intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại tại Thủ đô Viêng Chăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại tại Thủ đô Viêng Chăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, về tín dụng, về vấn đề kiểm soát trong quản lý nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng của các NHTM; phân tích thực trạng kiểm soát tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng của các NHTM Thủ đô Viêng Chăn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại tại Thủ đô Viêng Chăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. 1 M Đ U 1. Tinh c p thi t c a đ tài: Tín dụng ngân hàng đóng một vai trò then chốt, chủ yếu trong hoạt động của các NHTM, nó đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đổi mới kinh tế đất nước. Tín dụng ngân hàng là một “mạch máu’’quan trọng để nuôi sống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu vực kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro và luôn nhạy cảm với các vấn đề kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, song song với việc tín dụng ngân hàng được mở rộng thì những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày còn xuất hiện dưới nhiều hình thức tinh vi hơn. Tình trạng đầu tư vốn vào những đơn vị sản xuất kinh doanh yếu kém, không hiệu quả... gây ra thất thoát về vốn, tài sản xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Thực trạng này có liên quan chặt chẽ đến chất lượng kiểm soát tín dụng. Vì vậy, việc chú ý nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng là một vấn đề thường xuyên và bức xúc đối với ngành ngân hàng nói riêng và toàn xã hội nói chung. Về xu thế chung của hệ thống NHTM cả nước, kiểm soát tín dụng của các NHTM tại Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua đã được quan tâm và từng bước có những cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mực tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn Thủ đô. Tuy nhiên, thực trạng chất lượng kiểm soát tín dụng của các NHTM tại Thủ đồ vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc phục. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “ Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các NHTM tại Thủ đô Viêng Chăn của nước CHDCND Lào” làm luận văn tốt nghiệp. Tác giả hi vọng sẽ đưa ra những giải pháp có cơ sở lý luận và thực tế nhằm đóng góp một phần nhỏ để giải quyết những bức xúc nêu trên. 2. M c đích nghiên cứu c a lu n vĕn Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, về tín dụng, về vấn đề kiểm soát trong quản lý nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng của các NHTM. Phân tích thực trạng kiểm soát tín dụng của các NHTM trên
  2. 2 địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng của các NHTM Thủ đô Viêng Chăn. 3. Đ i t ng và ph m vi nghiên cứu - Đối tượng trung tâm nghiên cứu của đề tài là kiểm soát tín dụng của các NHTM. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng của các NHTM nói chung. 4. Ph ng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử vận dụng trong phương pháp phân tích lý luận, phương pháp điều tra so sánh tổng hợp, phương pháp tiếp cận thu nhập thông tin, đối chiếu... Để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu 5. K t c u lu n vĕn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát tín dụng trong NHTM Chương 2: Thực trạng kiểm soát tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường chất lượng kiểm soát tín dụng trong các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. CH NG 1 NH NG V N Đ LÝ LU N C B N V KI M SOÁT TÍN D NG TRONG NGÂN HÀNG TH NG M I 1.1. LÝ LU N CHUNG V KI M SOÁT TRONG QU N LÝ 1.1.1. Ki m soát m t chức nĕng quan trọng c a ho t đ ng qu n lý Kiểm soát là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý nó giúp cho nhà quản lý nhận thấy những khiếm khuyết trong hệ thống tổ chức, trên cơ sở đó có thể tiến hành những quyết định điều chỉnh kịp thời.
  3. 3 1.1.2. Các lo i ki m soát trong qu n lý Để giúp các nhà quản lý lựa chọn áp dụng cách thức kiểm soát phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức, cần tiến hành phân loại kiểm soát. 1.2. Đ C ĐI M KI M SOÁT TÍN D NG TRONG NGÂN HÀNG TH NG M I 1.2.1. Ngân hàng th ng m i v i v n đ ki m soát NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng giữ vai trò trọng yếu trong công việc điều hoà vốn của nền kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất Vì vậy, kiểm soát hoạt động tín dụng trong các NHTM là một nội dung quan trọng quyết định sự thành công của các ngân hàng. 1.2.2. H th ng ki m soát n i b tín d ng ngân hàng Hệ thống KSNB được thiết lập trong ngân hàng nhằm bảo đảm các mục tiêu cơ bản: - Mục tiêu hoạt động. - Mục tiêu thông tin - Mục tiêu tuân thủ 1.2.2.1. Môi tr ờng kiểm soát Môi trường kiểm soát là bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong ngân hàng và bên ngoài ngân hàng có tác động đến việc thành lập, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB của ngân hàng. 1.2.2.2. Hệ thống kế toán trong NHTM Hệ thống kế toán trong ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các nhà quản lý khi đưa ra quyết định cho vay. Hệ thống thông tin trong NHTM bao gồm: hệ thống kế toán, mạng lưới máy vi tính, phần mềm kế toán ứng dụng. 1.2.2.3. Các thể th c kiểm soát nghiệp vụ tín dụng Các thể thức kiểm soát là những chính sách, thủ tục giúp cho việc thực hiện tự kiểm soát của hệ thống quản lý, bảo đảm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu của nhân hàng, bao gồm các nguyên tắc sau:
  4. 4 - Phân chia trách nhiệm rõ ràng phù hợp - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm - Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn 1.2.2.4. Bộ phận kiểm toán nội bộ trong ngân hàng th ng mại Đây là một bộ phận độc lập được thành lập trong ngân hàng để tiến hành công việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ ngân hàng. Bộ phận KTNB là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của ngân hàng, nó cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. 1.2.3. N i dung và bi n pháp ki m soát tín d ng c a ngân hàng th ng m i 1.2.3.1. Nội dung kiểm soát tín dụng Công tác kiểm soát trong ngân hàng mang tính toàn diện bao trùm tất cả các hoạt động nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu mà một ngân hàng đặt ra. Trong nghiệp vụ tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm một số nội dung cơ bản sau: - Kiểm soát việc xét duyệt tín dụng - Kiểm soát giai đoạn giải ngân và quá trình kế toán - Kiểm soát quá trình thu hồi vốn vay - Kiểm soát rủi ro tín dụng - Kiểm soát việc chấp hành các nguyên tắc trong thực hiện nghiệp vụ - Kiểm soát hệ thống thông tin tín dụng trên mạng lưới thông tin nội bộ của ngân hàng. 1.2.3.2. những biện pháp kiểm soát tín dụng trong ngân hàng th ng mại a. Phân tích tín dụng b. Kiểm tra tín dụng c. Biện pháp kiểm tra độc lập d. Xử lý tín dụng có vấn đề 1.2.4. H th ng ch tiêu ki m soát tín d ng c a các ngân hàng th ng m i Hệ thống chỉ tiêu này được xây dựng trong NHTM nhằm bảo đảm đọ an toàn trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Do vậy, ở các nước khác nhau các chỉ tiêu này được quy định tại các ngân hàng là khác nhau. Tại Lào, quy chế an toàn trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
  5. 5 được ban hành theo quyết định số 398/2002/QĐ – NHNN ngày/26/7/2002 của Thống đốc NHNN và đã có một số sửa đổi bổ sung tại quyết định số 492/2006/QĐ NHNN ngày 25 tháng 3 năm 2006. 1.2.5. Thi t k t h th ng ki m soát n i b trong ngân hàng th ng m i KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng được thiết lập dựa vào các mục tiêu cơ bản sau: - Chu trình xét duyệt tín dụng, giám soát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả, ngăn ngừa, kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý. - Các dữ liệu cần thiết cần thu nhập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc đưa ra tín dụng có chất lượng cao. - Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý. - Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an toàn. Để đạt mục tiêu đó, việc thiết kế hệ thống KSNB cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Một là, mọi lĩnh vực hoạt động đều phải được kiểm soát Hai là, thực hiện được nguyên tắc “4 mắt”. Có nghĩa là phải thiết kế hệ thống kiểm soát sao cho mọi công việc điều được kiểm tra qua ít nhất 2 người “4 mắt”. CH NG 2 TH C TR NG KI M SOÁT TÍN D NG TRONG CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN 2.1. Đ C ĐI M TÌNH HÌNH CHUNG C A CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN 2.1.1. Khái quát đ c đi m kinh t - xã h i th đô Viêng Chĕn Thủ đô Vieng Chăn là một Thành phố lớn, có diện tích 3.920 km2. Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vị trí trung tâm của cả nước, vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung, là địa bàn quan trọng về chiến lược kinh tế, văn hoá
  6. 6 và giao lưu quốc tế, hội tụ nhiều điều kiện về cơ sở hạ tầng, nền kinh tế xã hội trong những năm gần đây phát triển tương đối và trăng trưởng khá. 2.1.2. Nh ng đ c tr ng c b n v ho t đ ng c a các ngân hàng th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn 2.1.2.1. Hoàn cảnh ra đời và c cấu hệ thống ngân hàng c a các ngân hàng th ng mại trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Thi hành Nghị định 43/HĐBT ngày 22/04/1990 của Hội đồng Bộ trưởng(nay là chính phủ), ngành Ngân hàng ở Thủ đô Viêng Chăn đã thành lập chính thức vào ngày 01/01/1997 Đến nay bao gồm: 9 chi nhánh ngân hàng. 2.1.2.2. Một số nét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng c a các ngân hàng th ng mại trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Xuất phát từ hệ thống tổ chức hoạt động của các NHTM và thực trạng tình hình kinh tế - xã hội địa phương. Hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Thủ đô nổi lên những nét đặc thù cơ bản sau: - Quy mô và khối lượng hoạt động tín dụng của các NHTM tương đối và liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 9196 tỷ kip, mức độ tăng trưởng bình quân năm là 21,67% trong đó , nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 6.290 tỷ kip chiếm tỷ trọng 68,4%. Tổng dư nợ cho vay đạt 9.241 tỷ kip, mức tăng trưởng bình quân năm đạt 25,34%đầu tư trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 36,72%. Do vậy, nguồn vốn hoạt động từ dân cư và các tổ chức kinh tế - Vốn đầu của NHTM cho các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu. 2.1.2.3. C cấu tổ ch c và bộ máy quản lý tại các NHTM trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Bộ máy quản lý của các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn hiện nay đều được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tuân thủ đúng nguyên tắc một thủ trưởng. Với mô hình này, bộ máy quản lý gọn gàng, phù hợp với yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kinh doanh của các ngân hàng tạo nhiều thuận lợi trong quá trình chỉ đạo thực hiện hoạt động kinh doanh và báo cáo thông tin phản hồi từ cấp dưới.
  7. 7 2.1.2.4. Năng lực cán bộ ngân hàng trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Thực trạng đội ngũ cán bộ ngân hàng trên địa bàn Thủ đô đang có nhiều tồn tại phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế trị trường. Trong đội ngũ đó đào tạo đúng chuyên ngành chỉ 85%, còn lại các ngành khác phần lớn còn thiếu nhiều kiến thức, kinh nghiệm về kinh tế thị trường thể hiện trong năng lực phân tích báo cáo tài chính của người vay để nắm bắt được thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đặc biệt, trong triển khai ứng dụng công nghệ ngân hàng có một số cán bộ tín dụng không đủ khả năng vận hành chương trình và sử dụng máy vi tính. 2.1.2.5. C chế tín dụng Hiện nay, các điều kiện vay vốn mà thể lệ tín dụng hiện hành đã quy định là tương đối đầy đủ và chặt chẽ, có xu hướng tạo sự tự chủ trong quyết định cho vay của các NHTM như: - Quyết định 1627/2003/QĐ-NHNN ngày 31/12/2003 về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Quyết định số 28/2004/QĐ-NHNN ngày 11/1/2004 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi điều 2 của Quyết định 1627. - Quyết định số 668/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc chuyển nợ quá hạn của khách hàng vay tại các tổ chức tín dụng. 2.1.2.6. ng dụng kỹ thuật tin học trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Nhìn chung việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng theo tinh thần của Chỉ thị 58CT/TW của Bộ Chính trị “ Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH” đến thời điểm này trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn được đánh giá là khá hiệu quả. 2.1.2.7. Đặc điểm khách hàng c a các ngân hàng th ng mại trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Khách hàng của các NHTM trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể. Tính đến cuối tháng 11 năm 2006, số lượng khách hàng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn rất lớn 3.291 doanh nghiệp các
  8. 8 loại với tổng vốn đăng ký là 7.939.594 triệu kip và 27.275 hộ kinh doanh cá thể. Theo báo cáo quyết toán tài chính của các doanh nghiệp các loại với tổng gởi cụ thuế, năm 2003 có 629/1084 doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 76,2% trong tổng số doanh nghiệp và có 435 doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, chiếm 32,2%. Đến năm 2006 số doanh nghiệp có lãi tăng lên 3.036 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 91,34% so với số vốn doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh. Số lượng khách hàng giao dịch lớn, mạng lưới ngân hàng rộng khắp đã đáp ứng khá tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng kể cả các hộ nông dân ở các địa bàn nông thôn như Tha Sa La Kham, Nong Teng... Để tăng cường công tác quản lý và kích thích đầu tư đối với lĩnh vực dân doanh, UBNH Thủ đô Viêng Chăn đã ban hành các văn bản: Quy định một số vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn 2.2. TH C TR NG CH T L NG TÍN D NG T I CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN 2.2.1. Tĕng tr ng nguồn v n huy đ ng, đáp ứng nhu c u v n c a n n kinh t Để thực hiện triệt để chính sách lãi suất dương trong hoạt động tín dụng, các NHTM trên địa bàn đã tích cực áp dụng chính sách huy động vốn với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng cả ngoại tệ với nhiều mức lãi suất phong phú, quy mô và địa bàn hoạt động các quỹ tiết kiệm được mở rộng, thu hút một lượng khá lớn tiền gửi dân cư, tranh thủ tối đa các nguồn vốn vãng lai và nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh, tiền gửi thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức quốc tế: EC.WB. ADB - (Asean of Development Bank) Với phương châm “đi vay để cho vay” các NHTM tăng cường huy động vốn tại chỗ, nguồn vốn huy động tại địa bàn ngày càng tăng trưởng
  9. 9 Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng `Chăn Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tiền gửi TCKT 751 856 1027 1239 1750 1913 2164 2. Tiền gửi dân cư 783 1100 1364 1840 2502 3257 4144 Tổng cộng 1534 1956 2391 3079 4252 5170 6290 Nếu so sánh với những năm trước, năm 2001 tăng 14,5%; năm 2002 tăng 22,3%; năm 2003 tăng 28,% năm 2004 tăng 38,1%; năm 2005 tăng 21,6%; năm 2006 tăng 25,3%. Nguồn vốn huy động tăng đã góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu vay vốn cho mọi đối tượng khách hàng. 2.2.2. Duy trì mức tĕng tr ng n hàng nĕm, r i ro tín d ng từng b c đ c h n ch Trong nghiệp vụ cho vay, các chi nhánh NHTM nhánh NHTM đã từng bước thích nghi khi chuyển sang cơ chế thị trường, bám sát chương trình phát triển kinh tế nhiều thành phần kinh tế của địa phương, tương đối đa dạng các hình thức đầu tư nên đã có nhiều chuyển biến về hoạt động tín dụng. Kết quả nghiệp vụ cho vay trong các năm qua được thể hiện trên bảng 2.4. Bảng 2.4. Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Đ n vị: tỷ kip Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. Doanh số cho vay 5510 6034 6940 8889 9916 12867 18005 2. Doanh số thu nợ 5201 5731 6517 7520 8603 11027 16101 3. Dư nợ 2270 2711 3185 4239 5464 7373 9241 4. Dư nợ quá hạn 96 104 225 234 173 326 399 5. Tỷ lệ nợ (4:3) 4,23 3,84 7,06 5,52 3,17 4,41 4,32 6. Dư nợ cho vay trung và 986 1063 733 1074 1992 2813 3393 dài hạn 7. Dư nợ cho vay ngắn hạn 1284 1648 2452 3165 3472 4560 5848 8. Cho vay DNQD 1530 2267 2685 3510 4289 5478 5880 9. ChovayDNNQD 740 444 500 729 1175 1895 8316 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh NHNN Thủ đô Viêng Chăn từ năm 2000 -2006)
  10. 10 - Th nhất, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng nhanh, tính đến cuối năm 2006 tăng gấp 4,1 lần so với năm 2000, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng như tốc độ tăng không đáng kể từ 4,23%(2000)lên 4,23%(2006). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn tăng mạnh ở hai năm 2002 và 2003. Nguyên nhân cơ bản do các khoảng nợ tồn đọng từ các năm trước như nợ khoanh, nợ có tài sản thế chấp chờ xử lý chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ giải quyết chậm. Thứ hai, cơ cấu cho vay đã chuyển dịch, giảm tỷ trọng vốn cho vay trung hạn, dài hạn và tăng tỷ trọng vốn cho vay ngắn hạn từ 56,56% năm 2000 lên 63,28% cuối năm 2006. Từ chỗ đối tượng cho vay chủ yếu là kinh tế quốc doanh trong thời kỳ bao cấp, các chi nhánh đã mở rộng cho vay các thành phần kinh tế khác, dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh từ 740 tỷ kip năm 2000 thì đến cuối năm 2006 tăng lên 3.361 tỷ nhưng cho vay các DNNN vẫn chiếm tỷ trọng 63,63% trong tổng dư nợ. Thứ ba,tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn Thủ đô thấp hơn so với tình hình chung của cả nước.Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Vì vậy, các chi nhánh NHTM đều nhận thức được hậu quả nguy hại của nợ quá hạn tăng cao, trong thời gian qua cổ phần tích cực tìm mọi biện pháp xử lý nợ quá hạn trong mỗi chi nhánh mình, cùng với biện pháp tình thế theo hướng dẫn của NHNN Lào như: giản nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ các trường hợp nợ quá hạn vì lý do khách quan do thiên tai bất khả kháng, sắp xếp lại doanh nghiệp, giải thể, phá sản, do cơ chế chính sách thay đổi... Nhưng xét về giá trị tuyệt đối theo bảng 2.4 thì thấy nợ quá hạn không những không giảm mà đang có chiều hướng tăng dần, đặc biệt là năm 2005 tăng so với2004 gần 88,5% có một phần của nguyên nhân trên là do thực hiện phương thức chuyển nợ quá hạn mới theo cơ chế cho vay1627 của NHNN Lào. Nguyên nhân của những tồn tại trên có thể được xác định ngoài yếu tố khách quan như đã xác định thì những yếu tố chủ quan của NHTM xuất phát từ việc không có tính chính sách quản trị rủi ro tín dụng phù hợp, không giám
  11. 11 sát chặt chẽ nợ vay và xử lý, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi đến hạn thiếu kịp thời... Những nguyên nhân này có thể làm sáng tỏ ở nội dung sau. 2.2.3. Ho t đ ng tín d ng đang xu t hi n nh ng d u hi u không an toàn Thời gian qua, tình hình cho vay của các ngân hàng trên địa bàn Thủ đô đang xuất hiện những dấu hiệu không an toàn trong cho vay liên quan đến chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHTM như sau: Một là, mức độ bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo lãnh thấp, nhất là các NHTM quốc doanh, trên các NHTM sẽ khó khăn trong xử lý thu hồi nợ khi người đi vay không có thiện chí trả nợ hoặc rủi ro trong kinh doanh. Điều này thể hiện trong cho vay và các chi nhánh NHTM đến cuối năm 2006 ở các báo cáo tài khoản ngoại bảng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Thủ đô được tổng hợp ở bảng 2.5 Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ đảm bảo tiền vay các NHTM trên địa bàn Thủ đô tính đến năm 2006 Ngân hàng NHTM Cổ Ngân hàng NHTM Toàn ngoại phần Thai Nội dung N0& PTNT XNK hệ thống thương Pha Nit Tổng dư nợ 100% 100% 100% 100% 100% Trong đó: Tỷ trọng áp dụng dư loại bảo đảm tiền vay - Tài sản thế chấp và cầm cố 35,3% 25% 34% 28% 32% - Bảo lãnh 24% 14% 25% 30% 23% - Tín chấp 40,7% 61% 41% 42% 45% (Nguồn: Báo cáo tài khoản ngoại bảng của các NHTM Thủ đô Viêng Chăn) Bảng số liệu này cho thấy, trong tổng số dư nợ chi nhánh NHTM trên địa bàn Thủ đô có đến 45% là cho vay tín chấp, còn 32% có bảo đảm bằng tài sản thế chấp 23% được bảo lãnh người thứ 3 trong đó NHTM có mức bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố cao nhất mới chỉ chiếm 35% còn các NNTM có mức đảm bảo bằng tiền vay thấp đặc biệt là chi nhánh ngân hàng N0& PTNT cho vay chủ yếu không có bảo đảm, bằng tín chấp là chủ yếu 61% vì các đối tượng cho vay đa số là đầu tư có hạ tầng theo đó nguồn trả nợ từ NSNN.
  12. 12 Hai là, Tính đến cuối năm 2006 so với cuối năm 2005 tốc độ tăng dư nợ DNNN tăng 7,3% tỷ trọng cho vay DNNN chiếm khá cao 63,63% trên tổng dư nợ. Các chi nhánh NHTM áp dụng cho vay có bảo đảm tài sản đối với DNNN là không đáng kể mà hầu hết chỉ là giấy tờ cam kết suông không đủ yếu tố pháp lý trong xử lý tài sản thu hồi; các đối tượng vay không bắt buộc có tài sản thế chấp, cầm cố như: cho sinh viên vay, cho hộ nông dân vay dưới 10 triệu kip, 20 triệu kip, 50 triệu kip, cho cán bộ nhân viên công chức vay tiêu dùng, cho hộ nông dân vay khắc phục thiên tai lũ lụt... đây là đối tượng vay có nguy cơ rủi ro tín dụng cao nhất.. Ba là, mức độ phân tán rủi ro tín dụng chưa cao. Các NHTM đã có biểu hiện tập trung vốn của nhiều chi nhánh trên địa bàn vào một số khách hàng lớn. Đến ngày 31/12/2006, đã có các DNNN vay vốn lớn của nhiều ngân hàng như: Công ty Gạo 29/3 dư nợ 69,965tỷ, công ty XNK Thuỷ sản Miền Nam 208,66 tỷ, công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm 113,03tỷ, công ty Hữu Nghị 174,458 tỷ, ban quản lý các công trình điện miền Trung 92 tỷ, công ty xây dựng cầu đường số 20 Phăc Xê 95,699 tỷ , công ty TNHH Viêng Sa Văn 15 tỷ, công ty TNHH Pha Súc 18 tỷ, công ty Thuỷ sản và thương mại Viêng Xay 12,89 tỷ... chưa kể nguồn vốn vay Quỹ hỗ trợ đầu tư. 2.3. TH C TR NG HO T Đ NG KI M SOÁT NGHI P V N I B TÍN D NG CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN 2.3.1. Công tác xây d ng chính sách qu n tr trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô thể hiện tập trung qua chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng bao gồm hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong đó, có thể kể cả hai chính sách quan trọng: Chính sách tín dụng và chính sách khách hàng.
  13. 13 2.3.2. Quy trình xét duy t cho vay v n c a các ngân hàng Th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM trên địa bàn Thủ đô phải thẩm định kỹ lưỡng hồ sơ vay vốn của nhằm chọn ra được các hồ sơ xin vay có độ an toàn cao. Một quy trình thẩm định chặt chẽ góp phần vào việc này. Hội đồng tín dụng (5) Giám đốc chi (4) (3) Hợp đồng tín dụng ` (1) (2) Khách hàng Cán bộ tín dụng Trưởng phòng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình xét duyệt trong thẩm quyền 2.3.3. Quy trình và th t c gi i ngân c a các ngân hàng th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Phần lớn các quy trình và thủ tục giải ngân của các NHTM trên địa bàn Thủ đô là khá chặt chẽ, hợp lý vừa tiết kiệm được thời gian phục vụ khách hàng, vừa kiểm soát được lượng tiền của mỗi lần giải ngân khớp đúng với các thoả thuận của hợp đồng tín dụng, quyết định cho vay được duyệt. (5) Khách (4) (1’) (1) (2) (3) Cán bộ tín Kế toán viên Kiểm soát viên Thủ quỷ dụng Máy vi tính (5’) (3’) Sơ đồ 2.4: Quy trình và thủ tục giải ngân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thủ đô Viêng Chăn
  14. 14 2.3.4. Công tác k toán nghi p v tín d ng t i các ngân hàng th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Công tác kế toán của các NHTM trên địa bàn thủ đô đều được tổ chức trên máy vi tính. Điều này đã đem lại lợi ích về mặt kiểm soát tín dụng của các ngân hàng. Thành công trong công tác kế toán thực chất là sự kết tinh của nhiều yếu tố liên quan từ tổ chức chứng từ kế toán đến vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, xây dựng hệ thống báo cáo thông tin tín dụng kịp thời và linh hoạt. 2.3.5. Quy trình và th t c giám sát Tín d ng, thu n , thu lãi Kiểm tra việc sử dụng vốn vay là công việc do các cán bộ Tín dụng thực hiện tại các ngân hàng, vì chỉ có kiểm tra mới có thể biết rằng khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? Cán bộ Tín dụng cần phát hiện có sự thay đổi với cam kết vay vốn đã được ký kết không? Có khả năng làm tăng rủi ro cho ngân hàng không? Nhìn chung, qua trình giám sát Tín dụng đều được các ngân hàng trên địa bàn Thủ đô thực hiện. Tuy nhiên cách thức và biện pháp giám sát chưa được thực hiện một cách toàn diện chủ yếu dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ, việc giám sát thực tế có thực hiện nhưng mang tính hình thức. 2.3.6. Công tác ki m toán n i b t i các ngân hàng th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Về tổ chức, bộ phận này được tổ chức trực thuộc giám đốc chi nhánh. Điều này bảo đảm các cuộc kiểm toán tiến hành theo đúng yêu cầu chỉ đạo của Giám đốc và theo sát yêu của quản lý, điều hành của chi nhánh. Tuy nhiên làm giảm tính độc lập, khách quan của chức năng KTNB. Trong thực tế, công tác kiểm tra kiểm toán - KTNB tại các NHTM trên địa bàn Thủ đô vẫn còn những tồn tại sau: - Trách nhiệm của kiểm toán viên chưa được xác định rõ ràng và cụ thể bằng những văn bản. - Chất lượng công việc kiểm tra chưa được đánh giá công khai và thẳng thắn, căn cứ vào đánh giá chưa được xác định cụ thể. - Công tác chỉ đạo việc khắc phục những nhược điểm chỉ ra trong báo cáo kiểm toán chưa được Giám Đốc, những người có thẩm quyền tương ứng chỉ đạo khắc phục phù hợp.
  15. 15 CH NG 3 PH NG H NG VÀ GI I PHÁP NHẰM TĔNG C NG KI M SOÁT TÍN D NG T I CÁC NHÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN 3.1. S C N THI T PH I TĔNG C NG KI M SOÁT TÍN D NG TRONG CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN. 3.1.1. Nh ng v n đ đ t ra từ th c tr ng ki m soát tín d ng trong các ngân hàng th ng m i trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn Thực tế kiểm soát tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô 8 năm qua cho thấy chất lượng kiểm soát tín dụng đã không ngừng được nâng cao. Kết quả đáng tự hào là doanh số cho vay của NHTM trên địa bàn Thủ đô đã không ngừng tăng trong thời gian qua nhưng những rủi ro và bất cập trong hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn còn rất lớn, nếu đối chiếu thực trạng kiểm soát Tín dụng trên với những đòi hỏi của nền kinh tế mở cửa và hội nhập. Những yếu kém, bất cập có thể được khái quát ở những điểm chính sau: - Năng lực quản trị, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu NHTM hiện đại. - Chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô còn thấp, nợ khó đòi lớn. - Các phòng kiểm tra - KTNB thiếu sự liên hệ phối hợp mang tính hệ thống trong công tác, không sử dụng được thế mạnh về nhân lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ kiểm tra viên tại các chi nhánh. - Về cơ cấu các thành phần tham gia thị trường tín dụng, trên thực tế nhiều tổ chức chính trị xã hội như hội liên hiệp phụ nữ, hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Uỷ ban dân tộc miền núi, một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài... tham gia hoạt động tín dụng, nhưng chưa có sự quản lý của nhà nước theo luật các TCTD. - Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro chưa phát huy hiệu quả. - Sự phối hợp giữa các cơ quan giám sát chưa hiệu quả.
  16. 16 - Hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngân hàng như luật Doanh nghiệp, hoặc luật Hợp tác xã và các luật khác có liên quan chưa hoàn thiện. 3.1.2. Chi n l c phát tri n h th ng ngân hàng th ng m i và yêu c u h i nh p NHNN Lào đã định hướng cho quá trình phát triển hệ thống NHTM được tóm tắt như sau: - Tạo ra các NHTM có quy mô đủ lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, lành mạnh hoá các ngân hàng vừa và nhỏ để phát huy vai trò là ngân hàng vệ tinh. - Bảo đảm NHTM huy động vốn và phân bổ vốn tài sản có hiệu quả, an toàn và theo nguyên tắc thị trường, từng bước nhanh chóng xoá cớ chế Tín dụng chỉ định. - Tách nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo nguyên tắc thương mại phù hợp với cơ chế thị trường và nghiệp vụ Tín dụng ưu đãi do chính sách của Nhà nước. - Nâng cao năng lực quản lý và tiềm lực tài chính của các NHTM. - Tái cơ cấu lại hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trên các lĩnh vực: quản lý theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ; hình thành bộ máy quản trị tài sản nợ, tài sản có và xây dựng cơ chế kiểm tra, KSNB theo nghiệp vụ kinh tế. - Từng bước phát triển sản phẩm, xây dựng “thương hiệu” và uy tín, mở rộng thị phần trong nước và tranh thủ thời cơ mở thị trường kinh doanh ra nước ngoài. - Tiếp tục đổi mới bộ máy của các NHTM, tổ chức Tín dụng. 3.1.3. Ph ng h ng phát tri n NHTM trên đ a bàn Th đô Viêng Chĕn trong th i gian đ n Quán triệt mục tiêu chiến lược phát triển của ngành ngân hàng từ nay đến năm 2010 và các chỉ tiêu phát triển Thủ đồ trong trong thời gian đến và các mục tiêu của Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thủ đô lần thứ IX. NHNN Thủ đô đề ra mục tiêu và nhiệm vụ trọng điểm trong thời gian đến như sau.
  17. 17 Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động vốn với các hình thức phong phú, lãi suất phù hợp, nhất là vốn chung, dài hạn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất. Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay ngân hàng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư sản xuất đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đại hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Thứ ba, mở rộng quy mô Tín dụng với việc nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm hạn chế rủi ro; cải tiến quy trình cho vay đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay những vẫn bảo đảm thực hiện những quy định của pháp luật. Thứ tư, tiếp tục thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Thứ năm, thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối và văn bản hưởng dẫn ngân hàng Trung ương trong từng thời kỳ. Thứ sau, bảo đảm công tác an toàn kho quỹ, tổ chức tốt công tác điều hoà lưu thông tiền mặt đáp ứng mọi nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức Tín dụng và kho bạc trên địa bàn. Thứ bảy, tăng cường chất lượng thanh tra giám sát của NHNN và vai trò tự kiểm tra, kiểm soát của các NHTM. 3.2. PH NG H NG NÂNG CAO CH T L NG KI M SOÁT TÍN D NG T I CÁC NHTM TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ VIÊNG CHĔN Từ thực tiễn kiểm soát tín dụng của mỗi chi nhánh NHTM Thủ đô, NHNN Viêng Chăn đã có những chỉ đạo hỗ trợ cho quá trình nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng của các NHTM trên địa bàn Thủ đô. Những định hướng đó có thể được khái quát như sau: Một là, hoạt động tín dụng được lập kế hoạch và chỉ đạo một cách trật tự, thận trọng, có hiệu quả, phù hợp với các chính sách. Hai là, các giao dịch và cam kết được vào sổ sách phù hợp với chế độ quản lý tổng hợp hay trách nhiệm riêng của từng phần hành.
  18. 18 Ba là, ban điều hành ngân hàng có thể bảo vệ an toàn tài sản có và kiểm soát được tài sản nợ, xác định được ngày và chính xác rủi ro mất vốn vì sự bất thường, hay do lỗi lầm. Bốn là, hồ sơ kế toán cũng như các loại hồ sơ khác phải cung cấp được các thông tin hoàn chỉnh, chính xác và kịp thời. Năm là, ban điều hành ngân hàng có khả năng kiểm soát được khả năng thu lãi cũng như chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng một cách thường xuyên và kịp thời. 3.3. M T S BI N PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI U QU CH T L NG KI M SOÁT TÍN D NG C A CÁC NGÂN HÀNG TH NG M I TRÊN Đ A BÀN TH ĐÔ 3.3.1. M t s gi i pháp thu c b n thân các NHTM 3.3.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ ch c quản lý tại các NHTM trên địa bản Th đô Từ thực trạng mô hình tổ chức quản lý đã nêu trên, các NHTM trên địa bàn Thủ đô muốn cơ cấu lại tổ chức nhằm bảo đảm phát triển ổn định - bền vững và hội nhập quốc tế cần có lộ trình xử lý từng bước có nội dung trong sơ đồ 3.1 Lựa chọn mô hình tổ chức, mô hình quản lý phù hợp Xây dựng phương án triển khai Chuẩn bị điều kiện triển khai Triển khai ứng dụng mô hình tổ chức Sơ đồ 3.1: Qui trình hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý.
  19. 19 Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xây dựng mô hình tổ chức cho các chi nhánh NHTM cấp1 trên địa bàn Thủ đô. Giám đốc chi nhánh Hội đồng tư vấn (nếu có) Phòng hành Phòng tín Phòng giao Phòng chính nhân sự dụng và thanh dịch ngân quỹ kế toán toán quốc tế Các đơn vị trực thuộc Sơ đồ. 3.2 Mô hình tổ chức cấp chi nhánh 3.3.1.2. Nâng cao công tác xây dựng chính sách khách hàng NHTM trên địa bàn Th đô Viêng Chăn Xây dựng chính sách khách hàng là lựa chọn đối tượng khách hàng và có các giải pháp thu hút, lôi kéo khách hàng phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu cốt tử của NHTM là lợi nhuận. Hiện nay, các NHTM trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đã quan tâm đến việc phân loại khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu thể hiện uy tín cũng như quan hệ Tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng chưa thực sự hiệu quả. Trong thời hạn đề tài, tác giả xin được xây dựng một số chỉ tiêu nhằm hoàn thiện công tác phân loại khách hàng. - Chỉ tiêu phản ánh quan hệ tín dụng - Chỉ tiêu phản ánh mức độ bảo đảm - Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
  20. 20 3.3.1.3. Nâng cao năng lực đội ngũ các bộ, nhân viên Tín dụng Để có thể nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ Tín dụng cần quán triệt các nội dung sau: Một là, tăng cường hình thức tập huấn nhằm bồi dưỡng kiến thức để cán bộ ngân hàng am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời nhịp độ phát triển và biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường, có khả năng thích ứng và sử dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Hai là, khuyến khích tự học của mỗi cán bộ Tín dụng. Ba là, thu hút các tài năng trẻ về làm việc cho ngân hàng, bồi dưỡng rèn luyện để sau này họ trở thành chuyên gia, những nhà quản lý, những cán bộ Tín dụng chủ chốt. Bốn là, chú trong chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ Tín dụng. 3.3.1.4. Nâng cao kỹ năng thẩm định các dự án tr ớc đầu t Để hạn chế rủi ro, các NHTM phải thẩm định kỹ lưỡng hồ sơ xin vay của khách hàng nhằm tìm ra hồ sơ có độ an toàn cao. Một quy trình thẩm định chặt chẽ góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát chất lương Tín dụng ngân hàng. Các yếu tố mà ngân hàng xem xét sau khi đã nhận được các thủ tục vay vốn hợp lệ gồm - Năng lực vay của khách hàng - Độ tin cậy của người vay - Năng lực hoàn trả - Các bảo đảm Tín dụng 3.3.1.5. Đổi mới quy trình xét duyệt cho vay Quy trình xét duyệt cho vay là một trong những thủ tục kiểm soát quan trọng. Một quy trình xét duyệt chặt chẽ sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2