Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum
lượt xem 6
download
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách tạo động lực, xác định các nhân tố tác động đến việc tạo động lực làm việc cho công chức Thuế tỉnh Kon Tum từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công chức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ YẾN NHI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.01 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Quốc Tuấn Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là tài sản quý giá nhất của tổ chức, liên quan mật thiết đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Một tổ chức đạt hiệu quả công việc cao đòi hỏi những nhân viên trong tổ chức phải làm việc một cách tích cực và sáng tạo, muốn đạt được điều này thì người quản lý phải thấu hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên của mình và phải có cách thức và phương pháp phù hợp với từng nhân viên. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và theo Quyết định số 520/QĐ-BTC ngày 13/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp, sáp nhập Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thành Chi cục Thuế khu vực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó thì Cục thuế tỉnh Kon Tum đã xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy các phòng thuộc Cục Thuế và Đề án hợp nhất Chi cục Thuế các huyện, thành phố thành Chi cục Thuế khu vực. Cục Thuế tỉnh Kon Tum thực hiện việc sắp xếp, hợp nhất các chi cục thuế, các phòng chức năng. Cục thuế đã cắt giảm nhiều chức danh lãnh đạo Chi cục Trưởng; Trưởng phòng, đội việc này ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng của cán bộ, công chức trong ngành. Ngoài ra, đời sống sinh hoạt của công chức cũng ảnh hưởng do một số thay đổi về vị trí công tác, trụ sở làm việc. Vậy làm thế nào để tạo ra một môi trường làm việc tốt nhất để công công chức có thể phát huy được tính hiệu quả, hiệu lực của
- 2 mình trong công việc; làm thế nào để nhân viên gắn bó lâu dài với tổ chức nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường ngày nay thì đó đang là vấn đề nan giải đối với nhà quản trị. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài: " Tạo động lực làm việc cho công chức tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum" làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách tạo động lực, xác định các nhân tố tác động đến việc tạo động lực làm việc cho công chức Thuế tỉnh Kon Tum từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công chức. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học cơ bản về tạo động lực làm việc, xây dựng mô hình lý thuyết cho nghiên cứu. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách tạo động lực cho công chức tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. Tiến hành điều tra ý kiến của công chức về công tác tạo động lực từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị giúp cho cán bộ nhân viên trong cơ quan làm việc hiệu quả hơn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tạo động lực cho công chức làm việc tại cục Thuế tỉnh Kon Tum hiện nay đang được thực hiện như thế nào, các chính sách tạo động lực cơ quan đang áp dụng. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu liên quan đến việc tạo động lực thúc đẩy người lao động. Về thời gian: Thời gian nghiên cứu làm năm 2018-2020.
- 3 Về không gian: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tạo động lực cho công chức làm việc tại Cục thuế Tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp; phương pháp nghiên cứu định tính; phương pháp định lượng; Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích số liệu. 5. Bố cục đề tài Kết cấu của luân văn ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được chia làm ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho công chức. Chƣơng 2: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức Thuế tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tại Việt Nam, việc nghiên cứu và tạo động lực làm việc chủ yếu được trình bày ở giáo trình về quản trị nguồn nhân lực, hành vi tổ chức, các nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ về tạo động lực làm việc.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 1.1.1. Khái niệm về động lực, động lực làm việc và tạo động lực làm việc a. Nhu cầu: Nhu cầu được hiểu là sự không đầy đủ về vật chất hay tinh thần mà làm cho một số hệ quả( tức là hệ quả của việc thực hiện nhu cầu) trở nên hấp dẫn b. Động cơ thúc đẩy: Động cơ ám chỉ cả những nổ lực bên trong lẫn bên ngoài của con người có tác dụng khơi dậy lòng nhiệt tình và sự kiên trì theo đuổi một cách thức hành động đã xác định. Động cơ ảnh hưởng đến hiệu suất công việc của người lao động, một phần công việc của nhà quản trị là định hướng và khơi dậy động cơ của người lao động nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức c. Động lực: Động lực là các quá trình thể hiện cường độ, định hướng và mức độ nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu. Ba thành tố chính trong định nghĩa động lực là: Cường độ, định hướng và sự bền bỉ. Cường độ mô tả mức độ cố gắng của một người. d. Động lực làm việc: Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới đạt mục tiêu của tổ chức. e. Tạo động lực làm việc:
- 5 Tạo động lực làm việc là sự vận dụng một hệ thống chính sách, biện pháp, cách thức quản lý ảnh hưởng tới người lao động làm cho họ có động lực trong công việc, làm cho họ hài lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho tổ chức. 1.1.2. Vai trò của tạo động lực làm việc 1.2. NỘI DUNG CỦA CÁC HỌC THUYẾT CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 1.2.1. Thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham F. Maslow (1943) 1.2.2. Thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg ( 1957) 1.2.3. Thuyết X à thuyết Y 1.3. CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 1.3.1. Đặc điểm công việc Công việc thú vị vừa thu hút sự quan tâm sâu sắc của nhân viên và khiến nhân viên làm việc nhiệt tình năng suất hơn. Đặc điểm của từng công việc sẽ quyết định đến hành động của người lao động. Trên cơ sở phân công công việc phù hợp, khi làm việc tốt, những đóng góp của họ cần được tổ chức và cấp trên công nhận. 1.3.2. Thu nhập và phúc lợi Thu nhập và Phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc xác định mức thoả mãn của cá nhân trong công việc. 1.3.3. Môi trƣờng làm việc Môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức gồm: cơ sở vật chất, tinh thần; chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa các nhân viên với nhau; văn hóa công sở … 1.3.4. Đánh giá thành tích Người quản lý cần xác định được mục đích của việc đánh giá thành tích. Nếu biến đánh giá thành trừng phạt thì dẫn đến tâm lý sợ
- 6 hãi, bao che, đổ lỗi, né tránh.v..v. Thiếu công bằng trong đánh giá có thể gây ra sự bất mãn cho công chức, gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy giảm động lực làm việc. 1.3.5 Cơ hội đào tạo và thăng tiến Chính sách về sự thăng tiến có ý nghĩa trong việc hoàn thiện cá nhân, tăng động lực làm việc cho cá nhân cán bộ, công chức, viên chức đồng thời là cơ sở để thu hút, giữ chân người giỏi đến và làm việc với tổ chức. Việc tạo những cơ hội thăng tiến cho viên chức giúp họ khẳng định và thể hiện mình, nhận ra những cơ hội mới để phát triển nghề nghiệp và gắn bó hơn với tổ chức, có ý thức phấn đấu và nỗ lực nhiều hơn trong thực thi công vụ. 1.3.6. Sự hỗ trợ của lãnh đạo Công việc của một nhà lãnh đạo chính là giúp cấp dưới đạt được mục tiêu của mình. Các nhà lãnh đạo phải là người đưa ra phương hướng hành động hoặc hỗ trợ hoặc cả hai dể đảm bảo rằng mục tiêu cá nhân phù hợp với mục tiêu chung.
- 7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tại chương 1: Những vấn đề cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc được khái quát hóa để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Từ đó giải thích được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ảnh hưởng và động lực làm việc của người lao động. Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và nội dung lý luận liên quan đến động lực, động lực làm việc và tạo động lực làm việc là cơ sở, nền tảng quan trọng để định hướng cho việc nghiên cứu thực trạng tại chương 2 và đề xuất giải pháp ở chương 3 của luận văn.
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Thuế tỉnh Kon Tum được thành lập theo quyết định số 342/QĐ-TCCB ngày 08/09/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khoán VIII, ngày 12/08/1991 về chia tách địa giới hành chính tỉnh Gia Lai – Kon Tum tách thành hai tỉnh Gia lai và Kon Tum. Địa chỉ trụ sở chính tại: 380B đường Phan Đình Phùng, phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum , tỉnh Kon Tum. Cho đến ngày 01/04/2020 Cục Thuế Kon tum bao gồm: Văn phòng Cục Thuế tỉnh Kon Tum, Chi cục Thuế thành phố Kon Tum, Chi cục Thuế khu vực số 1, Chi cục Thuế khu vực số 2, Chi cục Thuế Ngọc Hồi, Chi cục Thuế Đăk Glei, Chi cục Thuế huyện Sa Thầy, Chi cục Thuế huyện Ia H’Drai. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ a. Vị trí và chức năng Cục thuế tỉnh Kon Tum là một tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ và quyền hạn Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể.
- 9 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Kon Tum trực thuộc Tổng cục Thuế giúp việc cho Cục Thuế là Văn phòng cục, dưới đó là Chi cục Thuế thành phố, Chi cục Thuế khu vực và chi cục thuế huyện và cuối cùng là các đội. 2.1.4. Đặc thù nghề nghiệp của công chức Thuế tỉnh Kon Tum Là một trong những ngành khá đặc thù với công việc liên quan tới thu ngân sách, cân đối thu chi ngân sách, phân bổ số thu về ngân sách về từng địa phương với những con số, với công việc tưởng chừng nhàn nhã nhưng thực tế lại có không ít những khó khăn vất vả. Xuất phát từ những đặc thù riêng của ngành như vậy thì đòi hỏi một người công chức Thuế phải có kiến thức toàn diện vừa phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có kiến thức về quản lý nhà nước. Vừa phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN vừa phải đảm bảo được nhiệm vụ an sinh, xã hội phát triển đất.. 2.2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.2.1. Cơ cấu về số lƣợng Theo số liệu khai thác từ phòng tổ chức cán bộ trực thuộc Cục thuế tỉnh Kon Tum đến tháng 05 năm 2020 Cục thuế tỉnh Kon Tum có 334 công chức và người lao động. Hiện tại, nguồn nhân lực của Cục Thuế tỉnh Kon Tum cũng khá đông so với các ban ngành khác tuy nhiên số lượng hợp đồng lao động lại khá cao trong cơ cấu lao động của Cục thuế tỉnh Kon Tum. 2.2.2. Cơ cấu về giới tính Hiện tại lao động nam chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động. So với 10 năm trước đây thì tỷ lệ nữ giới gia nhập ngành tại Cục Thuế Kon Tum nói riêng tăng đáng kể so với trước đây.
- 10 2.2.3. Cơ cấu theo độ tuổi Công chức làm việc tại Cục Thuế tỉnh Kon tum chủ yếu ở độ tuổi 35 đến 50 ở nhóm tuổi này được đánh giá là công chức trẻ, năng động, sôi nổi trong công việc, và các hoạt động xã hội khác có tâm huyết với nghề đóng góp nhiều thành công trong mục tiêu của ngành và trong các công tác đoàn, đảng … 2.2.4. Cơ cấu trình độ học vấn Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Kon Tum đã quan tâm, chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, cũng như ở khâu tuyển dụng đầu vào . Nhìn chung nguồn nhân lực của Cục Thuế đã được đào tạo chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu hiện tại của đơn vị. 2.2.5. Cơ cấu nguồn lực tại cục thuế tỉnh Kon Tum Cục thuế tỉnh Kon tum năm 2020 với tổng số công chức giữ chức vụ lãnh đạo bao gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Chi Cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng) là 102 người trong khi đó số lượng công chức là 263 người chiểm 38,8%. 2.3. CÁC CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC HIỆN TẠI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC NGHÀNH THUẾ KON TUM 2.3.1. Xây dựng hệ thống thang đo đánh giá thực trạng chính sách tạo động lực 2.3.2. Phân tích thực trạng các chính sách tạo động lực làm việc đối với công chức Thuế tỉnh Kon Tum a. Đặc điểm công việc Mặc dù phân công công việc là phù hợp với năng lực, khả năng của công chức tuy nhiên nhiều công chức vẫn cho rằng sự phân công công việc là chưa được hợp lý và nhiệm vụ, trách nhiệm được
- 11 giao chưa rõ ràng. cụ thể nguyên nhân do tại Cục thuế tỉnh Kon tum thiếu công chức là công tác chuyên môn nghiệp vụ nên phân công cho hợp đồng 68 làm công tác chuyên môn hỗ trợ cho công chức dẫn đến việc quy nhiệm vụ, trách nhiệm chồng chéo, không rõ ràng. b. Thu nhập và phúc lợi Tiền lương: Trong những năm qua, Ngành Thuế nói chung cũng như Cục Thuế tỉnh Kon Tum nói riêng rất coi trọng vai trò của công tác tiền lương và sử dụng chúng như công cụ nâng cao động lực thúc đẩy đối công chức đang làm việc. Tuy nhiên vấn đề tăng lương phải theo quy định của nhà nước và có cơ sở pháp lý thì mới điều chỉnh nâng lương cho công chức được chính vì thế mà Cục Thuế luôn tạo điều kiện cho công chức đủ điều kiện được nâng lương trước thời hạn, giải quyết nâng lương định kỳ theo đúng quy định. Mặc dù thu nhập từ công việc đủ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống tuy nhiên công chức làm việc tại cục thuế tỉnh kon tum lại cho rằng thu nhập trên lại không tương xứng so với năng lực làm việc và đóng góp của họ trong công việc. Chính vì công việc áp lực nhiều nhưng tiền lương được trả lại không tương xứng với công sức mà họ đã bỏ ra nên nhiều công chức mới hay có xu hướng nghỉ việc để tìm một công việc khác có mức lương cao hơn. Qua đó có thể thấy được rằng nhiều công chức vẫn chưa được hài lòng về công tác tiền lương. Phúc lợi Công chức làm việc tại Cục thuế tỉnh Kon Tum được hưởng đầy đủ các chính sách phúc lợi đầy đủ theo quy định theo quy chế chi tiêu nội bộ. Công đoàn cơ quan thường xuyên quan tâm chăm lo đời sống của Cán bộ công chức thăm hỏi hỗ trợ khi Cán bộ công chức đau ốm,
- 12 tai nạn, tặng quà cho các cháu thiếu nhi ngày 01/6. Tuy nhiên mức hỗ trợ bằng tiền còn thấp do nguồn kinh phí của công đoàn hạn chế. c. Môi trƣờng làm việc: Trong những năm 2014 trở lại đây Cục thuế tỉnh Kon tum trú trọng việc xây dựng, cải tạo lại trụ sở làm việc. Các Chi cục thuế đều được đầu tư xây dựng mới với cơ sở hạ tầng khang trang, rộng rãi, thoáng mát, đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được nhu cầu về công việc. Ngoài ra hàng năm, Cục thuế tỉnh Kon tum cũng tiến hành mua sắm các máy móc, thiết bị mới đáp ứng nhu cầu sử dụng. Máy móc, thiệt bị thường xuyên được bảo trì, sửa chửa. Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức làm việc một cách hiệu quả. d. Đánh giá thành tích Qua kết quả khảo sát nhận thấy tại Cục thuế tỉnh Kon Tum đánh giá thành tích chính xác và kịp thời; các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc rõ ràng, hợp lý; việc đánh giá được tiến hành khoa học, khách quan và công bằng giữa nhân viên. Tuy nhiên kết quả của việc đánh giá thành tích trên lại chỉ được xử dụng để làm căn cứ tính thu nhập tăng thêm của quý, năm chứ không được xử dụng trong việc xét thi đua, khen thưởng, đề bạc, bổ nhiệm một cách hợp lý. Dẫn đến việc đánh giá thành tích chỉ mang tính hình thức. e. Cơ hội đào tạo và thăng tiến Hiện nay, hầu như tại các cơ quan nhà nước cơ hội thăng tiến không dựa trên năng lực, trình độ chuyên môn mà phải phải dựa trên mối quan hệ, thâm niên công tác, năng lực chưa phải là yếu tố đầu tiên được xem xét. Cục thuế tỉnh Kon Tum cũng không ngoại lệ, mặc dù công chức có nhiều cơ hội được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ tuy nhiên đây lại không được xem là tiêu chí để đề bạc, thăng tiến trong công việc.
- 13 f. Sự hỗ trợ của lãnh đạo Lãnh đạo tạo Cục thuế tỉnh kon tum nói chung và tại các chi cục thuế trực thuộc nói riêng luôn động viên khuyến khích công chức trong công việc, họ luôn lấy ý kiến đóng góp của nhân viên trong công việc thường truyền cảm hứng hợp tác tốt hơn giữa các nhân viên trong cơ quan. Luôn quan tâm, sâu sát đến tâm tư nguyện vọng, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, luôn gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân trong công việc. Chính vì thế mà các tiêu chí về sự hỗ trợ của lãnh đạo được đánh giá rất cao. 2.3.3. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum a. Tích cực Cục Thuế tỉnh Kon Tum có cơ cấu công chức trẻ, được đào tạo bài bản với trình độ học vấn cao đáp ứng được nhu cầu thích ứng trong công việc.Sự phân công trong công việc là phù hợp với khả năng của công chức, hợp lý. Mức thu nhập của công chức ngành thuế khá cao và ổn định so với các khối hành chính nhà nước. Chính sách phúc lợi được công khai rỏ ràng, minh bạch, các khoảng trợ cấp được thực hiện một cách đầy đủ. Công chức được xét tăng lương theo đúng quy định đáp ứng được nhu cầu cơ bản của cán bộ, công chức và nguời lao động. Cơ sở vật chất khang trang, tiện nghi, được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị hiện đại đáp ứng được yêu cầu công việc. Việc đánh giá thành tích được tiến hành một cách chính xác, kịp thời theo đúng quy định, với các tiêu chí rỏ ràng, hợp lý, kịp thời, phản án được mức độ hoàn thành công việc của công chức. Cục thuế tỉnh Kon Tum luôn tạo điều kiện cho công chức có
- 14 cơ hội để được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng cho nhu cầu thăng tiến mỗi của cá nhân. Cán bộ Lãnh đạo có đầy đủ đạo đức, năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Công chức luôn được lãnh đạo trong cơ quan quan tâm, hỗ trợ hướng dẫn kịp thời, tạo điều kiện, giúp đỡ trong công việc. b. Hạn chế Công việc nhàm chán, không khuyến khích được sự tự do sáng tạo của công chức trong công việc. Vẫn còn sự bất hợp lý trong việc phân công công việc dẫn đến việc trách nhiệm, nhiệm vụ và cả quyền lợi của công chức bị ảnh hưởng làm cho công chức cảm thấy họ bị áp lực trong công việc. Thu nhập được trả hiện tại không tương xứng so với những gì mà công chức đã đóng góp so với tổ chức. Mặc dù đánh giá công việc chính xác, kịp thời tuy nhiên những đánh giá này lại chỉ mang tính hình thức, phần thưởng giá trị thấp chưa có tác dụng khuyến khích cao. Cơ hội thăng tiến và phát triển cho Cán bộ công chức hết sức khó khăn, việc bổ nhiệm chưa dựa trên năng lực và trình độ mà thường phụ thuộc vào các mối quan hệ. Số lượng Cán bộ công chức được cử đi đào tạo còn ít, thời gian đào tạo ngắn chỉ tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ của ngành để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại, chưa chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng thêm các kỹ năng mềm về quản lý, giao tiếp, thương lượng, giải quyết vấn đề, quản lý thời gian… Công tác đào tạo chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính hình thức do chưa được chú trọng, đầu tư thời gian. c. Nguyên nhân
- 15 Chính sách khen thưởng hiện tại chủ yếu thực hiện theo quyết định 145/QĐ-CT quyết định về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và một số định mức chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Thuế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020. Cục thuế chưa bổ sung thêm các hình thức khen thưởng khác do đó chính sách khen thưởng chưa tạo động lực làm việc cho Cán bộ công chức. Việc tuyển dụng công chức dựa theo chỉ tiêu biên chế mà tổng Cục và Bộ tài chính giao, chính vì thế mà Cục thuế không thể chủ động trong việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, phân công cán bộ để đảo bảo thực hiện tốt nhiệm vụ. Việc tính lương cho công chức còn theo quy định cứng nhắc trong khi lương cơ bản lại không đáp ứng được nhu cầu cho cuộc sống nhất là đối với công chức làm việc tại thành phố, thu nhập không tương xứng với mức sống ở thành phố. Tiền lương tối thiểu chung (tiền lương cơ sở) áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức là cách tiếp cận trong điều kiện cũ, với chính sách tiền lương thấp và không đủ sống, chưa đảm bảo cho nhu cầu của cuộc sống. Việc đánh giá thực hiện công việc được thực hiện theo các văn bản quy định chung chưa có những tiêu chí cụ thể đối với từng vị trí công việc, bên cạnh đó các văn bản quy định tỷ lệ % công chức được khen thưởng các danh hiệu đó việc đánh giá thực hiện công việc chưa thật sợ thích hợp và đảm bảo công. Việc bổ nhiệm công chức dữ chức vụ lãnh đạo được lãnh đạo cấp Chi cục đề cấp Cục rồi còn phải được sự đồng ý của đảng, chính quyền nơi công chức được đề bạc đồng ý nên đôi khi nó còn mang ý kiến chủ quan giữa các ban ngành chứ chưa đưuọc sự thống nhất của toàn thể công chức.
- 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong chương này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về Cục Thuế tỉnh Kon Tum với những thông tin cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Tác giả cũng đã đánh giá được khái quát thực trạng nguồn nhân lực tại Cục Thuế thông qua mô hình, cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá các chính sách tạo động lực làm việc đối với Công chức trong thời điểm hiện tại. Từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế để đưa ra đề xuất giải pháp trong chương 3 nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm tạo động lực thúc đẩy công chức làm việc tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
- 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất; Cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực gắn liền với bố trí, sử dụng nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của cán bộ công chức trong thời gian tới. Cải cách thủ tục hành chính thuế, hướng đến mục tiêu đưa Việt Nam thành một trong những quốc gia hàng đầu về Thuận lợi trong dịch vụ Thuế. Duy trì mục tiêu Việt Nam là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, nắm vững được các quy định pháp luật hiện hành và các quy định theo các thủ tục hướng dẫn công việc được soạn thảo và ban hành. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp Thuế. Đẩy mạnh các thủ tục hành chính thuế hỗ trợ người nộp thuế bằng hình thức điện tử thông qua các phần mềm website của ngành Thuế. Tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giảm nợ đọng thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập
- 18 trung thống nhất trong toàn ngành thuế; đồng thời đẩy mạnh áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ quản lý thuế, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin. Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan thuế về những hoạt động của mình trong phạm vi khuôn khổ trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chính phủ, Quốc hội, và người dân. 3.2. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 3.2.1 Đối với đặc điểm công việc: Phải Phân tích và thiết kế công việc từ việc để thuận công tác bố trí, phân công, sử dựng công chức được thực hiện tốt, công chức phát huy được năng lực, sở trường của họ làm tăng hiệu quả hơn trong công việc thì Cục thuế cần thực hiện một số nội dung sau: Thứ nhất, cần xây dựng, hoàn thiện đề án làm việc và trả lương theo vị trí việc làm và theo chức danh nghề nghiệp. Thứ hai, thiết kế bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm, từng bộ phận và bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, phân công công việc phù hợp, hiệu quả cao. Thứ ba, Việc tuyển dụng công chức mới phải dựa theo nguyên tắc căn cứ vào chổ trống trong sơ đồ vị trí việc làm để trình Tổng cục Thuế tuyển dụng công chức phù hợp với yêu cầu, vị trí việc làm trên. Cuối cùng, xây dựng bản phân công công việc rõ ràng, hợp lý. Thực hiện luân chuyển theo nguyện vọng của công chức để tránh tình trạng nhàm chán, tăng sự hứng thú trong công việc. Tạo điều kiện để cho công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra một phần áp lực công việc của công chức là do vẫn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn