intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ Mobifone Khu vực 3 – Chi nhánh Tổng công ty Viễn thông MobiFone

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

60
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ Mobifone Khu vực 3 – Chi nhánh Tổng công ty Viễn thông MobiFone

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÂN ĐỨC NGUYỄN VĂN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: TS. Trần Trung Vinh Phản biện 2: PGS.TS. Phan Văn Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 08 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn luân chuyển là tiềm lực của một doanh nghiệp, có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Để tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn luân chuyển nhất định. Chính vì vậy quản trị vốn luân chuyển là vấn đề luôn được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông MobiFone, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh Viễn thông di động, Công nghệ thông tin – Truyền hình – Phân phối và bán lẻ trên địa bàn từ tỉnh Quảng Trị đến Phú Yên. Trong những năm gần đây, dưới tác động của cuộc cách mạng 4.0 và sự bão hòa của thị trường Viễn thông di động đã ảnh hưởng và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Do đó, vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển là một trong những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc. Tuy nhiên, qua thời gian được làm việc tại Công ty, tôi nhận thấy công tác quản trị vốn luân chuyển của đơn vị chưa được quan tâm thoả đáng. Bản thân đơn vị cũng đã từng có những hoạt động phân tích đánh giá vấn đề này, song việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung nhất định và mang tính báo cáo. Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ Mobifone Khu vực 3 – Chi nhánh Tổng công ty Viễn thông MobiFone" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình đồng thời mong muốn đây cũng là một nghiên cứu giúp đơn vị đánh giá toàn diện hơn về tình hình quản trị vốn luân chuyển của mình và đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển cho đơn vị.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Là trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: Công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị vốn luân chuyển của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài tiếp tục nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng kết quả, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân chuyển ở Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 và từ đó đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị, góp phần gia tăng tính thanh khoản, đồng thời giúp cho Công ty ngày càng phát triển bền vững. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có thể đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình quản trị của vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 trong những năm qua, từ đó có những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của mình trong giai đoạn tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính tại Công ty Dịch
  5. 3 vụ MobiFone Khu vực 3, từ đó xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp từ số liệu thu thập được. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Ngoài tài liệu là các giáo trình trong nước như: Nguyễn Tấn Bình (2013); Đoàn Gia Dũng; Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hương (2014) tác giả còn nghiên cứu một số tài liệu nước ngoài như: Gill, Biger và Mathur (2011), Ahmad và cộng sự (2012), Sayaduzzaman (2006), Anup Chowdhury (2007), Cote và Latham (1999), Moyer và cộng sự (2003), Nwankwo và Osho (2010). 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3. Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp a. Khái niệm vốn luân chuyển Là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là vốn bằng tiền. b. Đặc điểm của vốn luân chuyển - Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh. - Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn. - Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. 1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển - Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất, vốn luân chuyển trong khâu sản xuất, vốn luân chuyển trong khâu lưu thông. - Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn vật tư, hàng hoá, vốn bằng tiền và khoản phải thu.
  7. 5 - Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn luân chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. 1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau: Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, giá trị các khoản phải thu, giá trị hàng tồn kho. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong doanh nghiệp Có nhiều nhân tố ảnh đến kết cấu vốn luân chuyển của Doanh nghiệp, trong đó có thể kể đến: - Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. - Các nhân tố về cung ứng - tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng; khả năng cung cấp của thị trường; khối lượng tiêu thụ sản phẩm… - Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Vốn luân chuyển có khả năng quyết định quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp càng giảm.
  8. 6 Huy động và sử dụng vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trường. 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển Quản trị vốn luân chuyển là công tác quản trị tài chính quan trọng của Doanh nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển và kiểm soát chi phí duy trì tài sản lưu động, duy trì rủi ro ở mức thích hợp. 1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành với hiệu quả cao nhất. Thông qua các hoạt động quản trị vốn luân chuyển sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân chuyển một cách hợp lý, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển. Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển phải đưa ra những quyết định về việc nên đầu tư mỗi loại tài sản trong cấu trúc chung tài sản luân chuyển là bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài trợ nào cho các khoản đầu tư đó. 1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp a. Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền không có hoặc sinh lời với tỷ lệ thấp, vì vậy mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lượng vốn bằng tiền nắm giữ trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của chúng
  9. 7 a.1. Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền tức là quyết định xem doanh nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn qũy bao nhiêu là hợp lý. Những phương pháp thường được sử dụng để hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp: - Phương pháp đơn giản: thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền. - Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của doanh nghiệp. Hình 1.1. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên cơ sở giả định là không tính đến dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong kỳ là ổn định, không có hiện tượng đột biến thay đổi. Chính vì vậy mô hình này cho ta thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít vốn bằng tiền và ngược lại, nếu chi phí cố định phát sinh để có được tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn bằng tiền. Mô hình Baumol số dư vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả định rằng
  10. 8 doanh nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhưng điều này lại không luôn luôn đúng trong thực tế. - Mô hình quản lý tiền Miller Orr: Mô hình Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn vốn bằng tiền với dòng tiền thu và dòng chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller – Orr liên quan đến cả dòng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định dòng tiền bằng không, tức là dòng tiền thu đủ bù đắp dòng tiền chi. Hình 1.2. Mô hình quản lý tiền Miller Orr a.2. Quản lý và sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền - Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu, tự chi. - Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ. - Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi vốn bằng tiền để
  11. 9 áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi phát sinh hằng ngày, không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, song các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng vốn bằng tiền, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời. a.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Để đánh giá về chung về mặt tài chính và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: - Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio): Tỷ số thanh toán Tài sản ngắn hạn = hiện hành Nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio): Tiền + các khoản tương đương tiền + các khoản phải thu + các khoản đầu tư ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán tức thời (Cash Ratio): Tiền và các khoản tương đương tiền Tỷ sổ thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn - Vòng quay vốn bằng tiền: Là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và sự luân chuyển vốn bằng tiền trong doanh nghiệp Doanh thu thuần Vòng quay vốn bằng tiền = Vốn bằng tiền bình quân Trong đó: Vốn bằng tiền đầu kỳ + vốn bằng tiền cuối kỳ Vốn bằng tiền bình quân = 2
  12. 10 b. Quản trị khoản phải thu Nội dung quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp thông thường bao gồm: b.1. Hoạch định khoản phải thu khách hàng Hoạch định khoản phải thu là tiến trình các nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của công tác quản trị khoản phải thu và vạch ra nhưng hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Việc hoạch định khoản phải thu thực chất là hoạch định chính sách bán tín dụng và các chính sách cho nợ khác, bao gồm hoạt động xây dựng tiêu chuẩn tín dụng, thiết lập điều khoản tín dụng và xây dựng chính sách thu hồi nợ. b.2. Tổ chức quản trị khoản phải thu khách hàng Việc tổ chức thực hiện quản trị khoản phải thu bao gồm những công việc liên quan đến quản trị khoản phải thu sao cho hiệu quả, bao gồm những công tác sau: Phân tích các yêu cầu tín dụng, theo dõi quá trình quản trị khoản phải thu và đưa ra chính sách thu nợ tối ưu nhất. b.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu Để đánh giá đo lường hiệu quả hoạt động quản trị khoản phải thu thì cần dự vào một số chỉ số, bao gồm: Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay khoản phải thu. + Kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán nợ & VAT đầu ra bình quân một ngày + Vòng quay khoản phải thu: Doanh thu + VAT đầu ra Kỳ thu tiền bình quân = Bình quân các khoản phải thu c. Quản trị hàng tồn kho Quản trị hàng tồn kho là việc đảm bảo dự trữ hàng tồn kho một cách tối ưu với chi phí thấp nhất. Mục đích của việc quản lý hàng tồn
  13. 11 kho là xác định được lượng tồn kho cần lưu trữ, khi nào nên đặt hàng lại, số lượng đặt hàng là bao nhiêu và loại hàng dự trữ nào cần được chú ý. Mức lưu trữ hàng tồn kho phải đáp ứng đủ để doanh nghiệp hoạt động liên tục, bình thường; dự phòng trước khả năng gia tăng khối lượng sản xuất kinh doanh; phản ứng trước dự báo khan hiếm và biến động giá cả trên thị trường. Công tác quản trị hàng tồn kho đòi hỏi sự liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận bán hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính của doanh nghiệp. Nội dung của công tác quản trị hàng tồn kho bao gồm: c.1. Hoạch định mức hàng tồn kho Công tác hoạch định hàng tồn kho thường sử dụng các phương pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ sau: - Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Odering Quantity): Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng, được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở hai loại chi phí: Chi phí đặt mua hàng và chi phí lưu kho. Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu được thể hiện qua hình 1.3. Hình 1.3. Mô hình EOQ
  14. 12 Các giả thiết để áp dụng mô hình EOQ: (1) Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước và ổn định (Không đổi); (2) Thời gian chờ hàng (Kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng) không thay đổi và phải được biết trước; (3) Sự thiếu hụt dự trữ không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng; (4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc và được thực hiện tại một thời điểm đã định trước; (5) Không có chiết khấu theo số lượng; (6) Chỉ tính đến hai loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ. Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo 2 loại chi phí: Chi phí lưu kho và chi phí quá trình thực hiện đơn hàng. c.2. Quản trị hàng tồn kho Công tác quản trị hàng tồn kho là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan đến hàng tồn kho để đảm bảo dự trữ hàng tồn kho một cách hiệu quả và giảm chi phí. Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc thực hiện những việc sau: + Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dữ trữ cần thiết sao cho không thừa, không thiếu và lập được dự trù mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lượng, đúng chủng loại. + Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hóa hoặc nguyên liệu trước khi nhập kho theo hóa đơn hoặc vận đơn. + Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hóa hoặc nguyên vật liệu an toàn, đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
  15. 13 + Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hóa hay nguyên vật liệu theo định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hóa luôn ở tình trạng tốt và không bị thất thoát, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo quy định. + Ghi sổ sách hàng hóa: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ hàng hóa nhập và xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả. + Sắp xếp hàng hóa: Hàng hóa trong kho được sắp xếp theo nguyên tắc và trật tự, khoa học nhằm làm hấp dẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết. c.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho có hai tiêu chí thường được xem xét đó là số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. - Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho d. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp - Đặc điểm của doanh nghiệp - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành - Các nhân tố có tính chất vĩ mô + Sự phát triển kinh tế và sự phát triển của thị trường vốn. + Sức cạnh tranh trên thương trường. + Chính sách kinh tế của nhà nước.
  16. 14 e. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau. - Tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển - Mức tiết kiệm vốn luân chuyển - Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển - Hàm lượng vốn luân chuyển (Mức đảm nhiệm vốn luân chuyển) - Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển
  17. 15 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE 2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 2.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 2.2.2. Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty dịch vụ MobiFone khu vực 3 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 trong thời gian qua 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 THỜI GIAN QUA 2.3.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 2.3.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 trong thời gian qua a. Phân tích thực trạng quản trị vốn bằng tiền Thực trạng công tác quản trị vốn bằng tiền hiện nay, tại Công ty đang chú trọng quản lý lượng tiền mặt phát sinh làm sao có thể luân chuyển nhanh nhất thành tiền gửi ngân hàng và chống thất thoát trong quá trình lưu trữ và chưa thực hiện lập dự toán vốn bằng tiền trong. Để phân tích tình hình biến động của vốn bằng tiền, tác giả sử
  18. 16 dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn 2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền, tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như: tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời và số vòng quay vốn bằng tiền đã được để cập ở chương 1 b. Phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu Theo thực tế hiện nay thì việc quản lý công nợ thực hiện quản lý theo hợp đồng, tuy nhiên trong thực tế phát sinh thì một hợp đồng phát sinh rất nhiều lần cung cấp hàng hóa cho đối tác nên xuất rất nhiều hóa đơn, vì vậy khi thanh toán thì đối tác chỉ thanh toán cho hợp đồng chứ không ghi rõ là thanh toán cho đợt hàng nào, điều này cũng là một khó khăn trong việc quản lý công nợ khiến cho các khoản nợ phải thu và trích lập dự phòng nợ khó đòi tăng đều trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017. Đơn vị đã thực hiện quản trị chi tiết theo từng khách hàng cụ thể, đối với khách hàng trả sau quản lý chi tiết theo từng số thuê bao và đối với khách hàng bán hàng và dịch vụ quản lý chi tiết theo từng hợp đồng. Việc đối chiếu công nợ phải thu được bộ phận kế toán thực hiện mỗi năm một lần vào ngày 31/12. Đơn vị chưa có cách thức phương pháp khoa học để phân biệt được doanh thu trả tiền ngay và doanh thu nợ. Với số lượng khách hàng lớn như hiện nay và thực tế có nhiều khách hàng thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi hạn mức tín dụng trong kỳ (năm) thì việc thống kê là không phù hợp và không cung cấp đủ thông tin để đánh giá chính xác công tác quản trị các khoản nợ phải thu. Để phân tích tình hình biến động của nợ phải thu, tác giả sử dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn 2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét.
  19. 17 Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu, tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân đã được tác giả đề cập ở chương 1 c. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 trong những năm vừa qua chưa sử dụng bất cứ một mô hình lý thuyết nào để quản trị hàng tồn kho. Hoạt động quản trị hàng tồn kho được thực hiện ở bộ phận Bán hàng và Marketing và chủ yếu là quản trị về số lượng hàng hóa, không quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho và cũng chưa thực hiện dự đoán về nhu cầu của khách hàng từ đó lập kế hoạch hàng tồn kho trong thời gian qua. Công tác theo dõi tồn kho hàng hóa được theo dõi trên chương trình bán hàng tập trung (Sale Management – Do FPT và MobiFone hợp tác thực hiện), hoạt động phân tích nhu cầu hàng hóa để lập đơn đặt hàng hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm và những ước đoán phân tích mang tính chủ quan của bộ phận Bán hàng tại đơn vị. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viễn Thông MobiFone, căn cứ kế hoạch doanh thu tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, Phòng Bán hàng và Marketing lập các kế hoạch tồn kho hàng hóa nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch của Tổng công ty, tuy nhiên phòng bán hàng lại không đánh giá về tình hình tiêu thụ của sản phẩm theo từng thời điểm trong năm. Dựa vào các chỉ tiêu doanh thu từng mặt hàng mà phòng bán hàng lập kế hoạch về số lượng hàng hóa. Trong quá trình lập kế hoạch, phòng bán hàng chỉ quan tâm đến số lượng hàng hóa cần tồn kho trong kỳ chứ không quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho. Để phân tích tình hình biến động của hàng tồn kho, tác giả sử
  20. 18 dụng các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính của đơn vị giai đoạn 2015 – 2017 để phân tích, so sánh và nhận xét. Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho, tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như: số vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho đã được để cập ở chương 1. 2.3.3. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 Tác giả sử dụng các chỉ số tài chính như: Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển, kỳ luân chuyển vốn bình quân, mức tiết kiệm vốn luân chuyển, tỷ suất lợi nhuận/vốn luân chuyển, hàm lượng vốn luân chuyển đã được nêu ở chương 1 để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 2.4.1. Ƣu điểm Về quản trị vốn bằng tiền, đơn vị vừa theo dõi tổng hợp kết hợp với theo dõi chi tiết luồng tiền vào, luồng tiền ra; vừa quản lý tiền mặt và tài khoản ngân hàng đúng theo quy định của Nhà nước và quy định của Tổng công ty; thường xuyên kiểm kê lượng tiền mặt tại quỹ để phòng ngừa những rủi ro, tổn thất trong quá trình quản lý quỹ. Đối với công tác quản trị khoản phải thu, đơn vị đã thực hiện quản trị chi tiết theo từng khách hàng, quản lý theo từng nhóm hàng để từ đó có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời đối với từng loại hàng hoá theo đặc tính luân chuyển của chúng. 2.4.2. Hạn chế - Công tác tính toán quản trị vốn bằng tiền chưa khoa học, còn mang tính kinh nghiệm, đơn vị chưa lập dự toán vốn bằng tiền. - Theo mô hình quản trị tại đơn vị thì hoạt động quản trị hàng tồn kho chủ yếu là quan tâm quản trị số lượng hàng hóa, không quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0