intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh

Chia sẻ: Kiều Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xây dựng những cơ sở khoa học để tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. Đề xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của Quần thể di tích khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh, nhằm đảm bảo mỹ quan, môi trường và gìn giữ bản sắc tiêu biểu của vùng Kinh Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI DƯƠNG ĐỨC THÀNH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN QUẦN THỂ KHU VĂN HÓA THỦY TỔ QUAN HỌ BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH HÀ NỘI, NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI DƯƠNG ĐỨC THÀNH KHÓA: 2014 - 2016 TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN QUẦN THỂ KHU VĂN HÓA THỦY TỔ QUAN HỌ BẮC NINH Chuyên ngành: Quy hoạch LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN ANH HÀ NỘI, NĂM 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh, người thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, dạy dỗ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin trân trọng cảm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dương Đức Thành
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phùng Anh Đức
  5. 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh nằm trong địa giới hành chính của thôn Viêm Xá (tên nôm là làng Diềm) thuộc xã Hòa Long, thành phố Bắc Ninh. Đây là một trong những nơi phát tích của văn hóa quan họ thông qua câu ca mà từ xưa nhân dân vùng Quan họ Bắc Ninh vẫn lưu truyền rằng “Thủy tổ Quan họ làng ta - Những lời ca xướng Vua Bà sinh ra”. Trong số 49 làng Quan họ gốc của vùng Kinh Bắc, đây là địa bàn duy nhất có đền thờ Thủy tổ Quan họ. Dân ca Quan họ Bắc Ninh là loại hình dân ca phong phú nhất về mặt giai điệu trong kho tàng dân ca Việt Nam. Quan họ được lưu truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác theo hình thức truyền khẩu, hiện nay nhiều giai điệu cổ đã bị mất hẳn. Từ những năm 70 của thế kỷ XX, quan họ Bắc Ninh bắt đầu được quan tâm đặc biệt và được lưu giữ, bảo tồn bằng nhiều hình thức. Ngày 30/09/2009, UNESSCO chính thức công nhận quan họ là “di sản phi vật thể đại diện của nhân loại”. Hội đồng chuyên môn của UNESSCO đánh giá cao Quan họ về giá trị văn hóa, giá trị lưu giữu tập quán xã hội, nghệ thuật trình diễn, phong cách ứng xử văn hóa, ca từ và trang phục. Làng Viêm Xá là nơi tọa lạc của quần thể di tích Đình Diềm, Đền thờ Vua Bà, Đền Cùng - Giếng Ngọc, Chùa Hưng Sơn,... Thủy tổ của quan họ là đức Vua Bà hiện đang được nhân dân thờ phụng trong đền nhằm tôn vinh một nữ thần sáng tạo văn hóa, người khai sinh ra lối chơi Quan họ. Gắn liền với các di tích đó là Cổng làng, Ao làng và cảnh quan xung quanh (cây đa, bến nước), công trình nhà truyền thống Việt Nam (đều có niên đại hơn trăm năm trở lên) kết hợp lễ hội cổ truyền liên quan đến lịch sử về văn hóa Quan họ. Ngoài ra quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ còn có vị trí rất quan trọng trong tuyến du lịch ven sông Đuống - sông Cầu với vai trò kết nối các điểm du lịch liên vùng.
  6. 2 Với quỹ di sản không gian văn hóa - kiến trúc có giá trị như vậy nhưng việc gìn giữ và phát huy giá trị đó còn mang tính manh mún, địa phuơng làm cho quỹ di sản vật thể và phi vật thể ấy đang bị mai một hoặc bị chuyển đổi chức năng đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Ảnh hưởng của đô thị hóa thiếu định hướng trong thời gian vừa qua cũng đã tác động lớn đến nơi đây. Tốc độ đô thị hóa cao đã làm mất đi bản sắc và bộ mặt không gian kiến trúc cảnh quan của một quần thể văn hóa có truyền thống. Hơn nữa, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất kinh tế, công thương tiểu thủ công nghiệp thay thế nông nghiệp trở thành thu nhập chính của người dân nên hình thái làng cũng có ít nhiều thay đổi. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng nói chung của khu vực không đáp ứng được yêu cầu phục vụ, việc gìn giữ không gian văn hóa - kiến trúc còn mang tính manh mún, địa phuơng làm cho không gian văn hóa - kiến trúc làng, quỹ di sản vật thể và phi vật thể ấy đang bị mai một hoặc bị chuyển đổi chức năng đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Vì vậy cần thiết phải có ngay những định hướng và giải pháp thiết thực nhằm bảo tồn và phát huy giá trị đặc sắc của vùng Kinh Bắc kết hợp với kiến trúc của làng truyền thống Việt Nam đảm bảo phù hợp với quy hoạch và xây dựng không gian làng cổ truyền Việt Nam thích ứng với thực tiễn đổi mới của đất nước ta hiện nay mà vẫn dựa trên cơ sở phát huy những giá trị tích cực của hương uớc và điều lệ quản lý làng. Học viên chọn đề tài "Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh" làm đề tài nghiên cứu của mình làm cơ sở nhằm tìm ra những giải pháp quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc vật thể và phi vật thể để lưu giữ, tái tạo không gian lịch sử văn hóa truyền thống của thời đại về di sản văn hóa của nhân loại, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học hỏi, thưởng thức nghệ thuật dân gian của các tầng lớp nhân dân và lưu
  7. 3 truyền cho thế hệ mai sau có thể là tiềm năng khai thác phát triển du lịch di sản văn hóa một cách hiệu quả. Mục đích nghiên cứu Nhìn nhận một cách tổng quan về không gian văn hóa quan họ gắn liền với không gian làng, xã từ quá trình hình thành về địa hình, những biến đổi lịch sử để thấy được vai trò, ý nghĩa của Quần thể di tích khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. Xây dựng những cơ sở khoa học để tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. Đề xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của Quần thể di tích khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh, nhằm đảm bảo mỹ quan, môi trường và gìn giữ bản sắc tiêu biểu của vùng Kinh Bắc. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Không gian kiến trúc cảnh quan khu văn hóa Thủy tổ Quan họ Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Thôn Viêm Xá, xã Hòa Long, thành phố Bắc Ninh với cụm các di tích lịch sử văn hóa đình Diềm, đền thờ Vua Bà, đền Cùng - giếng Ngọc, Chùa Hương Sơn... Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điền dã: Khảo sát thực tế Quần thể khu văn hóa Thủy tổ Quan họ Bắc Ninh. - Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phương pháp này để xác định diễn biến thực trạng của đối tượng khảo sát, tâm lý nguyện vọng dân cư tại địa bàn. Đặc biệt để làm nổi bật tâm lý cộng đồng và hiểu được những khó khăn, tồn tại trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh.
  8. 4 - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin với mục đích nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu và kế thừa thành tựu nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này nhằm xác định tổng quan lịch sử nghiên cứu và các phạm trù sự việc, các số liệu thống kê, tổng hợp, chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, phục vụ bàn luận kết quả nghiên cứu, xác lập cơ sở nghiên cứu khoa học đến chủ đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận: Để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: + Góp phần cụ thể hóa lý luận về tổ chức không gian khu di tích gắn kết với đời sống nhân dân. + Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc của Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh một cách cụ thể, phù hợp với địa phương, giá trị và đặc điểm làng Viêm Xá, thành phố Bắc Ninh. - Ý nghĩa thực tiễn: + Góp phần hoàn thiện hệ thống các giải pháp cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. + Gìn giữ bản sắc và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc và văn hóa quan họ Bắc Ninh. + Hướng tới sự hài hoà giữa bảo tồn và phát triển các không gian văn hóa - kiến trúc Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. + Góp phần cân bằng đời sống làm việc và nhu cầu hưởng thụ tinh hoa văn hoá Quan họ.
  9. 5 + Góp phần tạo ra giá trị cộng đồng và phát huy giá trị văn hóa Quan họ Bắc Ninh (di sản văn hóa phi vật thể). Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong đề tài Trong đề tài nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh học viên sử dụng một số thuật ngữ nhằm làm sáng tỏ thêm về các khái niệm, quan điểm liên quan đến các vấn đề cần giải quyết của đề tài, các khái niệm được sử dụng như sau: - Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Là một hoạt động định hướng của con người nhằm mục đích tạo dựng, tổ hợp và liên kết các không gian chức năng trên cơ sở tạo ra sự cân bằng và mối quan hệ tổng hòa của hai nhóm thành phần tự nhiên và nhân tạo của Kiến trúc cảnh quan. [8] - Không gian văn hóa: Là khái niệm mềm dẻo, linh hoạt. Nó không có ranh giới, biên giới cứng của các địa phương. điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái là giới hạn của không gian văn hoá. [3] - Không gian văn hóa - kiến trúc quan họ: Là không gian văn hóa thể hiện đặc trưng của dân ca quan họ, bao gồm không gian vật thể (đình làng, cây đa, bến nước, sân đình...) để phục vụ các hoạt động văn hóa phi vật thể quan họ (dân ca quan họ). [3] - Hình thái kiến trúc: Sự biểu hiện của tổ chức không gian trong một khu vực nhất định, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa hình và những vấn đề lịch sử. Hình thái kiến trúc cũng là một mô hình tổ chức theo các chuỗi, các cụm, các tuyến... bám theo địa hình đặc trưng khu vực. Nó cũng thể hiện những đặc trưng như kiểu quần cư, văn hoá sinh hoạt cộng đồng, tập trung hoặc phân tán của các hệ thống cấu trúc các công trình kiến trúc. Mô hình tổ chức của hình thái này có sự chuyển đổi theo tiến trình lịch sử và thể hiện ưu nhựơc điểm của nó thông qua các vấn đề nêu trên. [17]
  10. 6 - Hình thái làng: Đây là một khái niệm nhằm cụ thể hoá hơn trong khái niệm hình thái kiến trúc. Hình thái làng bộc lộ những đặc trưng cơ bản của các loại làng, ở các vị trí địa hình, địa lý khác nhau. [17] - Di sản kiến trúc làng: Quỹ kiến trúc có giá trị bao gồm những ngôi nhà, những công trình, những quần thể, những cấu trúc xóm làng và đô thị cũ hoặc truyền thống, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của di tích được xếp hạng, song có giá trị nhất định về lịch sử xây dựng đô thị, về văn hoá - nhân văn, về chất lượng kiến trúc, về sự đóng góp vào diện mạo đô thị hoặc xóm làng, về cảnh quan... ngoài ra, các quỹ kiến trúc này còn có giá trị sử dụng, là một tài nguyên vật chất - kỹ thuật. [24] - Di sản văn hóa phi vật thể: Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kĩ năng và kèm theo đó là những công cụ đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng, các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. [25] Cấu trúc của luận văn Luận văn được trình bày theo cấu trúc sau: Mở đầu: Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, một số khái niệm. Nội dung: Bao gồm 3 chương.
  11. 7 - Chương 1. Thực trạng không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. - Chương 2. Cơ sở khoa học tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. - Chương 3. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể khu văn hóa Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh. Kết luận và Kiến nghị
  12. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: digilib.hau@gmail.com TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
  13. 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu về làng Viêm Xá cho thấy đây là một làng truyền thống điển hình vùng Đồng bằng Bắc Bộ và mang những nét đặc trưng của vùng đất Kinh Bắc - Bắc Ninh. Với các giá trị về quy hoạch, kiến trúc - cảnh quan và văn hóa phi vật thể quan họ, các nghi lễ thờ cúng và các phong tục tập quán sinh hoạt được lưu giữ tại địa phương cho thấy Viêm Xá là một làng cổ truyền thống cần được bảo tồn và phát huy cho hôm nay và các thế hệ mai sau. Quy hoạch các không gian chức năng của Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trên cơ sở của các vấn đề về điều kiện tự nhiên, lịch sử - văn hóa -xã hội, con người và các phong tục tập quán địa phương đảm bảo tính khoa học, nhân văn và phát triển bền vững. Bảo tồn được các di tích kiến trúc, cảnh quan góp phần gìn giữ và phát huy giá trị làng cổ Viêm Xá truyền thống đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí để đánh giá, phân loại đối tượng di tích cần bảo tồn, trùng tu từ đó đề xuất các phương án thiết thực để bảo vệ các di tích, công trình kiến trúc đang được lưu giữ tại làng để phục vụ các nhu cầu xã hội. Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như phương pháp điều tra khảo sát hiện trạng, phương pháp quan sát tham dự, phương pháp tổng hợp và khảo cứu tài liệu, phương pháp logic và lịch sử...học hỏi kinh nghiệm ở các nước tiến bộ là những cơ sở quan trong trong việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, phát huy giá trị không gian văn hóa làng cổ truyền thống. Trên cơ sở đó đề tài đi đến xây dựng được các nguyên tắc, định hướng và đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và phát huy giá trị của các không gian văn hóa truyền thống đang lưu giữ tại địa phương để giải
  14. 88 quyết vấn đề bức xúc của các làng cổ truyền hiện nay là mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển. Với các giải pháp nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, phát huy các giá trị của Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ trong đề tài sẽ giúp cho địa phương có hướng đi trong công tác khai thác sử dụng và quản lý đồng bộ, hiệu quả cao đồng thời giúp chính người dân sở tại phát huy được vai trò của mình từng bước cải thiện nâng cao đời sống vật chất và hưởng thụ tinh thần. 2. Kiến nghị Trong quá trình tiến hành khảo cứu, đề xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh, tác giả kiến nghị một số vấn đề liên quan đến đề tài như sau: - Cần phối hợp giữa các cơ quan ban hành và xây dựng hệ thống tiêu chí để phân loại các làng truyền thống có giá trị. Đề ra phương án bảo tồn cho từng làng trên cơ sở định hướng quy hoạch phát triển chung của địa phương và tỉnh. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ Bắc Ninh vừa đáp ứng được với nhu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vừa kế thừa được đặc trưng cấu trúc không gian truyền thống vốn có. - Đối với các công trình xây dựng trong Quần thể văn hóa khu Thủy Tổ Quan họ phải có sự quản lý, xét duyệt các giải pháp quy hoạch: tổ chức không gian, tạo dựng cảnh quan, tổ chức mặt nước cây xanh... Đảm bảo mối quan hệ hài hoà, thống nhất của tổng thể các công trình nhất là các công trình đặt cạnh nhau trong khu vực cũng như có giải pháp chung cho toàn khu vực thuộc phạm vi của các làng và các di tích. - Cần đặt ra một chương trình liên tục lâu dài về bảo tồn và phát triển bền vững giữa kiến trúc làng, con người - nghề nghiệp và thiên nhiên môi trường.
  15. 89 Khuyến khích thiết lập các công trình, các dự án đào tạo về bảo tồn các kiến trúc lịch sử bằng gỗ ở các cấp địa phương, huyện, tỉnh, thành phố, quốc gia và quan hệ với quốc tế để học tập kinh nghiệm. - Cần có sự phối hợp của các ban ngành trong các định hướng quy hoạch, bảo tồn các khu vực có làng truyền thống. Chỉ đạo các cơ quan quản lý, nghiên cứu hai ngành xây dựng và văn hoá nghiên cứu đề xuất những giải pháp mới. Học tập kinh nghiệm của các nước phát triển đưa kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công tác quy hoạch và bảo tồn. - Cần thiết phải có cơ chế chính sách (ví dụ hỗ trợ về kinh tế) cho các nghệ nhân quan họ nhằm duy trì và phát huy các giá trị văn hóa quan họ cổ truyền, đồng thời khuyến khích các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là lớp trẻ hiện nay hưởng ứng và phát huy các giá trị của các làn điệu quan họ tại địa phương.
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Đặng Văn Bài - Nguyễn Hữu Toàn (2006), Bảo tàng hóa di sản văn hóa làng, Bộ Văn hóa - Thông tin, Cục Di sản văn hóa, Hà Nội. 2. Phạm Hùng Cường (2007), Phân tích và cảm nhận không gian đô thị, NXB Khoa học và kỹ thuật. 3. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia. 4. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Khắc Đạm dịch (1997), Địa lý hành chính Kinh Bắc, NXB Bắc Giang, Hội khoa học lịch sử Việt Nam - Sở văn hóa thông tin Bắc Giang. 5. Ile de France (2012), Làng cổ Đường Lâm, UBND Thành phố Hà Nội. 6. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục. 7. Phan Hoài Năng (2004), Bảo tồn và phát triển kiến trúc nhà ở truyền thống tại làng tranh Đông Hồ - tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội. 8. Hàn Tất Ngạn (2003), Kiến trúc cảnh quan, NXB Xây dựng, Hà Nội. 9. Hàn Tất Ngạn (1999), Nghệ thuật vườn & côngviên, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 10. Đàm Trung Phường, Lê Trọng Bình, Nghệ thuật tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, Giáo trình chuyên đề cho đào tạo trên đại học và nghiên cứu sinh trường ĐHKT Hà Nội 1997. 11. Kim Quảng Quân (2000), Thiết kế đô thị có minh họa, (Đặng Thái Hoàng dịch), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Xây dựng. 13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Quy hoạch đô thị. 14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật di sản văn hóa. 15. Trần Ngọc Thêm (1991), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Đại học Ngoại
  17. ngữ Hà Nội, Hà Nội. 16. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Đức Thiềm (2000), Góp phần tìm hiểu bản sắc kiến trúc truyền thống Việt Nam, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 18. Ngô Đức Thịnh (1997), "Phác thảo vùng văn hóa Kinh Bắc", Tạp chí văn hóa nghệ thuật (số 9). 19. Ngô Thế Thi (1997), Giải pháp thẩm mỹ trong kiến trúc cảnh quan, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 4,5. 20. Ngô Thế Thi (2007), Tổ chức không gian trống trong các đô thị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam. 21. Đỗ Thị Thủy (2006), Văn hóa truyển thống làng Viêm Xá, Luận văn thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội. 22. Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997), Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội. 23. Đàm Thu Trang (2009), Thiết kế kiến trúc cảnh quan khu ở, NXB Xây dựng. 24. Chu Quang Trứ (2003), Kiến trúc dân gian truyền thống Việt Nam, NXB Mỹ Thuật, Hà Nội. 25. UNESCO (2003), Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. 26. UBND tỉnh Bắc Ninh, Tài liệu hiện trạng phục vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng Quần thể văn hoá khu Thuỷ tổ Quan họ Bắc Ninh. 27. Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia, Đồ án Quy hoạch chung đô thị Băc Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. 28. Nguyễn Thế Vinh (2007), Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị không gian làng xã vùng đồng bằng Bắc Bộ, Luận văn thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội. TIẾNG ANH
  18. 29. Ali Manipour (1996), Design of Urban Space, Wiley and Sons LTD. 30. John Ormsbee Simonds, Landscape architecture, Mac Graw - Hill Inc, UnitedState of America 31. Roger Trancik (1986), Finding Lost Space – Theories of Urban Design, Van Nostrand Reinhold Company, New York. WEBSITE 32. www.ashui.com 33. www.kienviet.net 34. www.vnra.mt.gov.vn 35. www.wikipedia.org 36. Google Earth
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2