Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị
lượt xem 4
download
Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị trong thời gian qua; phân tích và kiểm định đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị; đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP TỈNH QUẢNG TRỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là khát vọng của tất cả các quốc gia và mọi thời đại. Giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập có sự liên quan mật thiết với nhau. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều cách nhìn nhận khác nhau đối với mối liên hệ này. Do đó, cho đến nay chưa có một quốc gia nào xây dựng được một mô hình giải quyết hoàn hảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Việt Nam là một nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Qua hơn 20 năm đổi mới theo nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất ấn tượng. Đó là tăng trưởng kinh tế cao so với một số nước trong khu vực và thế giới, trong khi tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Việt Nam ngày càng được biết đến như một nền kinh tế năng động hàng đầu trong các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra sự chênh lệch về trình độ và phát triển từ đó dẫn đến sự bất bình đẳng và nếu vượt quá một giới hạn nào đó sẽ là một trong các nguyên nhân dẫn tới sự mất ổn định. Và Việt Nam cũng không bị loại trừ khỏi quy luật đó, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, nhiều vấn đề của xã hội ngày càng trở nên bức xúc: khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn, phân hoá giàu nghèo ngày càng gay gắt. Quảng Trị là từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong 2 cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế -xã hội và
- 2 bước đầu đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây liên tục tăng (GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 10,8%/năm). Thu nhập đầu người năm 2015 đạt 34 triệu đồng (tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010 là 13,615 triệu đồng). Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị, chênh lệch thu nhập lớn giữa các vùng miền, khu vực nông thôn – thành thị. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề về đời sống, xã hội của người dân, sự bất bình đẳng của người dân cần được giải quyết. Trong khuôn khổ nghiên cứu của bài luận văn, tôi sẽ phân tích làm rõ tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Quảng Trị. Trong thời gian qua, vấn đề về cải thiện thu nhập, mang lại sự bình đẳng trong thu nhập cho người dân trong khi vẫn tiếp tục tăng trưởng kinh tế ổn định đã được chính quyền Quảng Trị quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này. Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống và sát với thực tế tác động của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập giúp đưa ra những luận cứ khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm gắn kết giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập của thành phố trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở để tác giả chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và giải quyết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể
- 3 - Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập; - Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị trong thời gian qua; - Phân tích và kiểm định đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị - Đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng trưởng kinh tế; tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tác động tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 1990-2016 Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2018 – 2025 - Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê để đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế, cũng như tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị
- 4 - Phương pháp mô hình hóa: thông qua việc xây dựng các mô hình định lượng để kiểm định và ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp cơ sở thực chứng cho các phân tích định tính. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - - Việt Nam lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập, cung cấp một căn cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược phân phối thu nhập, tăng trưởng cũng như nghiên cứu sâu về chủ đề này cho từng tỉnh, thành phố khác. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm có 4 chương: bất bình đẳng thu nhập Chương 2: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Tình hình tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập của tỉnh Quảng Trị Chương 4: Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập của tỉnh Quảng Trị Chương 5: Bàn luận và hàm ý chính sách 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.1.1. Khái niệm về tăng trƣởng kinh tế Đó là tỷ lệ phần trãm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trướcđó hoặc thời kỳ gốc. Tiêu chí đánh giá được sử dụng là giá trị GDP hay GNP theo giá cố định hay tỷ lệ tăng GDP hay GNP hàng năm và trung bình theo thời gian. Tính ổn định của tăng trưởng thường được xác định bằng tỷ lệ biến thiên – mức ổn định thông qua so sánh sai lệch giữa tăng trưởng hàng năm và trung bình. 1.1.2.Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối không đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế. Để xem xét mức độ bất bình đẳng thu nhập người ta thường dựa vào tỷ trọng thu nhập được nhận bởi bao nhiêu phần trăm dân số 1.2.ĐO LƢỜNG VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.2.1. Đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Do đó nhìn chung, tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của mức sản lượng quốc dân. GDP là thước đo được chấpnhận rộng rãi về mức sản lượngcủamộtnềnkinhtế.
- 6 1.2.2.Đo lƣờng bất bình đẳng thu nhập Đường Lorenz được vẽ trong một hình vuông mà trục hoành biểu thị phầntrãm dân số có thu nhập, còn trục tung biểu thị tỷ trọng thu nhập của các nhómtương ứng. Đường chéo được vẽ từ gốc tọa độ biểu thị tỷ lệ phần trãm thu nhậpnhận được đúng bằng tỷ lệ phần trãm của số người có thu nhập. Hệ số Gini là một thước đo tổng hợp về sự bất bình đẳng. Nó được tính bằng tỷ số của phần diện tích nằm giữa đường chéo và đường Lorenz so với tổng diện tích của nửa hình vuông chứa đường cong đó. b.Một số thước đo khác Phương pháp chỉ số Theillà số thống kê đo lường sự bất bình đẳng về kinh tế do nhà thống kê toán Henri Theil xây dựng Tỷ lệ giữa thu nhập bình quân của nhóm 20% hộ gia đình giàu nhất với thu nhập bình quân của nhóm 20% hộ gia đình nghèo nhất. Tiêu 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng số thu nhập toàn bộ dân cư. 1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.3.1.Mô hình“Công bằng trƣớc – Tăng trƣởng sau” Mô hình này nhấn mạnh và đặt giải quyết bất bình đẳng đi trước và là cơ sở vì cho rằng mục tiêu của phát triển là nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo của vấn đề bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
- 7 1.3.2. Mô hình “Tăng trƣởng trƣớc–Công bằng sau” Theo Simon Smith Kuznets (1901 – 1985), nhà kinh tế và nhân khẩu học người Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra giả thiết cho rằng các nước đang phát triển có xu hướng diễn ra tình trạng bất bình đẳng ở mức độ cao hơn các nước phát triển vì hệ số Gini của một nước lúc đầu thấp nhưng từ từ tăng lên trong quá trình tăng trưởng. 1.3.3. Mô hình“Tăng trƣởng đi đôi với Công bằng” Theo Harry T. Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản, có thể hạn chế sự bất bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế, bằng cách tập trung cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghiệp như mở rộng và phát triển ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thời gian nhàn rỗi.
- 8 CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Vị trí địa lý Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung.Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội a.Tài chính, ngân hàng Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2017 đạt 288,5 tỷ đồng, bằng 12,04% dự toán năm 2017 và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước b. Đầu tư Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 2282,2 tỷ đồng, tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước ước đạt 564,5 tỷ đồng, chiếm 24,73% và tăng 4,81%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 1697,4 tỷ đồng, chiếm 74,38% và tăng 5,75%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 20,3 tỷ đồng, chiếm 0,89% và tăng 12,56%. c.Xây dựng Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 1700,7 tỷ, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện
- 9 d.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản e.Sản xuất công nghiệp f.Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Từ đầu năm đến 16/3/2017, có 78 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 280 tỷ đồng, tăng 34,48% về số doanh nghiệp và giảm 54,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016 g.Thương mại, dịch vụ và giá cả Tại Quảng Trị, ngoài các loại hình du lịch truyền thống như thăm chiến trường xưa, các di tích lịch sử, du lịch tâm linh thì năm 2017 Quảng Trị sẽ khai thác tuyến du lịch mới ở đảo Cồn Cỏ (huyện Cồn Cỏ) h.Các vấn đề xã hội Tình hình đời sống dân cư ,đào tạo nghề và giải quyết việc làm, giáo dục và đào tạo và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển 2.2. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG 2.2.1. Mô hình ƣớc lƣợng Đề tài sử dụng mô hình: LnGINI = β0 + β1lnGDP/ng + β2 nguonluc + β3 dkdk +ei (I) + Mô hình đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, từ đó luận văn có thể phân tích sau hơn vào tác động của các nhân tố tới biến phụ thuộc. 2.2.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một số biến độc lập trong mô hình, luận văn sử dụng phương pháp hồi quy nhằm đo lường tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng, đó là phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS).
- 10 Luận văn sử dụng một số kiểm định để tìm kiếm các khuyết tật (nếu có) của mô hình. 2.2.3. Số liệu + Số liệu về thu nhập và mức sống của hộ gia định lấy từ niêm giám thống kê do Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị. + GDP lấy từ mục Tài khoản quốc gia của niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Trị của Cục Thống kê tỉnh. + Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế lấy từ mục Dân số và lao động của niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Trị, của Cục Thống kê tỉnh. +Số liệu lấy trong khoảng từ 1991 đến 2016. Năm 1991 là năm tái lập tỉnh từ tỉnh Bịnh Trị Thiên cũ. 2.3. THỐNG KÊ VÀ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 2.3.1. Thống kê cơ bản về các biến trong mô hình Luận văn sẽ thực hiện khảo sát đồ thị của các biến được dùng như biến phụ thuộc: Hệ số ln GINI; Tăng trưởng kinh tế - lnGDP/ng hay lny; Biến nguồn lực là biến kết hợp giữa lao động, vốn đầu tư và đất đai – nguonluc và biến độc lập phản ánh điều kiện nhà ở của hộ gia đình hay tỷ lệ hộ có nhà xây kiên cố. 2.3.2. Mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích Đối với tăng trưởng, hệ số tương quan chỉ ra có quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng và lao động trong độ tuổi, vốn đầu tư. Để làm rõ hơn, nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng để chỉ ra các mối quan hệnày.
- 11 CHƢƠNG 3 TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1 THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 3.1.1. Thực trạng bất bình đẳng chung Muốn đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập chung của tỉnh Quảng Trị, ta xem xét thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình và khoảng cách thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất. Bảng 3.1. Thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình (Đơn vị: nghìn đồng) K/c giữa Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Năm nhóm 5 và 1 2 3 4 5 nhóm 1 1990 150.8 360.4 316.1 740.6 1033.7 6.85 1991 150.1 227.2 419.6 469.3 998.5 6.65 1995 153.5 295.3 420.6 606.5 1217.6 7.93 2000 153.1 230.2 525.1 472.3 1001.5 6.54 2005 122.2 365.4 423.1 745.6 1438.7 11.77 2010 322.4 533.9 756.5 982.7 2168.5 6.73 2015 535.0 1008.3 1587.7 2331.5 4697.0 8.78 2016 576.5 1111.8 1779.9 2603.7 5242.9 9.09 (Nguồn: Điều tra mức sống hộ gia đình, Cục thống kê Quảng Trị) Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy, giai đoạn từ năm 1990-
- 12 2016, thu nhập bình quân đầu người của các nhóm có sự khác biệt rõ rệt. 3.1.2. Bất bình đẳng thu nhập phân theo khu vực thành thị và nông thôn Bảng 3.2. Chênh lệch giữa nhóm thu nhập bình quân cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất phân theo thành thị và nông thôn qua các giai đoạn (Đơn vị tính: lần) 1990- 1994- 1998- 2002- 2006- 2011- Giai đoạn 1994 1998 2002 2006 2010 2016 7,21 7,44 7,5 7,65 7,93 8,92 Thành thị Nông thôn 5,56 5,34 5,46 5,66 6,42 7,56 Chênh lệch 6,47 6,52 6,72 7,48 8,41 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người của dân cư nhóm 5 và nhóm 1 tỉnh Quảng Trị khu vực nông thôn giai đoạn 1994-1998 là 6,47 lần, trong khi đó ở thành thị là 7,44 lần. Đến giai đoạn 2002- 2006, khu vực nông thôn có chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất là 6,72, còn khu vực thành thị vẫn cao hơn là 7,65. Năm 2016, chênh lệch về thu nhập ngày càng gia tăng giữa hai khu vực này. Khu vực thành thị có mức chênh lệch lên đến 8,92 lần, trong khi đó khu vực nông thôn có chênh lệch là 7,56 lần.
- 13 Bảng 3.3. Chi tiêu đời sống phân theo nhóm hộ gia đình (Đơn vị tính: 1000 đồng) 1990- 1994- 1998- 2002- 2006- 2011- Giai đoạn 1994 1998 2002 2006 2010 2016 Nhóm 1 106,2 109,1 169,4 245,4 307,7 402,8 Nhóm 2 159,0 170,2 296,3 430,1 589,2 700,4 Nhóm 3 187,9 250,1 462,5 607,9 812,0 1176,4 Nhóm 4 294,5 360,3 595,6 799,7 1355,0 2600,9 Nhóm 5 780,1 850,3 1350,7 1890,0 2204,2 3214,6 Khoảng cách 7,34 7,79 7,97 7,86 7,16 7,98 (Nguồn:Điều tra mức sống hộ gia đình cục thống kê Quảng Trị) Điều tra mức chi tiêu cho đời sống của các nhóm hộ gia đình tỉnh Quảng Trị cho ta thấy mức chi tiêu của các nhóm thu nhập hoàn toàn khác biệt. Nhóm thu nhập thấp nhất chỉ chi tiêu 106,2 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2004 và tăng lên 402,8 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2016. Nhóm 5, nhóm có thu nhập cao nhất chi tiêu 780,1 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2004 và tăng lên tới 3214,6 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2016. Bảng 3.4. Chênh lệch chi tiêu giữa nhóm 5 và nhóm 1 của Quảng Trị (Đơn vị tính: Lần) 1990- 1994- 1998- 2002- 2006- 2011- Năm 1994 1998 2002 2006 2010 2016 I. Chênh lệch về tổng chi tiêu - Thành thị/Nông thôn 5,56 5,63 5,65 5,73 5,7 5,73 - N5/N1 7,21 7,32 7,34 7,53 7,45 7,48
- 14 II. Chênh lệch về chi tiêu cho đời sống - Thành thị/Nông thôn 5,68 5,73 5,76 5,82 5,8 5,82 - N5/N1 7,34 7,79 7,97 7,86 7,16 7,98 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Sự cách biệt về thu nhập dẫn tới sự cách biệt về chi tiêu trong các hộ gia đình của tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. 3.1.3. Bất bình đẳng theo hệ số GINI Xem xét bất bình đẳng thu nhập thông qua hệ số Gini của tỉnh Quảng Trị trong thời gian từ năm 1990 đến năm 2016 như sau: Bảng 3.5. Bất bình đẳng thu nhập theo hệ số GINI của tỉnh Quảng Trị 1990- 1994- 1998- 2002- 2006- 2011- 1994 1998 2002 2006 2010 2016 Quảng Trị 0,32 0,335 0,352 0,387 0,379 0,365 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu VHLSS của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Hệ số Gini của tỉnh Quảng Trị trong những năm qua nằm xấp xỉ trong khoảng 0,35 đến 0,39. ình đẳng thu nhập thep tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập của tỉnh. Bảng 3.6. Tỷ lệ thu nhập của 40% dân cư có mức thu nhập thấp trong tổng thu nhập qua các giai đoạn của Quảng Trị Năm 1990- 1994- 1998- 2002- 2006- 2011- 1994 1998 2002 2006 2010 2016 Tỷ lệ (%) 17,37 17,22 17,89 17,86 18,34 18,52 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị)
- 15 Ta nhận thấy 40% dân cư có mức thu nhập thấp nhất chỉ chiếm 17,37% tổng thu nhập của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1990- 1994. Đến giai đoạn 2006-2010, nhóm 40% dân số có thu nhập thấp nhất này chiếm 17,86% tổng thu nhập của toàn tỉnh. Và đến giai đoạn 2011- 2016 con số này đã tăng lên đạt 18,52%, tuy nhiên nhìn chung mức tăng này là không đáng kể.
- 16 CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 4.1. THỐNG KÊ iNH Giá trị LnGINI bình quân là 3,60, giá trị nhỏ nhất là 3,54 và giá trị lớn nhất là 3,653. Thống kê cơ bản của một số biến khác được sử dụng trong mô hình được thể hiện trong bảng 4.1dưới đây. Bảng 4.1. Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình Số Độ lệch Tên biến quan Mean chuẩn Min Max sát (std.dev) LnGINI 27 3.605329 0.03072 3.543459 3.653305 lny 27 1.125996 .4981942 .6039535 2.068814 nguonluc 27 2.418845 .3256033 2.020142 3.181384 dkdk 27 32.32407 4.366587 23.69318 38.1844 (Nguồn: Tính toán của tác giả) và khỏang lớn nhất và nhỏ nhất của các biến cho thấy số liệu có độ hội tụ và không bị nhiễu, có thể sử dụng được.
- 17 Hình 4.1. Phân bố xác suất biến tăng trưởng kinh tế -lny (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Hìình 4.2. Phân bố xác suất của biến nguồn lực (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị)
- 18 Hình 4.3. Phân bố xác suất của biến nguồn lực (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Các hình này đều cho thấy các phân phối này có dạng chuẩn và có thể sử dụng trong mô hình. Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến lngini lny nguonluc dkdk lngini 1.0000 lny 0.8503 1.0000 nguonluc -0.9150 -0.7698 1.0000 dkdk 0.9430 0.7801 -0.9050 1.0000 (Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Hệ số tương quan giữa các biến cao hàm ý có tương quan cao nhưng cũng có khả nãng sẽ mắc hiện tượng đa cộng tuyến. Tác giả sẽ kiểm chứng và sẽ thực hiện ở dưới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn