intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp sử dụng nguồn tài liệu quý giá này theo hướng dạy học đổi mới, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lịch sử ở trường THPT và góp phần vào các nghiên cứu về bộ môn phương pháp dạy học Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LẠI THỊ LAN ANH SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH, HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ Mã số: 60 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TÚ HÀ NỘI – 2016 MỤC LỤC
  2. LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ v MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5 6. Giả thuyết khoa học 6 7. Đóng góp của đề tài 6 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6 9. Cấu trúc luận văn 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7 1.1. Cơ sở lý luận 7 1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa 7 1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam 10 1.1.3. Phân loại di sản 11 1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng phổ thông 14 1.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.2.1. Thực trạng sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử dân tộc 17 1.2.2. Thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 18 Tiểu kết chƣơng 1 28 CHƢƠNG 2:CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNHTHĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 29 2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chƣơng trình chuẩn ở trƣờng Trung học Phổ thông 29 2.1.1. Vị trí 29 2.1.2. Mục tiêu 30 2.1.3. Nội dung 31 2.2. Khảo sát nguồn tài liệu ở di sản Hoàng Thành Thăng Long cần và có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thông Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Giới thiệu chung về khu trung tâm di sản Hoàng thành Thăng Long Error! Bookmark not defined.
  3. 2.2.2. Một số nội dung tài liệu ở di sản Hoàng Thành Thăng Long có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thông Error! Bookmark not defined. 2.3. Những nguyên tắc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học Phổ thông Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Khai thác tính trực quan sinh động của di sản Hoàng thành Thăng Long Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Đảm bảo tính khoa học, sƣ phạm Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh Error! Bookmark not defined. 2.4. Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tạo biểu tƣợng về các sự kiện lịch sử cơ bản Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành tổ chức thảo luận nhóm Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành dạy học dự án Error! Bookmark not defined. 2.5. Thực nghiệm sƣ phạm Error! Bookmark not defined. 2.5.1. Mục đích thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 2.5.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 2.5.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 2.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 2 285 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 287 TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
  4. 1. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 23 Bảng 1.2. Kết quả điều tra học sinh về việc thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long 24 Bảng 2.1. Nội dung các tài liệu về di sản Hoàng thành Thăng Long có thể sử dụng trong chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra (%) Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệmvà lớp đối chứng Error! Bookmark not defined.
  5. 2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3. Biểu đồ 1.1. Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa 21 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng di sảnHoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 22 Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Error! Bookmark not defined. v
  6. 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác giáo dục truyền thống lịch sử dân tộc cho thế hệ trẻ luôn đƣợc chú trọng trong các nhà trƣờng phổ thông. Trong số các môn học đó, Lịch sử có nhiều ƣu thế và ý nghĩa quan trọng góp phần giáo dục thế hệ trẻ theo lý tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mƣời đã nhấn mạnh việc giáo dục lịch sử dân tộc, coi lịch sử là tài liệu giáo khoa số một trong nhà trƣờng.Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học Lịch sử còn có những hạn chế so với mong đợi của xã hội. Thực tiễn nhiều học sinh không ham thích hoặc thờ ơ với việc học Lịch sử. Thực trạng nàyđã và đang gióng lên hồi chuông báo động và cần có sự thay đổi nhanh chóng nhƣng hợp lý, cẩn trọng đối với việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử. Đặc biệt, vấn đề nâng cao sự hiểu biết của học sinh theo cách tự nhiên nhất nhƣng phải hấp dẫn, đƣa ngƣời học vào tâm thế chủ động, sáng tạo còn chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Chính vì vậy, chúng ta cần có những bƣớc cải tiến và đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học bộ môn mang tính cấp bách. Quá trình này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ, trong đó cần tăng cƣờng sử dụng các tài liệu trực quan. Một trong số đó chính là sử dụng di sản văn hóa. Đây không chỉ là một loại tài liệu lịch sử vật chất quý hiếm, một bằng chứng khoa học, trung thực về quá khứ mà còn là một loại tƣ liệu dạy học bộ môn đem lại hiệu quả cao. Đầu năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa Thể thao đã có văn bản hƣớng dẫn về việc sử dụng di sản văn hóa vào dạy học, đƣợc thực hiện thí điểm tại 7 địa phƣơng: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam với ba môn Lịch sử, Địa và Âm nhạc. Tại Hội thảo “Chƣơng trình giáo dục di sản trong nhà trƣờng tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 07/03/2012 tại Hà Nội, Thứ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: “Giáo dục di sản đã và 1
  7. đang từng bƣớc trở thành yêu cầu, nhiệm vụ, động lực đối với các trƣờng phổ thông, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở Việt Nam” [29, tr. 161]. Các nƣớc trên thế giới ngày càng chú trọng đến công tác khai thác và sử dụng di sản văn hóa vào nhiều lĩnh vực. Với chiều dài lịch sử đấu tranh anh hùng, Việt Nam có nhiều loại di sản khác nhau và đem lại hiệu quả giáo dục. Một trong số đó, khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long đƣợc công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 2009 là nguồn tài liệu rất quan trọng. Khu di sản bao gồm Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và Trục chính tâm Hoàng thành Thăng Long đã tạo nên một quần thể thống nhất, có giá trị về lịch sử bởi đây từng là Kinh đô của quốc gia Đại Việt từ thế kỉ XII đến thế kỉ XVIII. Vì vậy, vấn đề này là đề tài của nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc. Nhiều khía cạnh khác của vấn đề đƣợc đề cập và giải quyết. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nƣớc còn hạn chế về vấn đề của luận văn ở lĩnh vực phƣơng pháp dạy học lịch sử, cụ thể là phƣơng pháp sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT. Với những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định ” nhằm đề xuất các biện pháp sử dụng nguồn tài liệu quý giá này theo hƣớng dạy học đổi mới, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục lịch sử ở trƣờng THPT và góp phần vào các nghiên cứu về bộ môn phƣơng pháp dạy học Lịch sử. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu vấn đề về di sản Hoàng thành Thăng Long dƣới nhiều góc độ khác nhau đã đƣợc giải quyết trong nhiều công trình khoa học trong và ngoài nƣớc.Với phạm vi và tính chất của đề tài chúng tôi tập trung tìm hiểu hai vấn đề lớn nhƣ sau: - Vị trí và ý nghĩa của di sản Hoàng thành Thăng Long: 2
  8. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập cụ thể và chi tiết về khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu nhƣ: “Những hiểu biết mới về thành Thăng Long” của Đỗ Văn Ninh đăng trên tạp chí Khảo cổ học (2004 - số 4, tr. 21-35). Bài viết cung cấp thêm những thông tin về các đợt khai quật khảo cổ học gần nhất trong khu Hoàng thành Thăng Long, giúp độc giả có thêm cứ liệu để truy tìm vị trí Hoàng thành thủa ban đầu. Trên cơ sở các hiện vật khảo cổ học và việc phát lộ khu di tích Hoàng thành Thăng Long ở 18 Hoàng Diệu, tác giả Nguyễn Quang Ngọc trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử (2005 - Số 2. tr. 10-15) bàn về phạm vi, vị trí của Hoàng thành và Cung thành ở các triều đại Lý - Trần – Lê. Tác giả Nguyễn Thừa Hỷ trong: “Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII – XVIII – XIX”(Hội Sử học Việt Nam năm 1993) đã trình bày nghiên cứu toàn diện về kinh tế, chính trị và xã hội của Thăng Long Hà Nội xƣa, góp phần tạo dựng lại lịch sử của chính bản thân nó và cũng để hiểu thêm về cấu trúc đô thị trong những thế kỷ qua. Đặc biệt, nhiều kết quả khai quật Khảo cổ học khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long đã đoàn khai quật báo cáo chi tiết trong Hội nghị thông báo Khảo cổ học lần thứ 50 (từ ngày 16 đến 18 tháng 9 năm 2015) diễn ra tại thành phố Huế. Bên cạnh đó, nhiều đầu sách đề cập tới sự hiện diện của Hoàng thành Thăng Long trong lịch sử dân tộc nhƣ: Lâm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Ngọc Thơ với “Di sản lịch sử và những hướng tiếp cận mới”, Nxb Thế giới, 2011; Trần Lâm Biền, Trịnh Sinh: “Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa Thăng Long – Hà Nội”, Nxb Hà Nội, 2011; Bùi Đẹp với: “Di sản thế giới tại Việt Nam”, tập 1, Nxb Trẻ - thành phố Hồ Chí Minh, 2012. - Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử: Các công trình nghiên cứu của tâm lý học, giáo dục học nhƣ: “Tư duy học sinh”, (1982) của Sácđacốp, Nxb Giáo dục, Hà Nội; “Phát triển tư duy học sinh”, (1976) của M.A.Lexeep, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Phan Ngọc Liên (cb), (2009), Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà 3
  9. Nội; Nguyễn Thị Côi, (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội; Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (cb), (2004), Phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb Giáo dục, Hà Nội… đã trình bày những cơ sở lý luận dạy học, nhất là việc sử dụng các phƣơng tiện trực quan và vai trò của nó trong dạy học. Các công trình về lý luận dạy học lịch sử đề cập tới việc dạy học lịch sử sử dụng di sản, di tích trong nhà trƣờng phổ thông nhƣ: “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” của N.G.Đairi, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001; Nguyễn Văn Huy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát huy giá trị di sản văn hóa, Quy trình giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường; Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Đức Tăng (2004), Các bước xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Hoàng Thanh Hải với Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông trên Tạp chí Xƣa và Nay (tháng 4/1996, tr.6-7). Ngoài ra, còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Dạy và Học ngày nay, tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Xƣa và Nay… và một số báo cáo khoa học trong các hội thảo khoa học. Đây thực sự là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp tác giả có những gợi ý giải quyết vấn đề của đề tài đặt ra. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình sử dụng di sản trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam (lớp 10 – chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT nói chung, trƣờng THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nói riêng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa. Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành tại lớp 10, trƣờng THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu 4
  10. Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10, luận văn xác định rõ những nguyên tắc, đặc điểm của phƣơng tiện trực quan này, đồng thời đề xuất các biện pháp sử dụng di sản trong bài dạy phù hợp với đặc điểm học sinh THPT nói chung, học sinh trƣờng THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định nói riêng. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc sử dụng di sản và những yêu cầu cần thiết khi sử dụng di sản vào dạy học môn Lịch sử. - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng di sản nói chung, sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học môn Lịch sử. - Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 sử dụng di sảnHoàng thành Thăng Long và định hƣớng biện pháp sử dụng di sản theo hƣớng dạy học tích cực. - Tiến hành thực nghiệm, làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa học, đóng góp vào sự phát triển của lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về lịch sử, giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí, internet… về tâm lý học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học Lịch sử; phân tích nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10. - Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh, điều tra xã hội học để đánh giá hiểu biết về di sản nói chung và thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT; Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của luận văn. 5
  11. 6. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử theo hƣớng dạy học tích cực sẽ đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học lịch sử, đặc biệt dạy học phần Lịch sử Việt Nam (lớp 10 - chƣơng trình chuẩn) và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay. 7. Đóng góp của đề tài Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông. - Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long. - Đề xuất biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long theo hƣớng dạy học tích cực. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận phƣơng pháp dạy học môn Lịch sử nói chung và vấn đề sử dụng di sản trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ phạm, Đại học Giáo dục; giáo viên bộ môn Lịch sử và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học môn Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông. Chƣơng 2: Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Thực nghiệm sƣ phạm. 6
  12. 5. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC 6. MÔN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa  Khái niệm văn hóa Trên dải đất hình chữ S, 54 dân tộc đã góp vào nền văn hóa chung một màu sắc độc đáo tạo nên một bức tranh về văn hóa Việt Nam phong phú và đa dạng. Con ngƣời ra đời, trƣởng thành là nhờ văn hóa, hƣớng tới tƣơng lai cũng từ văn hóa. Giá trị văn hóa của một dân tộc thể hiện bản sắc của dân tộc ấy. Những giá trị văn hóa của con ngƣời là thƣớc đo trình độ phát triển và thể hiện đặc tính riêng của mỗi dân tộc. Tuy đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng suy cho cùng, khái niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính (theo Trần Ngọc Thêm): theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng: Theo nghĩa hẹp, văn hóa đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa đƣợc hiểu là những giá trị tinh hoa của nó nhƣ nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật,.. Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng văn hóa trên dải đất hình chữ S này. Giới hạn theo không gian, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn nhƣ văn hóa Hòa Bình, văn hóa Đông Sơn,... Theo nghĩa rộng, văn hóa thƣờng đƣợc xem bao gồm tất cả những gì do con ngƣời sáng tạo ra. Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn 7
  13. hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm đáp ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [24, tr. 431]. Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO cho biết đối với một số ngƣời, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tƣ duy và sáng tạo; đối với những ngƣời khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngƣỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã đƣợc cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa, họp tại Venise năm 1970. Trong lĩnh vực này, khởi đầu định nghĩa của E.B.Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thủy (Primitive culture) xuất bản ở London năm 1871, đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm 1952, hai nhà Nhân học ngƣời Mỹ là A.Kroeber và C.Kluchkhohn đã viết một cuốn sách chuyên bàn về các định nghĩa văn hóa với tựa đề Văn hóa – tổng luận phê phán các quan niệm và định nghĩa, trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định nghĩa về văn hóa. Trong lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn hóa đã tăng lên đến trên 200 định nghĩa. Còn hiện nay thì số lƣợng định nghĩa văn hóa chƣa đƣợc khẳng định chính xác. Tóm lại, dù số lƣợng định nghĩa văn hóa có nhiều nhƣng tựu chung lại, văn hóa mà theo E.B.Tylor định nghĩa văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc ngƣời, nói chung gồm có tri thức, tín ngƣỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác đƣợc con ngƣời chiếm lĩnh với tƣ cách là một thành viên của xã hội. Với cách hiểu trên cùng những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là ranh giới giúp con ngƣời có điểm khác biệt với các loài động vật khác. Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra. Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển.  Khái niệm di sản 8
  14. Theo nghĩa Hán Việt: di là để lại, sản là tài sản. Di sản văn hóa là những công trình văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của ngƣời xƣa để lại cho đời sau, biểu trƣng cho nền văn minh lúc bấy giờ. Di sản văn hóa là toàn bộ sản phẩm sáng tạo của con ngƣời hàm chứa những giá trị về chân – thiện – mỹ, thể hiện dƣới dạng biểu tƣợng và đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn hóa nên cũng mang những đặc trƣng của văn hóa, nhƣng bản thân nó còn chứa đựng cả vốn kinh nghiệm, tri thức của loài ngƣời. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời gian, là vật chứng cho mỗi sự kiện, mỗi nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định. Di sản văn hóa là toàn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá trị mà con ngƣời đã tích lũy đƣợc trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, là thành tựu của thế hệ trƣớc để lại cho thế hệ sau. Theo Công ƣớc Di sản thế giới thì di sản văn hóa là: + Các di tích: các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khảo học. + Các di chỉ: các tác phẩm do con ngƣời tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo, các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ học có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mĩ, dân tộc học hoặc nhân chủng học. Tóm lại, theo Luật Di sản văn hóa quy định, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 9
  15. 1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, đƣợc trao truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta. Căn cứ vào nguồn tài liệu lƣu trữ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cả nƣớc ta hiện có 40.000 di tích Lịch sử - văn hóa. Trong đó, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, đã xếp hạng 3152 di tích có giá trị quốc gia, gồm 1468 di tích Lịch sử - văn hóa; 1478 di tích kiến trúc – nghệ thuật; 77 di tích khảo cổ; 129 danh lam thắng cảnh. Căn cứ vào điểm 3, điều 29, chƣơng IV – Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể. Mục 1: Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, theo đề nghị của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và văn bản thẩm định của Hội Di sản văn hóa Quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định xếp hạng có 23 di tích quốc gia đặc biệt; đồng thời cũng đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) xem xét, đƣa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể tiêu biểu của nhân loại. Dƣới đây là 7 di sản văn hóa đƣợc tổ chức UNESCO công nhận: - Năm 1994, UNESCO đã chính thức công nhận Vịnh Hạ Long là Disản thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng về mặt cảnh quan. Năm 2000, vịnh Hạ Long tiếp tục đƣợc UNESCO công nhận lần thứ hai là Di sản địa chất thế giới vì những giá trị độc đáo về địa chất, địa mạo. - Năm 2003, vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với hệ thống hang động giá trị hàng đầu thế giới với bốn điểm nhất: có sông ngầm dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất, có những thạch nhũ đẹp nhất. 10
  16. Bên cạnh đó còn có 5 di sản văn hóa vật thể của Việt Nam đƣợc ghi danh vào Danh mục Di sản văn hóa nhân loại: - Quần thể các công trình kiến trúc cố đô Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế đƣợc công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1993. Quần thể có diện tích hơn 500ha cùng hệ thống những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm, kiến trúc nguy nga tráng lệ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên núi sông bao quanh. - Khu phố cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, đƣợc hình thành từ thế kỷ 16 – 17 và là một thƣơng cảng của miền Trung. Năm 1999, phố cổ Hội An đã đƣợc UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Hiện nay, đây đƣợc coi là một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đô thị thời phong kiến. - Khu di tích Mỹ Sơn là khu vực đền tháp của ngƣời Chăm cổ, thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 68km về hƣớng Tây – Tây Nam. Với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của dân tộc Chăm. Đây đƣợc coi là một trong những trung tâm đền đài chính của Đạo Hinđu ở khu vực Đông Nam Á, và là di sản duy nhất của thể loại này tại Việt Nam. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn đƣợc UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. - Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội đƣợc công nhận là di sản văn hóa thế giới vào đúng dịp mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (2010). - Thành nhà Hồđƣợc coi là thành đá duy nhất còn lại ở Đông Nam Á và là một trong rất ít còn lại trên thế giới. Ngày 27 tháng 6 năm 2011, tại Paris (Pháp), trong kỳ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới, UNESCO đã công nhận thành Nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới. 1.1.3. Phân loại di sản Toàn bộ Di sản thế giới đƣợc tổ chức UNESCO chia thành 3 nhóm: Di sản văn hóa (nhân tạo); Di sản thiên nhiên thế giới (thiên tạo) và Di sản hỗn hợp (kết hợp giữa thiên tạo và nhân tạo). Trong đó, di sản văn hóa đƣợc phân chia thành hai loại là Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể. 11
  17. 1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng đƣợc tái tạo và đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Theo UNESCO, có thể xếp văn hóa phi vật thể thành 14 loại hình nhƣ sau: a. Ngôn ngữ b. Lịch sử truyền miệng c. Nghi lễ và tôn giáo truyền thống d. Các hình ảnh, biểu tƣợng thiêng e. Các loại thiết kế (không mang tính chất thiêng), ngành nghề thủ công truyền thống f. Âm nhạc truyền thống g. Múa truyền thống h. Ẩm thực i. Kỹ năng săn bắn thú (khả năng nhận biết hơi thú, bắt chƣớc tiếng kêu của con vật, đánh bắt cá,...) j. Các phƣơng pháp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên truyền thống k. Kiến thức về thiên văn học, về y học cổ truyền l. Các phƣơng pháp truyền thống giữa các thế hệ trong cộng đồng. Các loại hình kể trên đƣợc dựa theo cách phân loại của Prott, Lyndel, Some Considerations on the protection of the Intangible Heritage: Claims and Remedies (Một vài quan điểm về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Yêu cầu và giải pháp). Tuy nhiên, các hình thức kể trên chƣa bao trùm toàn bộ các di sản văn hóa phi vật thể của loài ngƣời. Song dựa vào các tiêu chí trên, mỗi quốc gia có thể ra các bảo tồn, cách truyền dạy tài sản vô giá cho các thế hệ kế tiếp. Đối với Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, chúng ta đang bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể sau đây: a. Tiếng nói, chữ viết 12
  18. b. Nghệ thuật trình diễn dân gian c. Tập quán xã hội và tín ngƣỡng truyền thống, tri thức dân gian d. Ẩm thực truyền thống...” 2. “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam – thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Theo đó: - Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. - Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị Lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. - Di vật là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học có từ 100 năm tuổi trở lên. - Bảo vật quốc gia là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nƣớc về lịch sử, văn hóa, khoa học” [23, tr. 31]. Thực tế, sự phân chia giá trị di sản văn hóa thành phi vật thể và vật thể chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Theo Lƣu Trần Tiêu cho rằng: “... sự phân chia thành văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể theo dạng tồn tại của sản phẩm sáng tạo chỉ có tính chất tƣơng đối. Bởi lẽ dƣới cái lớp vỏ vật chất của sản phẩm văn hóa chứa đựng giá trị về năng lực sáng tạo, về thẩm mỹ, về ý nghĩa và nội dung thể hiện gắn liền với thế giới quan, nhân sinh quan của một cộng đồng. Chẳng hạn, kiến trúc của ngôi đình làng với đồ thờ tự là sản phẩm văn hóa vật thể, nhƣng còn bao nhiêu giá trị văn hóa khác của một đình làng (công đức của ngƣời đƣợc tôn vinh là Thành hoàng làng, giá trị thẩm mỹ, ý nghĩa phản ánh qua kiến trúc và những mảng trang trí, cũng nhƣ mối quan hệ giữa chúng với môi trƣờng cảnh quan xung quanh, những hội hè, những quy tắc về tập tục sinh hoạt đình làng,...) lại là cái hồn, cái bản chất gắn kết không thể tách rời khỏi cái đình làng vật thể. Hay bản thân cơ thể ngƣời nghệ nhân 13
  19. là vật thể nhƣng óc thẩm mỹ, tài năng sáng tạo, sự khéo léo và tinh tế, những kinh nghiệm và bí quyết hành nghề... khiến họ tạo ra đƣợc những sản phẩm văn hóa tuyệt vời tồn tại dƣới dạng phi vật thể. Thế thì làm sao có thể tách rời nhau đƣợc” [27, tr. 661-662]. Nhƣ vậy, các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có mối liên hệ chặt chẽ, bản thân chúng đã hòa quyện với nhau tạo nên một chuỗi di sản quý giá và thế hệ kế tiếp có trách nhiệm gìn giữ và phát triển. Giáo dục sử dụng di sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên, trong đó bao hàm cả giáo dục truyền thống. Theo Nguyễn Văn Huy – Uỷ viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, giáo dục di sản văn hóa chính là giáo dục về những di sản xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trƣờng học. Hiện nay giáo dục nói chung và giáo dục Lịch sử nói riêng có nhiều nghĩa mở rộng so với giáo dục truyền thống. 1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trường phổ thông Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giáo dục truyền thống hƣớng cho thế hệ trẻ tới sự phát triển năng lực một cách tự nhiên, chủ động và sáng tạo. Lứa tuổi trung học phổ thông là đối tƣợng rất cần có sự định hƣớng rõ ràng để xác định ngành nghề trong tƣơng lai. Để thực hiện điều này, bản thân mỗi nhà giáo dục cần từng bƣớc đổi mới phƣơng thức giáo dục truyền thống để phù hợp với tâm lí và nhu cầu của các em. Tại Hội thảo “Chƣơng trình giáo dục di sản trong nhà trƣờng tại Việt Nam”, Thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển đã nhấn mạnh rằnggiáo dục di sản đã và đang từng bƣớc trở thành yêu cầu, nhiệm vụ và động lực đối với các trƣờng phổ thông, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở Việt Nam. Trước hết, mục đích hướng tới của việc giáo dục di sản là nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị của di sản văn hóa, rèn luyện tính chủ động sáng tạo trong đổi mới phương pháp 14
  20. học tập. Hơn thế nữa, việc sử dụng di sản văn hóa tác động đến tƣ tƣởng, tình cảm của học sinh. Thông qua di sản dù là vật thật hay qua phim, ảnh, tranh, vẽ,... đƣợc thầy cô sử dụng trong bài dạy đều góp phần nâng cao tính trực quan, giúp ngƣời học mở rộng khả năng tiếp cận đối tƣợng liên quan tới bài học tồn tại trong di sản. Di sản văn hóa cũng là phƣơng tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kỹ năng học tập nhƣ: kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin,... qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu đƣợc trong quá trình tiếp cận với di sản. Đồng thời, còn là sự vận dụng kiến thức liên môn để giải thích những hiện tƣợng, sự vật có trong các di sản văn hóa. Thông qua phƣơng pháp sử dụng di sản trong dạy học sẽ làm cho những giá trị về văn hóa, lịch sử, khoa học khởi sắc và có thể truyền cảm hứng cho các em. Điều này giúp học sinh không chỉ hiểu về di sản theo nghĩa rộng mà còn giúp các em tƣ duy sâu hơn về các giá trị truyền thống, tác động trực tiếp đến tình cảm, đạo đức và hình thành nhân cách. Thứ hai, theo định hướng của Bộ giáo dục và Đào tạo, phương pháp dạy học hiện nay chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh làm chuyển biến vị trí người học từ thụ động sang chủ động. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học bộ môn là một phƣơng pháp không mới, đây là sự kết hợp giữa yếu tố dạy học truyền thống và hiện đại. Do đặc thù bộ môn lịch sử nên khi giáo viên sử dụng các di sản để tăng sự tin cậy đối với các sự kiện quá khứ là điều tất yếu. Di sản văn hóa cũng mang đặc điểm rất phù hợp với yêu cầu của bộ môn qua các hiện vật mang tính chính xác, cụ thể, phong phú mà nó xuất hiện tại các sự kiện. Đây là loại tài liệu học sinh cần đƣợc tiếp xúc và giúp các em thoát khỏi tình trạng “hiện đại hóa lịch sử”. Việc sử dụng di sản còn giúp học sinh có thêm cơ sở vững chắc để nắm vững bản chất các sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy luật, bài học quan trọng của lịch sử, bƣớc đầu đặt nền tảng cho học sinh thói quen nghiên cứu khoa học. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1