 3 ­ Phạm vi nghiên cứu:  + Về nội dung: đề  tài chỉ  nghiên cứu công tác quản trị  thành tích, một phần của quản trị nguồn nhân lực. + Về  không gian: chỉ  nghiên cứu trong phạm vi Cục   Hải quan TP Đà Nẵng. + Về  thời gian: đề  tài nghiên cứu thực trạng công tác  quản trị  thành tích của Cục hải quan TP Đà Nẵng hiện tại. Các  giải pháp đề  xuất định hướng cho công tác quản trị  thành tích các  năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng; ­ Phương pháp quan sát;       ­ Phương pháp phỏng vấn;       ­ Phương pháp nghiên cứu điều tra; ­ Phương pháp dữ liệu; ­ Phương pháp thống kê, tổng hợp. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các biểu  đồ   thị   và   danh   mục   tài   liệu   tham   khảo,   bố   cục   đề   tài   gồm   3  chương. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị thành tích. Chương 2: Thực trạng về  công tác quản trị  thành tích tại  Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị  thành   tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  4. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THÀNH TÍCH 1.1.   KHÁI   NIỆM   VỀ   NGUỒN   NHÂN   LỰC   VÀ   QUẢN   TRỊ  NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Nguồn nhân lực Khái niệm: Nguồn nhân lực là tổng thể  những tiềm năng   của con người (trước hết & cơ bản nhất là tiềm năng lao động),   gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu   cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế ­ xã hội nhất định.  1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực: a. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực:  Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực   hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá   trị  hữu hiệu nhất cho tổ  chức, bao gồm các lĩnh vực như  hoạch   định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế  công việc, chiêu mộ  và   lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức   khỏe và an toàn nhân viên, và tương quan lao động… b. Các hoạt động của quản trị nguồn nhân lực Hoạch  định  nguồn  nhân  lực;  Phân tích và  thiết  kế  công   việc; Tuyển mộ  và lựa chọn; Đánh giá thành tích (quản trị  thành  tích là cách tiếp cận toàn diện, rộng hơn); Đào tạo và phát triển;   Thù lao. c. Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực Quản trị  nguồn nhân lực hiệu quả đóng vai trò quyết định   trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ngày nay.
  5. 5 1.2. QUẢN TRỊ THÀNH TÍCH 1.2.1. Khái niệm quản trị thành tích Quản trị  thành tích nhân viên được định nghĩa như  một   tiến trình có hệ  thống để  cải thiện hiệu quả  của tổ  chức bằng   cách phát triển thành tích của các cá nhân và các nhóm.  Quản trị thành tích liên quan đến các nội dung sau: ­ Sắp xếp mục tiêu cá nhân phù hợp với mục tiêu của tổ  chức; ­ Đưa ra các kỳ vọng được xác định về các điều khoản đối  với trách nhiệm của các vị  trí và trách nhiệm giải trình (được kỳ  vọng làm gì), những kỹ năng (được kỳ vọng có gì), và những hành   vi (được kỳ vọng được gì); ­ Cung cấp cơ  hội cho cá nhân để  nhận biết mục đích cá  nhân họ và phát triển những kỹ năng và năng lực của họ. 1.2.2. Sự khác nhau giữa quản trị thành tích và đánh giá   thành tích Đánh giá thành tích có thể được định nghĩa như sự đánh giá  chính thức và xếp hạng cá nhân bởi các nhà quản trị thường là vào  thời điểm hoặc sau các cuộc họp đánh giá. Trái lại, quản trị  thành   tích là một tiến trình quản trị  liên tục, rộng hơn, toàn diện và tự  nhiên hơn, tiến trình này là rõ các kỳ vọng chung, nhấn mạnh vào  vai trò hỗ trợ của nhà quản trị và chú trọng vào tương lai. 1.2.3. Mục tiêu của quản trị thành tích Tiến trình quản trị thành tích có 6 mục tiêu quan trọng, đó   là: Chiến lược; Quản trị; Truyền thông; Phát triển; Duy trì tổ chức;  Tài liệu.  1.2.4. Đặc điểm của quản trị thành tích ­ Quản trị thành tích là một tiến trình đã được hoạch định;
  6. 6  ­ Quản trị thành tích cũng quan tâm đến các đầu vào và các   giá trị;  ­ Quản trị thành tích là một tiến trình liên tục và linh hoạt,  dựa trên nguyên tắc sự  đồng thuận hơn là là quản lý theo mệnh  lệnh; ­ Quản trị  thành tích tập trung vào hoạch định, cải thiện  thành tích tương lai.  1.3. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH THÀNH TÍCH Tổng quan về chiến lược của tổ chức Kế hoạch chiến lược Nhiệm vụ/Tầm nhìn/Giá trị Mục tiêu của đơn vị/tổ chức Năng lực chung của tổ chức Cái gì Làm thế nào ­ Mục tiêu ­ Năng lực ­ Tiêu chuẩn Giai đoan I: ­ Hành vi ­ Huấn  Hoạch định  ­ Kỹ năng luyện thành tích ­ N.tố thực  ­ Kết quả hiện Giai đoạn  Giai đoạn  III: II: Đánh giá Triển  thành tích Trách nhiệm cá nhân khai công  * Đạt được những mục tiêu tác thành  * Thu hút t. tin phản hồi và  h.luyện tích * Truyền đạt mở * Tập hợp và chia sẻ dữ liệu * Chuẩn bị cho việc xem xét Trách nhiệm của người quản lý * Tạo cơ hội để thúc đẩy * Loại bỏ những vấn đề thành tích
  7. * Cung cấp cơ hội phát triển * Củng cố hành vi có hiệu quả 7 Đánh giá Huấn luyện ­ Điểm mạnh Giai đoạn III: ­ Đào tạo ­ Điểm yếu Đánh giá  ­ Phát triển ­ Sự đền bù thành tích ­ Trực tiếp ­ Tiềm năng ­ Viễn cảnh ­ Hoạch định  nghề nghiệp Hình 1.1: Sơ đồ về tiến trình quản trị thành tích  Theo sơ đồ trên, quản trị thành tích là một tiến trình gồm 4   giai   đoạn:   hoạch   định   thành   tích,   triển   khai   thực   hiện   công   tác  thành tích, đánh giá thành tích và xem xét thành tích. 1.3.1. Hoạch định thành tích Hoạch định thành gồm sự đồng thuận giữa nhà quản trị và  các cá nhân về  những điều mà sau đó cần làm để  đạt được mục   tiêu, xây dựng các tiêu chuẩn, cải thiện thành tích và phát triển các   năng lực cần có. Hoạch định thành tích xác định làm cái gì và làm  như thế nào. a. Thảo luận, thống nhất và cam kết về thành tích Những đồng thuận về  thành tích hình thành cơ  sở  cho sự  phát triển, đánh giá và phản hồi trong tiến trình quản trị thành tích.  Chúng định rõ những kỳ  vọng dưới hình thức mô tả  vai trò, vị  trí,  nó trình bày yêu cầu về vai trò trong giới hạn của phạm vi kết quả  cơ bản và các năng lực yêu cầu cho hoạt động hiệu quả.  Trong thảo luận, thống nhất và cam kết về thành tích cần   lưu ý các nội dung sau: * Xác định yêu cầu vai trò Nền tảng của quản trị thành tích là một sự miêu tả vai trò,   được xác định trong những điều kiện của kết quả cơ bản được kỳ 
  8. 8 vọng. Mô tả  vai trò cần được cập nhật trong các lần mà sự  đồng  thuận thành tích chính thức được thiết lập.  * Các mục tiêu: Các mục tiêu mô tả những điều mà nó cần  được hoàn thành. Các mục tiêu thiết lập về  các kết quả  trong sự  đồng thuận là những gì người đảm nhận vai trò phải đạt được. * Các loại mục tiêu * Các tiêu chí để hướng dẫn việc xác định mục tiêu: ­ S (Specific/stretching): rõ ràng, không mơ hồ, minh bạch,   có thể hiểu được và thách thức. ­   M   (Measurable):   số   lượng,   chất   lượng,   thời   gian,   tiền   bạc. ­ A (Achievable): thách thức nhưng trong giới hạn năng lực  và cá nhân tận tụy. ­ R (Relevant): liên quan đến những mục tiêu của tổ  chức  để mà mục tiêu cá nhân phù hợp với mục tiêu của chức. ­ T (Time framed): công việc được hoàn thành trong phạm   vi thời gian đã đồng thuận. b. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá * Xác định tiêu chuẩn đánh giá kết quả: có 02 loại ­ Tiêu chuẩn đánh giá chung  ­ Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể  * Đo lường hoạt động trong việc đạt được mục tiêu Đo lường là cơ  sở  cho việc cung cấp đưa ra sự  phản hồi,  nó nhận diện việc nào đang thực hiện tốt để  đang lại thành công   cao hơn, việc nào chưa thực hiện tốt để  có hành động hiệu chỉnh  có thể được đưa ra. * Xác định trọng số cho các kết quả 
  9. 9 Trọng số  có thể  giúp nhà quản lý và nhân viên thảo luận   về các  ưu tiên và thống nhất những gì là thực sự  quan trọng trong   công việc. c.  Hoạch định phát triển cá nhân 1.3.2. Triển khai thực hiện công tác thành tích a. Khái niệm về triển khai công tác thành tích Triển khai thực hiện là giai đoạn thứ hai của một tiến trình  quản trị thành tích có hiệu quả. Đối với cá nhân, trách nhiệm then   chốt trong giai đoạn này là sẽ  đưa công việc vào thực hiện – đạt  được mục tiêu. Đối với người đánh giá, có hai trách nhiệm chính:  tạo điều kiện để  thúc đẩy, và đương đầu và sửa chữa bất kỳ  các  vấn đề vào về thành tích.  b. Nội dung triển khai thực hiện công tác thành tích  * Trách nhiệm của nhà quản lý trong giai đoạn triển khai   thực hiện: Duy trì hồ sơ thành tích; Cập nhật mục tiêu khi các điều  kiện thay  đổi;  Cung cấp  thông tin phản hồi  và  huấn luyện cho  thành   công;  Cung   cấp  kinh   nghiệm  và   cơ   hội  phát  triển;  Tăng  cường  hành vi hiệu quả;  Tiến  hành  một cuộc họp  đánh giá  giữa  kỳ. * Trách nhiệm của nhân viên trong giai đoạn triển khai   thực hiện: Thu hút những thông tin phản hồi về thành tích và huấn  luyện; Cập  nhật  mục  tiêu  khi  điều kiện thay đổi;  Hoàn thành kế  hoạch phát triển; Theo dõi các thành tích; Tích cực tham gia trong  cuộc họp đánh giá giữa kỳ. 1.3.3. Đánh giá thành tích Đánh giá thành tích là giai đoạn thứ  ba của một tiến trình  quản trị  thành tích hiệu quả. Về  cơ  bản, đánh giá thành tích bao   gồm việc đánh giá như  thế nào cho tốt một công việc mà cá nhân  
  10. 10 đã thực hiện và điền vào các mẫu đánh giá. Đánh giá thành tích là  tiến   trình   nhằm   đảm   bảo   rằng  nhân   viên   đã   đạt   được   các   tiêu  chuẩn đánh giá được hoạch định từ ban đầu hay chưa.  a. Phương pháp đánh giá thành tích  Có các phương pháp sau: Phương pháp mức thang điểm;  Phương pháp so sánh; Phương pháp sự  kiện điển hình; Phương   pháp đánh giá bằng văn bản tường thuật…  b. Lỗi cần tránh trong đánh giá thành tích,  gồm các lỗi:  Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng; Lỗi thiên vị;   Lỗi  xu hướng  trung bình;  Lỗi thái cực; Lỗi định kiến do tập quán văn hóa; Lỗi   thành kiến; Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất. c.   Trách   nhiệm   của   nhà   quản   lý   trong   việc   đánh   giá   thành tích: Xem xét cam kết, danh sách công việc hoàn thành của   cá nhân và tự đánh giá của họ, chuẩn bị đánh giá về thành tích của  nhân viên qua cả năm; lấy ý kiến đánh giá của người người quản   lý cấp trên để  đạt được sự  đồng tình; Xác định sự  điều chỉnh cần  thiết cho trách nhiệm vị  trí, mục tiêu, năng lực cơ  bản của nhân   viên; Chuẩn bị cho cuộc họp xem xét thành tích. d. Trách nhiệm của nhân viên trong giai đoạn đánh giá   thành tích:  Thu hút thông tin phản hồi và huấn luyện, cập nhật  mục tiêu khi điều kiện thay đổi, theo dõi thành tích, tích cực tham   gia cuộc họp đánh giá. 1.3.4. Xem xét thành tích Xem  xét  thành  tích  là  giai  đoạn  cuối  cùng của  tiến  trình  quản trị  thành tích hiệu quả. Nó liên quan đến việc nhân viên và  nhà quản trị thảo luận về tài liệu đánh giá thành tích mà nhà quản  trị  tạo ra. Trong giai đoạn này, nhà quản trị  và nhân viên gặp gỡ  chính thức để  đối thoại trực tiếp về  thành tích đã đạt được, phân  
  11. 11 loại chính thức, đây cũng là giai đoạn cả nhà quản trị  và nhân viên  đưa ra kế hoạch cho tương lai.  a. Tiêu chí cho việc xem xét thành tích ­ Các thành tựu trong mối tương quan với các mục tiêu; ­ Mức độ kiến thức và kỹ năng được sở hữu và áp dụng; ­ Hành vi trong công việc khi nó ảnh hưởng đến thành tích; ­ Mức độ  mà trong đó hành vi  ủng hộ giá trị  cốt lõi của tổ  chức; ­ Hiệu quả hằng ngày.  b. Các hướng dẫn một cuộc họp xem xét thành tích  Có 12 nguyên tắc vàng: nên chuẩn bị, làm việc với cấu trúc  rõ ràng, tạo bầu không khí tốt, đưa ra phản hồi tốt, sử  dụng thời   gian hiệu quả, sử dụng lời khen, để cá nhân được làm những điều  mình nói, khuyến khích tự đánh giá… c. Các loại thang xếp hạng thành tích Các thang xếp hạng có thể được định nghĩa  theo vần a, b,   c… hoặc số  1, 2, 3…Các thang điểm số  học hoặc chữ  cái có thể  được mô tả như  một tính từ, chẳng hạn a = xuất sắc, b = tốt, c =  được và d = chưa được.  d. Trách nhiệm của nhà quản trị trong giai đoạn xem xét   thành tích:  Xem xét chương trình, thời gian họp; xem xét, thảo  luận bảng đánh giá thành tích; lắng nghe và phản hồi tích cực; đảm  bảo sự thấu hiểu chung; thảo luận để đưa ra ý kiến cho giai đoạn   hoạch định thành tích tiếp theo; xử  lý các yêu cầu quản trị  (giải   quyết khiếu nại).  e. Trách nhiệm của nhân viên trong giai đoạn xem xét   thành tích: Thảo luận những gì đã làm được, những gì chưa và về  kế hoạch phát triển của mình; so sánh đánh giá của mình về  thành 
  12. 12 tích với đánh giá của người quản trị, làm rõ những gì không rõ   ràng; lắng nghe và phản hồi tích cực. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  13. 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THÀNH  TÍCH  NHÂN VIÊN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG 2.1.   GIỚI   THIỆU   TỔNG   QUAN   CỤC   HẢI   QUAN   THÀNH   PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng nhiệm  của Cục Hải hải quan TP Đà  Nẵng 2.1.3.  Cơ cấu tổ chức gồm a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP Đà Nẵng    b. Chức năng, nhiệm vụ của cá nhân và tổ chức 2.2. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC HẢI QUAN   THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 2.2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 2.3.   THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC   QUẢN   TRỊ   THÀNH   TÍCH  NHÂN VIÊN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Mô tả công tác quản trị thành tích hiện tại  ­ Bình xét các hình danh hiệu thi đua, hình thức khen  thưởng ­ Phân loại cán bộ công chức 2.3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị  thành   tích a. Dự án phỏng vấn * Mục đích: nhận diện những việc đã làm được cũng như  những tồn tại trong công tác quản trị thành tích tại Cục. * Đối  tượng:  các trưởng phòng và tương đương, những  người có hiểu rõ và có kinh nghiệm nhất tình hình thức tế tại đơn   vị.
  14. 14 * Các câu hỏi được sử dụng * Kết quả của dự án phỏng vấn b. Khảo sát bằng bảng câu hỏi điều tra * Mục đích đi sâu nghiên cứu thực trạng của việc quản trị  thành tích tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng * Đối tượng: phát phiếu điều tra cho 120 người. * Phương pháp tiến hành:  Đầu tiên tác giả  điều tra thử  nghiệm 20 phiếu nhằm để thăm dò xem độ rõ ràng của các câu hỏi  điều tra, xem người nhận phiếu điều tra có thể hiểu các câu hỏi ở  mức độ nào. Sau đó chính thức phát hành 120 phiếu điều tra chính   thức. * Kết quả điều tra ­ Thăm dò thử nghiệm ­ Kết quả khảo sát chính thức + Về thực trạng quản trị thành tích hiện tại + Nghiên cứu quan điểm của nhân viên về công tác quản trị  thành tích Dữ liệu thu thập được thống kê, mô tả bằng công cụ  SPSS. c. Kết luận về  thực trạng công tác quản trị  thành tích   tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng * Công tác hoạch định thành tích:  ­ Những nội dung đã thực hiện có kết quả: + Từ  đầu năm, toàn bộ  nhân viên được hướng dẫn viết   Bảng đăng ký thi đua phấn đấu thực hiện cho cả  năm, nội dung  trong cam kết này là đăng ký các hình thức thi đua: lao động tiến  tiến hoặc chiến sĩ thi đua.
  15. 15 + Đã thiết lập được một Bảng chấm điểm thi đua dựa trên  các tiêu chí làm cơ sở cho việc xem xét đăng ký thi đua từ đầu năm. + Có hướng dẫn viết bản kiểm điểm cuối năm, trong đó  đề cấp đến các ưu điểm mà cá nhân đó đạt được trong năm, đồng  thời cũng nêu lên những tồn tại cần khắc phục. ­ Những tồn tại: + Nhà quản lý và nhân viên chưa cùng nhau thống nhất các  mục tiêu sẽ thực hiện trong tương lai; + Nhân viên chưa tham gia vào việc thiết lập tiêu chuẩn  thành tích cho chính mình; + Các yếu tố về thành tích không được định nghĩa cụ, thể  rõ ràng; Các tiêu chuẩn thành tích không được định lượng cụ  thể,   nên khó nhận biết, chung chung; + Chưa chú trọng xây dựng văn hóa quản trị  trị  thành tích   nhằm củng cố giá trị văn hóa của tổ chức; + Nhân viên không nắm rõ các tiêu chuẩn thành tích; * Quá trình triển khai thực hiện :  ­ Những nội dung đã thực hiện có kết quả: + Phòng Tổ  chức cán bộ  là nơi tổng hợp và lưu giữ  các   Bảng đăng ký thi đua, Bảng chấm điểm, Bảng tự  kiểm điểm và  kết quả thi đua, phân loại cuối năm của từng cá nhân. ­ Những tồn tại: ­ Việc lập hồ sơ theo dõi thành tích của cá nhân tại các đơn   vị  không phải là yêu cầu bắt buộc. Do đo, cả nhà quản lý các đơn  vị  và nhân viên không thường xuyên duy trì hồ  sơ  thành tích dẫn   đến việc có thể  bỏ  sót những việc đạt được  ở  đầu kỳ, chỉ  chú  trọng xem xét, đánh giá các công việc mới phát sinh;
  16. 16 ­ Chậm cập nhật hoặc không cập nhật những thay đổi khi   mục tiêu của tổ  chức thay đổi; các vai trò và vị  trí của nhân viên  cũng không được điều chỉnh khi mục tiêu thay đổi. Nhất là khi luân  chuyển nhân viên từ đơn vị này sang đơn vị khác. ­ Nhà quản trị  cũng chưa hoàn toàn cung cấp kinh nghiệm   và cơ hội phát triển cho nhân viên ở mức độ cao; * Đánh giá thành tích: ­ Những nội dung đã thực hiện có kết quả: + Các nhân viên có chuẩn bị một Bảng tự kiểm điểm theo  mẫu trong đó có nêu những thành quả  đạt được và khuyết điểm   cần phải sửa chữa phục vụ  cho công tác phân loại cán bộ  công  chức cuối năm, có bảng tự  chấm điểm phục vụ  công tác xem xét  thi đua.  ­ Những tồn tại: +  Người đánh giá chưa được đào tạo kỹ càng để hiểu hết  mục đích, nội dung công việc đánh giá, nên không tránh được các   lỗi trong đánh giá. + Kết quả  đánh giá thường theo xu thế  là tất cả  đều tốt,  điều này thường là không tốt khi mọi người thường không thẳng   thắn trong đánh giá thành tích; đánh giá theo xu hướng bình quân  chủ nghĩa; + Nhà quản lý hầu như  không có chuẩn bị  của mình đối  với thành tích nhân viên trước khi đưa ra cuộc họp xem xét thành   tích; + Do công tác hoạch định chưa làm tốt từ đầu kỳ nên công   tác đánh giá thành tích chỉ  là việc liệt kê những thành quả  đã làm   được   và   những  tồn  tại,   không  đối   chiếu  với   cam   kết   về   trách 
  17. 17 nhiệm, kết quả  đạt được và yêu cầu về  năng lực được xây dựng  trong giai đoạn hoạch định thành tích;   + Mặc dù những người được đánh giá tốt thường được   thăng tiến, nhưng động cơ  làm việc không được cải thiện sau khi  được đánh giá cuối năm; kết quả  đánh giá ít phản ánh chính xác  năng lực và cống hiến của nhân viên; * Xem xét thành tích: ­ Những nội dung đã thực hiện có kết quả: + Đã tổ  chức cuộc họp xem xét thành tích vào cuối năm   hoặc vào những được sơ kết có khen thưởng đột xuất trong đó tập  thể góp ý cho những ưu điểm và tồn tại của từng nhân viên; + Kết quả  đánh giá có  ảnh hưởng đến tiền lương hoặc  thăng tiến. Tuy nhiên, những  ảnh hưởng này thường không đáng  kể hoặc hình thức.  + Có sự  phản hồi của nhà quản lý ngay tại cuộc họp xem  xét thành tích. Tuy nhiên, sự  phản hồi chỉ  mang tính tổng hợp ý  kiến tập thể góp ý. ­ Những tồn tại: + Một năm mới tiến hành họp để  xem xét, đánh giá một  lần chưa phù hợp, khoảng cách quá dài làm cho việc xem xét, đánh  giá chỉ chú trọng vào công việc đã làm gần thời gian đánh giá; + Cuối năm tại Cục tiến hành 2 cuộc họp riêng lẻ về  xem  xét thi đua và phân loại cán bộ công chức để quy hoạch cán bộ làm   không hợp lý, lãng phí về thời gian; + Cuộc họp xem xét thành tích không đưa ra kế  hoạch rõ  ràng cho thời gian tới, nó chỉ  chấm dứt sau khi đánh giá công việc  trong quá khứ; KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
  18. 18
  19. 19 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ  THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG 3.1. CĂN CỨ TIỀN ĐỀ CHO QUẢN TRỊ THÀNH TÍCH NHÂN   VIÊN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1.1. Mục tiêu chiến lược a. Mục tiêu chung Xây dựng Cục Hải quan quan TP Đà Nẵng theo phương  châm hành động của ngành Hải quan : “Chuyên nghiệp – Minh   bạch – Hiệu quả”;  ứng dụng mạnh mẽ công nghệ  thông tin trong  quy trình nghiệp vụ; thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tạo  điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, cá nhân xuất nhập  khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải. b. Mục tiêu cụ thể: ­ Thời hạn tiếp nhận, đăng ký tờ khai; ­ Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế; ­ Thời hạn trả lời, giải quyết vướng mắc; ­ Trường hợp nội dung giải quyết vượt thẩm quyền; ­ Tổ chức tốt thủ tục hải quan điện tử; ­ Thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng thương mại 3.1.2. Mục tiêu của quản trị thành tích Thiết lập một tiến trình quản trị thành tích khoa học nhằm   cải thiện thành tích chung của Cục; gắn kết các mục tiêu cá nhân  với các mục tiêu tổ chức; phát huy toàn bộ tiềm năng cá nhân mang  lại lợi ích cho chính họ  và cho tổ  chức; đánh giá đúng, công bằng  năng lực đóng góp của từng nhân viên, có chế  độ  đãi ngộ  xứng   đáng, đồng thời theo dõi, đề bạt những người có năng lực thực sự;  xây dựng văn hóa thành tích để góp phần củng cố văn hóa tổ chức,   tạo ra giá trị bền vững cho Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.
  20. 20 3.2.   GIẢI   PHÁP   HOÀN   THIỆN   CÔNG   TÁC   QUẢN   TRỊ  THÀNH   TÍCH   NHÂN   VIÊN  TẠI   CỤC   HẢI   QUAN   THÀNH   PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định thành  tích a. Phân tích công việc và phân loại các nhóm nhân viên Tác giả tiến hành quan sát những hành vi liên quan đến công  việc của nhân viên  ở  từng đơn vị, phỏng vấn chuyên gia để  phân  tích công việc nhằm sắp xếp công việc có hệ  thống và theo nhóm   công việc trên cơ sở những đặc điểm của công việc cụ thể, sau đó  phân loại nhân viên dựa trên nhóm công việc đã phân tích. Kết quả  phân tích công việc và phân loại nhân viên như sau: ­ Nhóm nhân viên giữ  chức vụ  từ  cấp phó trưởng phòng, phó   chi cục trưởng và tương đương trở lên: ­ Nhóm nhân viên tham mưu, giúp việc; ­ Nhóm nhân viên tác nghiệp trực tiếp tại các chi cục; ­ Nhóm nhân viên tác nghiệp tại đội kiểm soát hải quan, đội   kiểm soát phòng chống ma túy.    b. Xây dựng cam kết trách nhiệm và yêu cầu năng lực Trên cơ sở thảo luận của đại diện các nhóm nhân viên để thấu   hiểu mục tiêu và thống nhất các yêu cầu, tác giả  tiến hành xây  dựng trách nhiệm và yêu cầu năng lực cho mỗi nhóm nhân viên phù   hợp với chức năng nhiệm vụ được giao như sau: ­ Bảng cam kết trách nhiệm và yêu cầu năng lực cho nhân  viên giữ chức vụ từ cấp phó trưởng phòng, phó chi cục trưởng và  tương đương trở lên; ­ Bảng cam kết trách nhiệm và yêu cầu năng lực cho nhân  viên tham mưu, giúp việc; ­ Bảng cam kết trách nhiệm và yêu cầu năng lực cho nhân  viên tác nghiệp trực tiếp tại các Chi cục;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2