Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà, những thành công, những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề ra một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN LINH NHÂM CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
- 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động của các Quỹ xã hội qua nhiều thập kỷ đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế, góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước. Trong những thành tựu quan trọng đó, có phần đóng góp đáng khích lệ của Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Thông qua việc trợ giúp phụ nữ nghèo và những nhóm phụ nữ bị thiệt thòi, các hoạt động hỗ trợ tài chính đã giúp họ vượt qua khó khăn, thử thách để không ngừng vươn lên phát triển kinh tế gia đình và đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương. Với mục tiêu trở thành tổ chức tài chính vi mô bền vững, cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế và các đối tượng khác, góp phần thực hiện mục tiêu Chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, thúc đẩy bình đẳng giới, thực hiện công bằng xã hội tại Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đã và đang thể hiện vai trò sứ mệnh: góp phần cải thiện đời sống, nâng cao địa vị kinh tế cho thành viên thông qua các dịch vụ, sản phẩm của Quỹ; góp phần củng cố, phát triển tổ chức Hội. Hiện nay Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đang phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Vì vậy Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đang trải qua quá trình phát triển quan trọng để có thể mở rộng hoạt động, nâng cao kỹ năng quản lý, giảm chi phí đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng để đạt được sự phát triển lành mạnh và bền vững với mục tiêu tiếp tục đóng góp vào giảm nghèo và phát triển kinh tế. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy đề tài “Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị’’ được tôi chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đến thời điểm này thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tại Quảng Trị. Tuy nhiên hầu hết đề tài chỉ nói đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo nói chung mà chưa đi vào phân tích hoạt động cho vay 1
- đối với phụ nữ nghèo một cách chi tiết tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà Tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2017. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà và trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà, những thành công, những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề ra một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tuợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung nhằm Cho vay đối với phụ nữ nghèo giai đoạn 2014-2017 tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. + Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. + Về mặt thời gian: giai đoạn 2014-2017. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa cho những năm truớc mắt. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Phương pháp duy vật biên chứng được tác giả sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài. Trong luận văn còn sử dụng các phương 2
- pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn dịch – quy nạp để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu - Số liệu từ các báo cáo của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà qua các năm. Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp thống kê - Phương pháp thống kê mô tả - Một số phương pháp nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực cho vay hỗ trợ cho phụ nữ nghèo. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại TP Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị. Qua nghiên cứu thực trạng cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo, đề tài phân tích đánh giá kết quả đạt được, tìm ra những thuận lợi và hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong việc xóa đói giảm nghèo. Vì vậy đây là đề tài có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với phụ nữ nghèo. Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèotại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. 3
- Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO 1.1 . Lý thuyết chung về hộ nghèo 1.1.1 . Khái niệm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ nghèo - Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. 1.1.2 Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước nghèo nàn, lạc hậu. Như vậy hỗ trợ người nghèo để đạt mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ra đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. 1.2 Nội dung cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo 1.2.1 . Các khái niệm 1.2.1.1 Khái niệm cho vay Khái niệm cho vay phụ nữ nghèo 1.2.2 Vai trò của cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo - Tạo ra một kênh tiếp vốn quan trọng cho phụ nữ nghèo tại các địa bàn khó khăn phát triển kinh tế. - Đáp ứng các nhu cầu về vay vốn của phụ nữ thông qua cách tiếp cận dễ dàng nhanh chóng thuận lợi. - Đa dạng hóa nguồn thu nhập của các hộ nghèo giảm các nguy cơ tổn thương kinh tê và nâng cao mức sống. - Cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo là công cụ tạo ra bình đẳng giới, giúp phụ nữ có điều kiện tham gia làm kinh tế, tạo ra thu nhập cho gia đình và giảm phụ thuộc kinh tế vào người chồng. - Tạo ra mối liên kết cộng đồng, nâng cao nhận thức và năng lực cho cộng đồng nâng cao vị thế của phụ nữ trong XH 4
- - Tóm lại cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo có vai trò quan trọng trong tiến trình giảm nghèo của mỗi đất nước. 1.3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với phụ nữ nghèo 1.3.1 . Môi trường pháp lý. 1.3.2 . Môi trường kinh tế 1.3.3 . Các nhân tố từ phía khách hàng 1.3.4 . Trình độ phẩm chất của cán bộ. 1.3.5 . Chất lượng hoạt động của tổ VV-TK 1.3.6 . Kiểm tra giám sát 1.3.7 . Yếu tố khoa học công nghệ 1.4 . Các tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện cho vay đối với phụ nữ nghèo 1.4.1 . Tiêu chí định tính - Thông qua việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế của người vay được nâng lên. Phụ nữ nghèo có điều kiện tiếp cận được với khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho phụ nữ nghèo. 1.4.2 . Tiêu chí định lượng 1.4.2.1 Các chỉ số đánh giá rủi ro cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay Một số chỉ số tài chính sử dụng trong báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. Chỉ số tự cung/vững hoạt động (OSS) Chỉ số tự cung/tự vững tài chính (FSS) Tỷ lệ dư nợ cho vay trễ hạn (PAR) PAR > 30 ngày = dư nợ cho vay có trễ hạn trên 30 ngày/ tổng vốn đầu tư cho vay Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu bình quân ROE = Lợi nhuận thuần / vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận thuần / tổng tài sản bình quân 5
- . Những tổ chức cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo hiện nay ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam có hàng trăm tổ chức cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo thuộc ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính thức. 1.4.3 . Khu vực chính thức - Ở Việt Nam khu vực chính thức gồm Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Quỹ Tín dụng Nhân dân, 3 tổ chức tài chính vi mô được cấp phép của Ngân hàng Nhà nước :Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương,Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa,Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7. 1.4.4 . Khu vực bán chính thức Khu vực bán chính thức: bao gồm những tổ chức do Chính phủ cấp giấy phép, hoạt động dưới sự giám sát của Chính phủ, không tuân theo các quy định của ngân hàng. 1.4.5 . Khu vực phi chính thức Khu vực phi chính thức hoạt động ngoài kiểm soát của Chính phủ gồm những tổ chức, công ty tài chính phi chính thức, các hiệp hội tín dụng và tiết kiệm quay vòng và biến thế của nó, đơn vị, cá nhân, nhóm dân cư, cửa hàng, quỹ tương trợ, nhóm, tổ tiết kiệm, cho vay lãi chuyên nghiệp, bạn bè, người thân, hụi, họ.... 1.5 Kinh nghiệm về cho vay đối với người nghèoở một số nước trên thế giới và Việt Nam 1.5.1 . Bangladesh 1.5.2 . Thái Lan 1.5.3 . Philippines 1.5.4 . Kinh nghiệm của một số tổ chức tài chính vi mô trong nước 1.5.4.1 Tổ chức tài chính vi mô tình thương (TYM) 1.5.4.2 Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7 1.5.5 . Bài học kinh nghiệm cho vay đối với người nghèo ở Việt Nam nói chung và đối với Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà nói riêng. Thứ nhất, cho vay đối với người nghèo cần được sự trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Thứ hai, phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món vay nhỏ. Lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên quá thấp. 6
- Tóm lại thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, mỗi địa bàn đều có cách làm khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. Tóm tắt chương 1 Chương 1 của luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận về công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo, các tiêu chí phân loại hộ nghèo.Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cho vay đối với phụ nữ nghèo và một số tổ chức tín dụng cho vay đối với phụ nữ nghèo ở Việt Nam. Tập trung chính của chương là đi tìm hiểu muốn hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo thì chú trọng các vấn đề: đối tượng cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, cách tổ chức và quản lý tổ VV-TK ; quy trình thu, chi; công tác quản lý tổ chức cán bộ; lập và thực hiện kế hoạch thu chi; kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của thành viên và hoạt động của các chi nhánh, các tổ VV-TK. Bên cạnh đó phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo để làm cơ sở giúp tác giả đi vào phân tích thực trạng ở chương 2. 7
- Chương2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2014-2016 2.1.Giới thiệu chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. 2.1.1. Khát quát chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèoViệt Nam Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo được thành lập ngày 6/3/2007 theo Quyết định số 132/QĐ-ĐCT của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam. Quỹ hoạt động theo Quyết định số 66/QĐ-BTC ngày 31 tháng năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Quỹ là tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế và các đối tượng khác, góp phần thực hiện mục tiêu Chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, thúc đẩy bình đẳng giới, thực hiện công bằng xã hội tại Việt Nam. Quỹ hoạt động ở 14 tỉnh: Bình Phước, Bình Thuận, Cần Thơ, Đăk Lăk, Điện Biên, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sơn La, Tây Ninh, Vĩnh Long. Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà là một đơn vị trực thuộc Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Việt Nam, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Hội LHPN cùng cấp và BĐH Quỹ TW; có mục tiêu, sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ như Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TW. 2.1.2 Khát quát chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ * Cơ cấu tổ chức: - Trưởng, phó Ban: là lãnh đạo của Hội LHPN huyện, làm việc kiêm nhiệm; - 1 cán bộ tín dụng kiêm thủ quỹ, làm việc kiêm nhiệm. - 1 kế toán kiêm cán bộ kỹ thuật là cán bộ Hợp đồng do Hội LHPN huyện tuyển dụng, làm việc chuyên trách. Chức năng, hiệm vụ chung: 8
- - Tuyên truyền, phát triển thành viên, mở rộng địa bàn hoạt động; xây dựng kế hoạch hoạt động và chiến lược phát triển Quỹ trên địa bàn. - Trực tiếp thẩm định từng thành viên vay vốn, hướng dẫn làm hồ sơ vay vốn; trực tiếp giải ngân cho từng thành viên, thu vốn lãi tiết kiệm từ tổ trưởng; thẩm định, xác nhận TV bị rủi ro (nếu có). - Tư vấn hỗ trợ cho thành viên trong việc quản lý và sử dụng đồng vốn hiệu quả; - Cuối hàng tháng, kế toán lập báo cáo bảng cân đối phát sinh tài khoản, kết quả hoạt động của Ban điều hành cấp Huyện gửi về Ban điều hành cấp tỉnh để cấp tỉnh tổng hợp báo cáo. - Điều hành mọi hoạt động của Quỹ tại địa phương theo quy chế và các quy định của Quỹ, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp cấp huyện thẩm định thành viên vay vốn, kiểm tra giám sát, quản lý vốn, xử lý rủi ro theo thẩm quyền... - Chịu trách nhiệm phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn đã nhận. - Mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng theo quy định. Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, quản lý tín dụng, quản lý tài chính, cập nhật sổ sách và chế độ báo cáo theo chế độ quy định. Hàng tháng, lập báo cáo Bảng cân đối tài khoản trên cơ sở tổng hợp báo cáo, gửi tỉnh đúng ngày qui định. 2.2 Thực trạng cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2017. 2.2.1 Quá trình triển khai thực hiện hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà thành lập từ ngày 13 tháng 8 năm 2013, hoạt động trên 4 phường đó là Phường 1, Phường 5, Phường Đông Lương, Phường Đông Lễ. 2.2.1.1 Sản phẩm tài chính của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà 2.2.1.2 Sản phẩm vốn vay 2.2.1.3 Sản phẩm tiết kiệm 2.2.1.4 Quy định vận hành 2.2.2. Thực trạng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017 9
- 2.2.2.1Phân tích tình hình dư nợ và tiết kiệm tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà Dư nợ là số tiền mà tới thời điểm hiện tại Quỹ đang cho vay và chưa thu hồi. Dư nợ bao gồm các khoản cho vay chưa đến thời hạn thanh toán, các khoản nợ quá hạn, các khoản nợ quá hạn được gia hạn thời gian trả nợ. Dư nợ có ý nghĩa quan trọng trong công việc đánh giá hiệu quả tín dụng và quy mô hoạt động của Ngân hàng và 2.2.2.2 Phân tích tình hình tăng trưởng thành viên của Quỹ năm 2014-2017 Trong giai đoạn 2014-2017, số lượng thành viên tham gia quỹ đều tăng qua các năm. Trung bình mỗi năm thành viên tăng thêm khoảng 12%. Đáng lưu ý là trong năm 2017 có hiện tượng thành viên ra nhóm nhiều hơn thành viên vào nhóm. Lý do rời Quỹ của các thành viên được ghi nhận lại tại từng chi nhánh và nhìn chung có các lý do chủ yếu sau: Bảng 2.3: Số lượng thành viên tham gia Quỹ giai đoạn 2014-2017 2.2.2.3 Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng 2.2.2.1 Thực trạng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà theo địa bàn Biểu đồ 2.6: Dư nợ tiết kiệm của các Phường tham gia Quỹ Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy được số lượng thành viên vay vốn ở các Phường tập trung chủ yếu vào Phường 1 và Phường 5, chiếm gần 70% tổng số thành viên tham gia. Số lượng thành viên tăng theo hàng năm với tỷ lệ trung bình 12%. Sở dĩ số lượng thành viên tham gia vay vốn ở Phường 1, Phường 5 nhiều là do điều kiện phát triển kinh tế xã hội, những tổ vay vốn tiết kiệm ở 2 phường này hoạt động khá mạnh và hiệu quả, Hội LHPN Phường quan tâm và tổ trưởng nhiệt tình trong công tác tuyên truyền vận động thành viên tham gia. Nhiều chị em ở Phường 1 và Phường 5 mạnh dạn đầu tư buôn bán sản xất kinh doanh, có những chị từ những gánh hàng rong sau 3-4 vòng vay ở Quỹ đã mở rộng thành cửa hàng hoặc những cơ sở sản xuất hàng hóa xuất mặt hàng đi mọi miền đất nước. Cụ thể ở hình 2.7 10
- Biểu đồ 2.7: Số lượng thành viên tham gia vay vốn của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm (2014-2017) Nguồn: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo năm 2014-2017 2.2.2.2 Thực trạng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà theo ngành nghề kinh doanh. Bảng 2.7: Dư nợ vốn theo ngành nghề kinh doanh qua các năm 2014-2017 S Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dư nợ T Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ vốn T dư trọng dư trọng dư trọng dư trọng Buôn 4,608, 5,585, 7,143, 10,263 60.00% 62.10% 65.94% 69.27% 1 bán 150 864 049 ,236 Trồng 399,3 380,4 430,7 392,60 5.20% 4.23% 3.98% 2.65% 2 trọt 73 86 06 3 Chăn 1,167, 1,196, 1,197, 1,577, 15.20% 13.30% 11.05% 10.65% 3 nuôi 398 329 008 820 Dịch 207,3 294,1 256,3 318,52 vụ nấu 2.70% 3.27% 2.37% 2.15% 67 35 19 7 4 ăn Thợ 514,5 560,2 644,5 835,57 6.70% 6.23% 5.95% 5.64% 5 may 77 45 43 8 Uốn 768,0 966,6 1,150, 1,416, 10.00% 10.75% 10.62% 9.56% 6 tóc 26 36 752 334 11
- 15,36 11,25 10,27 Khác 0.20% 0.13% 0.09% 11,112 0.08% 7 0 5 3 7,680, 100.00 8,994, 100.00 10,832 100.00 14,815 100.00 Tổng 250 % 950 % ,650 % ,210 % Nguồn: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo năm 2014-2017 Ở thành phố Đông Hà ngành nghề kinh doanh chủ yếu của chị em phụ nữ khi tham gia Quỹ chủ yếu là buôn bán nhỏ (chiếm gần 70% tỷ trọng dư nợ của toàn Quỹ HTPNN TP), trước khi biết đến Quỹ những chị em này lúc thiếu vốn đã phải vay vốn ở những người cho vay nặng lãi, vay trả góp để có tiền phục vụ cho mục đích kinh doanh, do trình độ dân trí thấp nên họ e ngại và sợ với việc tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng. Có những thành viên chia sẻ trước đây thu nhập bình quân hàng ngày chỉ đủ trả tiền lãi và gốc, khiến cho đời sống gia đình vô cùng chật vật, nghèo càng thêm nghèo. Từ khi Quỹ hình thành và phát triển, được các cấp Hội tuyên truyền và phổ biến rộng rãi, những chị em phụ nữ nghèo ở thành phố tham gia vay vốn ngày càng đông. Qua bảng 2.8 có thể thấy tỷ trọng dư nợ tập trung vào những ngành nghề buôn bán, chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ (chiếm khoảng 90% tỷ lệ dư nợ) và phát triển qua hàng năng, những ngành nghề còn lại chiếm khoảng 10%. Bảng 2.8: Số lượng thành viên theo ngành nghề kinh doanh ở Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm 2014-2017 Dị ch Ngành Buôn Trồng Chăn vụ Uốn Thợ Kh Tổ nghề bán trọt nuôi nấ tóc may ác ng u ăn Năm 21 1242 116 320 59 225 128 44 2014 34 Năm 26 1562 140 350 86 267 163 64 2015 32 Năm 12 31 1865 164 396 303 189 75 2016 5 17 Năm 13 33 1981 180 415 350 200 83 2017 6 45 12
- Nguồn: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo năm 2014-2017 Nhìn vào Bảng 2.9 ta thấy số lượng thành viên tham gia Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là buôn bán nhỏ chiếm gần 60% trong tổng số lượng thành viên tham gia vay vốn. Sở dĩ như vậy vì Đông Hà mới được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2010, các dự án đầu tư về kinh tế xã hội đổ về rất nhiều, tạo điều kiện cho người dân phát triển buôn bán, kinh doanh, dịch vụ và du lịch. Thể hiện cụ thể ở biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.8 : Số thành viên vay vốn ở các ngành nghề kinh doanh thuộc Quỹ HTPNN qua các năm 2014-2017. Nguồn: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo năm 2014-2017 2.3. Đánh giá chung công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2016 theo các chỉ tiêu 2.3.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính Trong những năm qua tuy mới được thành lập không lâu nhưng Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo cũng đã đi vào hoạt động ổn định và có bước phát triển rất đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, hoạt động tín dụng cũng có bước phát triển khá mạnh. Dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm sau đều cao hơn năm trước và tăng trưởng hàng năm với tỷ lệ cao. Thông qua việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế của chị em phụ nữ trên địa bàn thành phố được 13
- nâng lên. Phụ nữ nghèo có điều kiện tiếp cận được với khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Tạo điều kiện cho hơn ba ngàn lượt chị em phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, thu nhập thấp; phụ nữ yếu thế: phụ nữ khuyết tật, phụ nữ chịu ảnh hưởng của HIV, phụ nữ hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng... phụ nữ nông thôn mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, do doanh nghiệp bị phá sản… có thêm nguồn vốn để buôn bán kinh doanh. Từ những đồng vốn nhỏ kết hợp với sự nỗ lực cố gắng mà nhiều chị em phụ nữ đã vượt khó vươn lên để có được những thành tích đáng kể. Đến cuối năm 2017, từ nguồn vốn vay của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP đã phát triển được hơn 35 mô hình làm kinh tế giỏi. Nhờ nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố mà 4 Phường được tiếp cận với nguồn vốn này đã xóa bỏ được đáng kể tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân đối với Hội LHPN các cấp, đối với Đảng và nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Hội LHPN các cấp, của Đảng và nhà nước đối với phụ nữ nghèo. Cùng với đó, từ ngày Quỹ phụ nữ nghèo thành phố ra đời, phía cán bộ Hội cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý vốn thông qua các lớp, chương trình tập huấn. Đến nay, nguồn vốn này không ngừng mở rộng đối tượng cho vay, vốn vay được phân bổ đến tận cơ sở, tỷ lệ thu hồi vốn đạt 100%, góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo của hàng năm của thành phố. Thông qua hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp trung ương đến địa phương, Hội LHPN các cấp, số tiền hoa hồng cho Hội LHPN các cấp và tiền hoa hồng của tổ, nhóm đã là nguồn thu đáng kể đối với ban quản lý tổ vay vốn và tổ chức Hội. Thông qua hoạt động vay vốn của Quỹ, nội dung tuyên truyền cũng như hoạt động của Hội LHPN xã, phường càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày càng đông. 2.3.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng 2.3.2.1 Các chỉ số đánh giá rủi ro cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn*100%/Tổng dư nợ cho vay 14
- Từ thời điểm triển khai hoạt động ở Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà đến nay Quỹ chưa có tình trạng nợ quá hạn. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Quỹ đối với các khoản vay của mình tốt, để đạt được tỷ lệ hoàn trả 100% phải nói là nhờ toàn bộ sự cố gắng nỗ lực từ phía thành viên, tổ trưởng, toàn thể cán bộ Quỹ TP Đông Hà nói chung và cán bộ Quỹ Trung ương nói riêng. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay cũng như rủi ro cho vay. Nhận thức được điều này nên Quỹ TP Đông Hà cũng luôn luôn đưa ra những biện pháp để đề phòng trường hợp nợ quá hạn xảy ra trong thời gian tới. 2.3.2.2 Một số chỉ số tài chính sử dụng trong báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. Nguồn vốn ban đầu lúc thành lập của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà là 4,47 tỷ đồng. Sau 5 năm hoạt động, nguồn của Quỹ hiện được huy động từ: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TW, vốn thu tiết kiệm của khách hàng, lợi nhuận giữ lại và các nguồn khác. Tính đến cuối năm 2017 nguồn vốn hoạt động của Quỹ đã lên đến gần 15 tỷ đồng với số dư nợ hàng năm liên tục tăng dần, quy mô của Quỹ đã mở rộng hoạt động từ 2 xã với 800 thành viên từ năm 2013 đến năm 2017 là 4 xã phường với hơn 3300 thành viên. Quỹ cũng đã xây dựng chương trình tiết kiệm nhằm tạo tinh thần hợp tác tương trợ lẫn nhau và tạo ý thức tiết kiệm cho các thành viên. Số dư tiết kiệm tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là từ năm 2015 đến nay, đến cuối năm 2017 tổng số dư tiết kiệm là 2.759.666.000 đồng. Số thành viên và số lượt thành viên vay vốn cũng tăng liên tục qua các năm từ 800 thành viên với 800 lượt vay vốn năm 2013 tăng lên 3345 thành viên với 3861 số lượt thành viên vay vốn tới năm 2017. Hoạt động của Quỹ đã góp phần giải quyết phần nào gánh nặng ngân sách cứu trợ thường xuyên đối với các hộ nghèo của Tỉnh. Về hiệu quả hoạt động tài chính, chỉ số tự vững về tài chính (FSS) và tự vững hoạt động (OSS) của Quỹ qua 4 năm luôn ở mức khá cao. Tuy Quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) bình quân hàng năm đạt 5,91% và 6,28%. Công tác thu hồi vốn đạt hiệu quả cao, không có nợ quá hạn. Điều này cho thấy hiệu quả cũng như khả năng tự hoạt động của Quỹ là rất cao. 15
- Bảng 2.10: Kết quả chỉ số thực hiện tài chính của Quỹ từ 2014-2017 Đơn vị: % Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 Chỉ số tự vững hoạt động 186.32 221.06 218.92 257.50 (OSS) % % % % Chỉ số tự vững tài chính 166.22 180.20 178.96 208.55 (FSS) % % % % Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 5.76% 6.34% 6.30% 6.73% Lợi nhuận trên tài sản (ROA) 5.45% 5.96% 5.92% 6.31% Nguồn: Báo cáo Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2017 2.3.3.Những mặt đạt được - Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo ra đời là một bước đi đúng đắn của Hội LHPN Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của chị em phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế, thu nhập thấp, được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm ủng hộ. Chính sách tín dụng ưu đãi đã thể hiện rõ tính ưu việt, tạo cho chị em phụ nữ nghèo chiếc cần câu để tạo lập cuộc sống, khắc hẳn về bản chất so với mục đích hoạt động của các ngân hàng thương mại. - Quy mô cho vay được phân bổ hợp lý vào từng phường với tùy điều kiện kinh tế cụ thể, tỷ lệ chị em phụ nữ tham gia ngày càng nhiều. Vòng quay vốn được đảm bảo với doanh số cho vay, thu nợ lớn. Mức cho vay được nâng lên theo từng năm và đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu đầu tư buôn bán, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh ở địa bàn thành phố Đông Hà. - Từ nguồn vốn tín dụng chính sách trong những năm qua đã giúp cho trên 3345 chị em phụ nữ nghèo, cận nghèo, đơn thân, phụ nữ yếu thế, thu nhập thấp tham gia vay vốn, có điều kiện để mua 16
- sắm, đầu tư phương tiện sản xuất kinh doanh, buôn bán. Đa số các thành viên tham gia vay vốn đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, khả năng trả nợ tốt, nhiều chị em phụ nữ thoát nghèo vươn lên làm giàu. - Thông qua chương trình cho vay đối với phụ nữ nghèo đã động viên sự tham gia của toàn xã hội hướng tới giúp đỡ phụ nữ nghèo, các cấp ủy đảng, chính quyền đều quan tâm, chỉ đạo vào cuộc. - Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo đã phối kết hợp tốt với Hội LHPN các cấp, các tổ vay vốn tiết kiệm hoạt động tích cực đôn đốc thành viên tham gia trả nợ gốc, lãi đúng thời hạn, nâng cao ý thức chấp hành của chị em phụ nữ, xử lý kịp thời những trường hợp chậm trả ở địa bàn. 2.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế Bên cạnh những mặt đạt được thì hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà vẫn còn một số khó khăn, tồn tại như sau: Thứ nhất, nền kinh tế của Tỉnh tuy có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng chưa đồng đều và ổn định, có sự phân hóa giàu nghèo giữa các hộ, các vùng. Đời sống dân cư các xã, huyện nghèo còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ dân trí thấp nên thông tin kinh tế xã hội, pháp luật và những chủ trương chính sách của nhà nước đến với dân chưa đầy đủ, kịp thời, Hộ nghèo tại các vùng này phần lớn thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh, không biết cách làm ăn, việc áp dụng khoa học kĩ thuật còn hạn chế do đó hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Thứ hai, nguồn vốn cho vay của Quỹ cho thấy sự phát triển của mình nhưng sự tăng trưởng, khả năng cấp vốn vẫn còn hạn chế. Cơ sở vật chất của Quỹ đang dần được hoàn thiện nhưng trụ sở vẫn phải thuê mượn.. Thứ ba, nguồn vốn vay của Quỹ cho vay trực tiếp thông qua việc lập các tổ vay vốn tiết kiệm ở cơ sở. Hoạt động cho vay này trải dài từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn trong việc lựa chọn hội viên phụ nữ, xét duyệt đến giải ngân nhưng phải đảm bảo yêu cầu các tổ đủ số lượng vay vốn cần thiết và chu trình giải ngân theo trình tự hàng tháng. Điều này dẫn đến thời gian làm thủ tục vay hiện nay còn dài do đó gây khó khăn cho các chị em tham gia vay vốn. 17
- Thứ tư. Hiện nay đội ngũ cán bộ chuyên trách tham gia Quỹ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm công tác, cán bộ kiêm nhiệm thuộc Hội PN các cấp tuy nhiều kinh nghiệm trong công tác Hội để tuyên truyền vận động và quản lý hội viên tuy nhiên do khối lượng công việc nhiều nên chuyên môn tín dụng cũng còn hạn chế. Thứ năm, công tác kiểm tra giám sát, kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân chưa tốt. Thứ sáu, bên cạnh hoạt động cho vay vốn của Quỹ thì tại địa phương cũng tồn tại nhiều tổ chức cũng cho vay hỗ trợ người nghèo đã làm cho một bộ phận chị em phụ nữ nghèo trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không có ý thức tự vươn lên thoát nghèo. Thứ bảy, việc thành lập tổ vay vốn tiết kiệm do Hội LHPN Phường và các chi hội trưởng của các khu phố thành lập nên có thể xảy ra trường hợp là đưa những đối tượng phụ nữ không phải là phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ đơn thân, yếu thế, phụ nữ có thu nhập thấp vào tổ mà đưa những người có quan hệ gia đình vào. Thứ tám, thiếu cơ chế gắn kết thống nhất và hiệu quả để lông ghép, phối hợp giữa các chương trình tín dụng, dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn, giữa các hoạt động tín dụng với các hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ…của các tổ chức nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội. Nguyên nhân Một là, kinh tế - xã hội Quảng Trị tuy đã có rất nhiều thay đổi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn vì Quảng Trị vẫn đang là một tỉnh nghèo, hàng năm vẫn phải nhận nhiều trợ cấp từ ngân sách Trung ương. Hai là, Hiện tại do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân nên những công ty lớn như siêu thị Coopmark hay điện máy xanh mở nhiều chi nhánh ở thành phố dẫn đến tình trạng buôn bán ngày càng cạnh tranh nhiều hơn. Điều này là hạn chế của chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo. Ba là do trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật của người dân còn thấp nên khả năng tiếp cận chính sách mới, khả năng áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Bốn là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ các tổ chức, tổ trưởng tổ vay vốn tiết kiệm và nhóm vay, cán bộ tín dụng còn quá trẻ, thiếu kinh nghiệm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn