intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình" nhằm mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn từ năm 2020 đến 2022; Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THÀNH TUÂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG Phản biện 1: ........................................................................ Phản biện 2: ........................................................................ Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại ............ Số: ................................................................................................... Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 20... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Từ ngày đất nƣớc đổi mới, đặc biệt là sau khi chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào năm 2007 đã tạo ra làn sóng lớn trên thị trƣờng tài chính. Làn sóng đó đã mang đến những thay đổi không nhỏ trong hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng nhƣ đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội đất nƣớc. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế thế giới đƣợc dự báo là tiếp tục đà phục hồi nhƣng chƣa bền vững, kinh tế trong nƣớc còn gặp nhiều khó khăn, ngành ngân hàng còn là công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nƣớc trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động của NHTM khá đa dạng, bao trùm trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc tạo ra giá trị thặng dƣ của hầu hết các NHTM và đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu không có những chiến lƣợc, phƣơng án kinh doanh đúng đắn sẽ mang lại nhiều thiệt hại cho ngành ngân hàng cũng nhƣ ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ngày nay, trong hoạt động tín dụng của NHTM, cho vay khách hàng cá nhân là một mục tiêu nhiều Ngân hàng hƣớng đến bởi lẽ khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà khách hàng cá nhân cũng có nhu cầu vay và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Tuy doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân nhìn chung chƣa chiếm tỷ trọng lớn nhƣng thị phần khách hàng cá nhân là một nguồn khai thác dồi dào và khá bền vững đối với các NHTM. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng tƣơng đối đơn giản so với cho vay các tổ chức, doanh nghiệp... Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các NHTM phân tán rủi ro. Chính vì vậy các NHTM quan tâm đến cho vay đối với khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu và phù hợp với xu hƣớng kinh doanh bán lẻ hiện nay. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình (Vietcombank Quảng Bình) thành lập từ năm 2006 đến nay, hoạt động tín dụng đã đáp ứng đƣợc phần lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Tuy các sản phẩm dịch vụ tiền vay của Chi nhánh cũng rất đa dạng bao gồm nhiều loại hình khác nhau nhƣng cho vay khách hàng cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu đời sống là một trong những sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng dƣ nợ và tạo ra phần lớn thu nhập cho Vietcombank Quảng Bình. Hoạt động cho vay cá nhân tại Chi nhánh có nhiều khởi sắc qua các năm, mang lại phần lớn lợi nhuận cho đơn vị, tuy nhiên vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của Chi nhánh cũng nhƣ của 1
  4. địa phƣơng. Cho vay khách hàng cá nhân tại đơn vị vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục và tháo gỡ để thời gian tới gặt hái đƣợc nhiều thành quả hơn góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn đồng thời xây dựng Vietcombank Quảng Bình ngày một lớn mạnh hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thực tiễn tại Vietcombank Quảng Bình, học viên chọn đề tài: “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình làm luận văn, học viên đã tham khảo một số công trình có liên quan đến đề tài luận văn: Trên cơ sở các công trình đã tổng quan học viên tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở địa bàn mới, tiến hành khảo sát sự hài lòng của khách hàng về cho vay khách hàng cá nhân, từ đó giải quyết những vấn đề mà các đề tài trên chƣa thực hiện. Ngoài ra trong đề tài này, số liệu dùng để phân tích đƣợc lấy từ năm 2020 đến năm 2022, học viên thực hiện đề tài không trùng lặp và là công trình nghiên cứu độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Bình 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa vấn đề lý luận thực tiễn liên quan đến cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại; - Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn từ năm 2020 đến 2022; - Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình. 4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trụ sở giao dịch chính của Vietcombank Quảng Bình - Phạm vi thời gian: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2020 - 2022. - Phạm vi nội dung: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mac- Lênin kết hợp với lý luận về ngân hàng đó là các 2
  5. khái niệm lý thuyết liên quan đến dịch vụ tín dụng trong hệ thống NHTM. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, đánh giá + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối + Phương pháp so sánh bằng số tương đối 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nêu đƣợc những vấn đề cơ bản về dịch vụ cho vay KHCN của NHTM. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn mô hình cho vay KHCN tại các NHTM trên địa bàn Quảng Bình đã cho chúng ta nhận định đƣợc tầm quan trọng của việc cho vay KHCN và hộ gia đình trong thời đại ngày nay. Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đƣa ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình là rất cần thiết. Qua đó giúp chi nhánh tăng trƣởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. T ng quan về cho vay Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Cho vay là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Trong đó ngân hàng thƣơng mại sẽ cho ngƣời đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tƣ hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn ngƣời đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát đƣợc ngƣời đi vay, kiểm soát đƣợc quá trình sử dụng vốn. Ngƣời đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi đƣợc vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố … 1.1.2. Đặc điểm của cho vay Ngân hàng Cho vay ngân hàng có 5 đặc điểm Cho vay ngân hàng phải đảm bảo đƣợc hai nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích. Thứ hai, vốn vay phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. 1.1.3. Vai trò của cho vay ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Thứ nhất, cho vay ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. 1.1.3.2. Đối với khách hàng Thứ nhất, cho vay ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng vốn cho khách hàng. Thứ hai, cho vay ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1.1.3.3. Đối với ngân hàng Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Thứ hai, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng mở rộng đƣợc các loại hình dịch vụ khác nhƣ thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn… 1.1.4. Phân loại cho vay ngân hàng Căn cứ vào thời hạn cho vay, thì cho vay gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. 4
  7. Căn cứ vào bảo đảm cho vay, thì cho vay gồm cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, thì cho vay gồm cho vay bất động sản, cho vay công thƣơng nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tƣ tài chính. Căn cứ vào chủ thể vay vốn, cho vay gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, hộ gia đình (cho vay bán lẻ), cho vay cho các tổ chức tài chính. Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay, cho vay gồm cho vay hoàn trả nhiều lần, cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn trả theo yêu cầu. Căn cứ vào hình thái của cho vay, thì cho vay gồm cho vay bằng tiền, cho vay bằng tài sản, cho vay bằng uy tín. Căn cứ vào xuất xứ cho vay, thì cho vay gồm cho vay trực tiếp và tín dụng cho vay. Ngoài ra còn có các loại cho vay khác nhƣ cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ, cho vay vàng, cho vay trong nƣớc, cho vay quốc tế. 1.1.5. Quy trình cho vay Quy trình cho vay là căn cứ tổng hợp của ngân hàng từ bƣớc tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi có quyết định cho vay, giải ngân, giám sát cho vay và thu hồi nợ, gia hạn nợ. Việc xác lập và hoàn thiện một quy trình cho vay hợp lý đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thƣơng mại. Một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng. Ngoài ra đó còn là cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận thực hiện quy trình cho vay, là cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn. Quy trình cho vay thông thƣờng phải trải qua 6 giai đoạn 1.2. Cho vay hách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Cho vay KHCN là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, trong đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. [19] 1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 1.2.2.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn 1.2.2.2. Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro 1.2.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội - Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế. - Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội. 5
  8. 1.2.3.2. Đối với ngân hàng - Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng. - Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.3. Đối với khách hàng cá nhân 1.2.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân + Bước 1. Tiếp thị đề xuất tín dụng: + Bước 2. Thẩm định rủi ro: + Bước 3. Phê duyệt tín dụng: + Bước 4. Ký hợp đồng: + Bước 5. Giải ngân:. + Bước 6. Giám sát và kiểm soát: + Bước 7. Thu nợ và xử lý nợ: 1.2.5. Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân 1.2.5.1. Khái quát về mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với khách hàng cá nhân a) Khái niệm về mở rộng quy mô tín dụng b) Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân 1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại a) Nhóm chỉ tiêu định tính - Đảm bảo nguyên tắc cho vay và điều kiện vay vốn - Số lượng khách hàng đi vay: - Uy tín của ngân hàng: - Thái độ phục vụ và thủ tục thực hiện: - Quá trình thẩm định: b) Nhóm chỉ tiêu định lượng 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân 1.2.6.1. Nhóm nhân tố bên ngoài Ngân hàng a) Tình hình kinh tế vĩ mô b) Môi trường chính trị- xã hội c) Môi trường pháp lý d) Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn hoạt động của ngân hàng thương mại e) Tình hình cạnh tranh trên thị trường cho vay khách hàng cá nhân 1.2.6.2. Nhân tố bên trong a) Chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng b) Các nguồn lực của ngân hàng thương mại c) Khả năng tiếp cận thị trường cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng d) Quy trình cấp tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân e) Năng lực quản trị tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng 6
  9. f) Hệ thống công nghệ hỗ trợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3. Kinh nghiệm cho vay hách hàng cá nhân của các ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài nƣớc 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Malayxia 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Việt Nam 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đông Nam Á 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietcombank chi nhánh Quảng Bình - Vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Các NHTM từng hoạt động tín dụng phải chú trọng tăng cƣờng công tác thu thập thông tin, sàng lọc những thông tin tin cậy để có những quyết định vay đúng đắn, tránh rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định. - Nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ kiến thức xã hội cho cán bộ công nhân viên. - Áp dụng dần khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại vào dịch vụ ngân hàng, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ. Tiểu kết chương 1 7
  10. Chƣơng 2 TH C TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại c phần Ngoại Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình 2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 2.1.2.2. Phân công nhiệm vụ trong Ban giám đốc cụ thể như sau: 2.1.2.3. Tình hình tài sản nguồn vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2020-2022 Tình hình tài sản Tình hình nguồn vốn 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình Với sự nỗ lực của Ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên cũng nhƣ với lòng tin của khách hàng đối với Vietcombank Quảng Bình, Chi nhánh hoạt động ngày càng sôi nổi, luôn cố gắng thực hiện tốt công tác cho vay và huy động vốn, không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ... Đơn vị đã đạt đƣợc những thành tựu rất đáng kể, đóng góp cho sự phát triển chung của Ngân hàng Vietcombank Việt Nam. Hoạt động huy động vốn Hoạt động cho vay vốn Tại Vietcombank Quảng Bình, hoạt động tín dụng luôn đƣợc chú trọng hàng đầu vì đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho đơn vị. Tổng dƣ nợ phản ánh lƣợng vốn Ngân hàng đã giải ngân mà khách hàng chƣa trả nợ trong một thời gian lựa chọn (thƣờng là 1 năm). Chỉ tiêu này đƣợc đo bằng số tuyệt đối. Dƣ nợ tăng, mà trong đó tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng lập kế hoạch tăng trƣởng dƣ nợ còn phải căn cứ vào nguồn vốn huy động của mình. Thông thƣờng khi nguồn vốn huy động tăng thì mức dƣ nợ sẽ tăng và ngƣợc lại. Trong những năm gần đây, tình hình cho vay của Vietcombank Quảng Bình nói riêng và các ngân hàng khác trên địa bàn nói chung đều chịu ảnh hƣởng khá lớn từ sự suy thoái kinh tế và sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh. Là Chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chƣa đƣợc mở rộng đầu tƣ phát triển các khu công nghiệp, và số lƣợng doanh nghiệp so với các tỉnh khu vực miền Trung khác không nhiều, doanh nghiệp làm ăn lớn và hiệu quả càng 8
  11. ít. Vì vậy chỉ tiêu tăng trƣởng dƣ nợ đặt ra hàng năm phải nổ lực lớn mới hoàn thành tốt đƣợc. Tuy gặp phải nhiều khó khăn, thách thức nhƣng hoạt động tín dụng từ năm 2020 đến năm 2022 đã đạt đƣợc những thành quả tốt.  Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh Về mặt cơ cấu, thu nhập và chi phí của ngân hàng đã có sự thay đổi trong những năm qua. Dựa vào bảng số liệu 2.4 bên dƣới, ta có thể thấy rằng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng đã có sự tăng trƣởng và thay đổi theo chiều hƣớng tốt nên lợi nhuận thu đƣợc tăng mạnh qua các năm. Cụ thể trong năm 2021 lợi nhuận tăng 121 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 167% so với năm 2020; tuy nhiên bƣớc sang năm 2022 lợi nhuận giảm 13,2 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 6,8%. Sau những năm đối mặt với suy thoái kinh tế và tình hình dịch bệnh covid 19, kể từ năm 2022 nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, Vietcombank Quảng Bình cũng đã rất cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình để đạt hiệu quả về tài chính trong hai năm 2020, 2021, tuy nhiên kết quả trong năm 2022 gặp nhiều khó khăn phần nào xuất phát từ gia tăng chi phí và giảm các thu nhập bất thƣờng trong năm dẫn đến kết quả lợi nhuận sụt giảm so với năm 2022. Về thu nhập: Tổng thu nhập của ngân hàng đã có những biến động tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2021 so với năm 2020 thu nhập tăng 66,4 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 12,3%, trong tổng thu nhập của đơn vị, khoản thu từ lãi tiền vay chiếm tỷ trọng lớn (trên 89,1% qua 3 năm) và khoản thu nhập này thể hiện tăng đều qua các năm. Cụ thể hơn, năm 2020 là 479 tỷ đồng chiếm 89,1%, sang năm 2021 khoản thu nhập này là 520,3 tỷ đồng chiếm 86,2%, trong năm 2022 là 640,1 tỷ đồng chiếm 93,1%; năm 2021 so với năm 2020 thì thu lãi từ hoạt động cho vay tăng 41,4 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 8,7%; sang năm 2022 tăng so với năm 2021 là 119,4 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 22,9%. Về chi phí: Trong khoản mục tổng chi phí thì chi phí trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2020 chi phí trả lãi là 353 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 84,7%, còn trong năm 2021 chi phí này đạt 408 tỷ đồng tăng 25,8 tỷ đồng so với năm 2020 tƣơng ứng giảm 7,3%, đến năm 2022 chi phí này tăng mạnh trở lại đạt 429 tỷ đồng tăng 81,4 tỷ đồng so với năm 2021 tƣơng ứng mức tăng mạnh 24,8%. Năm 2021, chi phí trả lãi tiền gửi có xu hƣớng giảm nhẹ do cuối năm 2020 và năm 2021 lãi suất huy động nhiều lần giảm xuống. Năm 2022, mặc dù lãi suất huy động cũng có xu hƣớng giảm, Vietcombank Quảng Bình đã 3 lần giảm lãi suất huy động theo các mức lãi suất của Hội sở đƣa ra nhƣng do số dƣ tiền gửi tăng lên nên chi phí trả lãi tiền gửi cũng tăng 9
  12. theo. Tỷ lệ chi phí này tăng cũng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của đơn vị. 2.2. Thực trạng cho vay hách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Vietcom an Quảng Bình 2.2.1. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân theo thời gian giai đoạn 2020-2022 2.2.1.1. Doanh số cho vay Doanh số cho vay khách hàng cá nhân ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều là cho vay dài hạn. Năm 2020 doanh số cho vay ngắn hạn là 3.168 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 87%, năm 2021 con số này là 3.942 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 91%, năm 2022 là 4.654 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 93%. Nhìn về số tuyệt đối qua các năm doanh số cho vay năm 2022 khách hàng cá nhân đều tăng mạnh, tƣơng ứng với tỷ trọng tăng qua 3 năm, điều này xu hƣớng chi nhánh chuyển dịch từ cho vay trung hạn sang cho vay KHCN đối với các khoản ngắn hạn đang dần dần tăng lên. Những năm qua, Chi nhánh tích cực tập trung tăng trƣởng dƣ nợ để tạo ra thu nhập nên doanh số cho vay KHCN có những chuyển biến tốt. Đồng thời qua đó ta thấy đƣợc nguồn vốn của Ngân hàng đầu tƣ ra cũng đƣợc sử dụng có hiệu quả, tạo vòng quay vốn tốt nên doanh số cho vay luôn tăng. 2.2.1.2. Doanh số thu nợ Thu nợ là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả Ngân hàng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy công tác thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ đƣợc Ngân hàng đặt lên hàng đầu. Trong 3 năm qua, công tác thu hồi nợ đối với khách hàng cá nhân luôn đạt mức tăng trƣởng tốt. Đặc biệt năm 2022 công tác thu hồi nợ tại Chi nhánh tăng rất cao, trong đó chiếm tỷ trọng lớn hơn vẫn là doanh số thu hồi nợ ngắn hạn. Doanh số thu hồi nợ ngắn hạn năm 2022 là 2,6 tỷ đồng, tăng 1,7 triệu đồng so với năm 2021, tƣơng ứng tăng 64,5%. Qua năm 2022 doanh số thu nợ tăng mạnh, trong đó nguyên nhân chính là do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng mạnh trong năm này. 2.2.1.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Tình hình dƣ nợ cho vay KHCN qua các năm có sự tăng đáng kể. Dƣ nợ trung hạn năm 2021 giảm so với năm 2020 số tiền là 89 tỷ đồng tƣơng ứng 18%, năm 2022 giảm hơn so với 2021 là 55 tỷ đồng tƣơng đƣơng 14 %. Trong năm 2022 ngân hàng đã có sự điều chỉnh giảm ở cả trung hạn và tăng cho vay ngắn hạn, tập trung hơn ở phát triển dƣ nợ ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro. Đối tƣợng mà Vietcombank Quảng Bình phát triển dƣ nợ tƣơng đối cao đó là cho vay tiêu dùng, giành cho cá nhân có thu nhập ổn định hoặc hƣởng lƣơng Ngân sách. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn 10
  13. của khách hàng cùng với sự thay đổi chiến lƣợc trong tín dụng cá nhân, Vietcombank đã tăng hạn mức cho vay lên rất cao đối với đối tƣợng này để thu hút khách hàng, tăng dƣ nợ, từ đó tăng trƣởng và mở rộng tín dụng cá nhân cho Chi nhánh. 2.2.2. Cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn giai đoạn 2020-2022 Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình chủ yếu tập trung phần lớn vào các nhóm là cho vay tiêu dùng, cho vay phát triển sản xuất kinh doanh cá nhân và hộ gia đình. 2.2.3. Cho vay khách hàng cá nhân theo tính chất đảm bảo tiền vay giai đoạn 2020-2022 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trình độ dân trí của ngƣời dân cao hơn và cùng với sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tài chính trong và nƣớc ngoài, Vietcombank đã dần thay đổi nhiều hình thức cho vay không cần TSĐB, đặc biệt là đối tƣợng cá nhân và hộ gia đình nhằm mở rộng tín dụng ở những lĩnh vực cho vay này. Qua bảng số liệu 2.7 ta thấy cho vay có TSĐB và không có TSĐB tại Chi nhánh có nhiều chênh lệch. Về doanh số cho vay, năm 2022 cho vay không có TSĐB tăng 6 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 1,45% so với năm 2021, trong khi đó cho vay có TSĐB lại tăng thêm 650 tỷ đồng tức tăng 14,2% so với năm trƣớc. Nguyên nhân là do số lƣợng những món vay lớn trên 100 tỷ đồng tăng cao so với năm trƣớc, đó cũng là nguyên nhân khiến cho doanh số cho vay có TSĐB tăng vào năm 2022. Về doanh số thu nợ cho vay có TSĐB và không có TSĐB có sự chênh lệch lớn, tuy nhiên năm 2022 dƣ nợ chuyển dịch sang có TSĐB là 2.089 tỷ đồng, tức tăng 1.411 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 25% so với năm 2021. Mặc dù doanh số cho vay có TSĐB năm 2022 tăng mạnh so với năm 2021 nhƣng dƣ nợ đối với cho vay không có TSĐB năm 2017 chỉ tăng nhẹ. Đó cũng là một trong những điều kiện thông thoáng để thu hút khách hàng vay vốn của Vietcombank Quảng Bình trong thời gian đến. Điều này thể hiện rõ nét qua bảng 2.8 bên dƣới về Doanh số cho vay chƣơng trình KHCN của chi nhánh Quảng Bình từ năm 2020 đến năm 2022. 11
  14. 2.2.4. Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay khách hàng cá nhân Trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan. Đối với hoạt động tín dụng trong NHTM, xảy ra nợ quá hạn cũng là tất yếu, khó tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất vốn lớn dẫn đến mất khả năng thanh toán, giảm thu nhập. Do vậy, Ngân hàng thƣơng mại nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lƣợng tín dụng thấp. Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay KHCN của Chi nhánh đảm bảo ở con số an toàn (xấp xỉ bằng hoặc dƣới 0,4%) trên tổng dƣ nợ. Năm 2020, nợ quá hạn nằm ở con số 25,1 tỷ đồng, năm 2021 là 9,5 tỷ đồng, năm 2022 là 10,6 tỷ đồng. Ta thấy vào năm 2021, dƣ nợ tại Chi nhánh tăng 976 tỷ đồng do đó cũng dẫn đến nợ quá hạn năm này không những tăng mà còn giảm mạnh 15 tỷ đồng, tức tăng 62% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn tại Vietcombank Quảng Bình nhìn chung là thấp, đảm bảo đƣợc chất lƣợng tín dụng cho Chi nhánh. Trong tổng số nợ quá hạn thì nợ quá hạn cho vay KHCN chiếm tỷ trọng thấp. Cụ thể, năm 2022, NQH cho vay KHCN là 5,4 tỷ, chiếm 0,2% trên tổng NQH. Qua số liệu cho thấy Vietcombank Quảng Bình đã thực hiện nhiều giải pháp quản lý, xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, nâng cao hiệu quả quá trình thẩm định, điều đó đã mang lại những kết quả tốt trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng nói chung và cho vay KHCN nói riêng của đơn vị. Đồng thời, việc tăng trƣởng cho vay KHCN cũng liên quan đến hoạt động thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN qua 3 năm là minh chứng liên quan giữa Dƣ nợ cho vay KHCN càng tăng thì doanh số thu lãi tăng tƣơng ứng từ năm 2020 đến năm 2022, là một mối quan hệ tích cực và thể hiện tình hình hoạt động chi nhánh tăng trƣởng đều qua các năm, thể hiện tốt hoạt động tín dụng KHCN. 2.3. Đánh giá thực trạng cho vay hách hàng cá nhân của chi nhánh ngân hàng Vietcom an Quảng Bình 2.3.1. Kết quả đạt được Trong vòng 3 năm qua từ 2020 đến 2022, Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình tích cực tập trung tăng trƣởng dƣ nợ để tạo ra thu nhập nên doanh số cho vay KHCN có những chuyển biến tốt, cụ thể doanh số cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao hơn là cho vay ngắn hạn. Chính những chuyển biến về doanh số cho vay đi cùng với sự gia tăng doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đặc biệt năm 2022 công tác thu hồi nợ tại Chi nhánh tăng rất cao, trong đó chiếm tỷ trọng lớn hơn vẫn là doanh số thu hồi nợ ngắn hạn. Đồng thời, sản phẩm cho vay chính đối với KHCN tại Ngân 12
  15. hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình hiện có đa dạng, chẳng hạn nhƣ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cƣ, cho vay ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá, cho vay trả góp, cho vay mua phƣơng tiện đi lại, cho vay hỗ trợ du học... Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình chủ yếu tập trung phần lớn vào các nhóm là cho vay tiêu dùng, cho vay phát triển sản xuất kinh doanh cá nhân và hộ gia đình, cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, sự tác động cạnh tranh của nhiều tổ chức tài chính trong và nƣớc ngoài, Vietcombank đã dần thay đổi nhiều hình thức cho vay không cần TSĐB, đặc biệt là đối tƣợng cá nhân và hộ gia đình nhằm mở rộng tín dụng ở những lĩnh vực cho vay này để đảm bảo tăng trƣởng trong hoạt động cho vay KHCN. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là các vấn đề đặt ra cho các tổ chức tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay KHCN. Đối với hoạt động tín dụng trong NHTM, xảy ra nợ quá hạn cũng là tất yếu, khó tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất vốn lớn dẫn đến mất khả năng thanh toán, giảm thu nhập. Do vậy, Vietcombank Chi nhánh Quảng Bình duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép và luôn đạt đƣợc xếp hạng chất lƣợng tín dụng cao. Vì vậy, hoạt động cho vay KHCN trong thời gian qua của Vietcombank chi nhánh Quảng Bình đƣợc đánh giá hiệu quả và tăng trƣởng tốt. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Từ thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh Vietcombank Quảng Bình, khẳng định hoạt động cho vay KHCN là hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho KHCN. Tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân đƣợc vay vốn, giảm áp lực về vấn đề tài chính cá nhân. Tuy nhiên, trong quá triển khai hoạt động cho vay KHCN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục, cụ thể là: 2.3.2.1. Vai trò hoạt động cho vay KHCN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Với vai trò chủ đạo trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, song hoạt động cho vay KHCN đã thể hiện những mặt tồn tại của mình thông qua kết quả hoạt động có sự biến động nhẹ, chƣa phản ánh cụ thể phát triển bền vững. Điều này minh chứng qua tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay KHCN phát triển không 13
  16. tƣơng xứng với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng chung của chi nhánh. 2.3.2.2. Dư Nợ quá hạn trong tổng Dư Nợ Hoạt động cho vay KHCN tăng trƣởng qua các năm nhƣng đồng thời cũng đƣa chỉ số nợ quá hạn không những gia tăng về mặt con số tuyệt đối mà còn gia tăng cả về số tƣơng đối trong tổng dƣ nợ cho vay KHCN. Với việc tỷ lệ nợ quá hạn không hề sụt giảm theo thời gian đã chứng tỏ khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN tại Ngân Hàng còn hạn chế đồng thời cũng thể hiện một sự chuyển biến chƣa tích cực trong việc thu hồi vốn đúng hạn của Ngân Hàng. 2.3.2.3. Các điều kiện và thủ tục vay vốn Để hạn chế các rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh, các điều kiện để KHCN vay vốn của nhi nhánh vẫn còn rất chặt chẽ. Do đó, khách hàng phải có năng lực tài chính hoặc có uy tín hay quan hệ lâu năm với ngân hàng mới có thể vay để tiêu dùng. Trong khi đó, bên cạnh nguồn thu nhập chính thức từ lƣơng trong công ty thƣờng đƣợc chứng minh là rất thấp còn thu nhập thực tế thì có thể cao hơn nhiều nhƣng đến từ những nguồn không chứng minh đƣợc. Bên cạnh đó, thủ tục công chứng kéo dài, chiếm quá nhiều thời gian của quy trình cho vay. Điều này đã hạn chế một phần hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng. Một số phƣơng án kinh doanh của khách hàng mang tính thời điểm nên phải chờ đợi lâu nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của khách hàng. Tiểu kết chương 2 14
  17. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAYKHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH 3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển inh doanh của Vietcom an đến năm 2025 3.1.1. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh doanh Tầm nhìn chiến lƣợc Vietcombank xác định tầm nhìn chiến lƣợc đến 2025 là trở thành NHTM số 1 tại Việt Nam, một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới và đƣợc quản trị rủi ro theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Ở giai đoạn tiếp theo sau năm 2025, Vietcombank định hƣớng tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng số 1 tại Việt Nam và từng bƣớc nâng cao vị thế trong khu vực. Sứ mệnh inh doanh của Vietcom an Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vƣợng 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank Công tác khách hàng đƣợc Vietcombank xác định là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Phát triển công tác khách hàng một cách chủ động, thực hiện phân khúc và phân hạng khách hàng (KHDN lớn, KHDN thƣơng mại, KHDN SMEs lớn...) dựa trên quy mô doanh thu, vốn, lợi nhuận, tình hình giao dịch với Vietcombank… nhằm đƣa ra chính sách phù hợp với từng phân khúc/khách hàng; Chú trọng phát triển danh mục khách hàng FDI, tập trung đẩy mạnh quan hệ với khách hàng trọng điểm tài trợ thƣơng mại; Thiết kế quy trình bán và mô hình bán hàng cho từng phân khúc khách hàng, gia tăng tƣơng tác giữa cán bộ bán hàng và cán bộ sản phẩm để tăng cƣờng bán chéo, khai thác cơ hội kinh doanh từ khách hàng. Đối với Vietcombank, hoàn cảnh hiện nay đã khác trƣớc khi mà có sự cạnh tranh gay gắt khiến nhóm khách hàng truyền thống của Vietcombank đã bị lôi kéo ít nhiều, vì vậy ban lãnh đạo ngân hàng đã xác định để phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh không thể mãi tranh thủ lợi thế ngân hàng bán buôn trƣớc đây mà phải phát triển song hành bán lẻ đi đôi với bán buôn. Chính vì vậy, Vietcombank xác định việc triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm từng bƣớc cải thiện chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một ƣu tiên trong mục tiêu tăng trƣởng tín dụng cá nhân. Do đó, Vietcombank tiếp tục chuẩn hóa các quy trình và mẫu biểu cung ứng sản phẩm dịch vụ theo hƣớng tập trung, tự động hóa, huy động tối đa nguồn lực cho công tác phát triển khách hàng và bán 15
  18. hàng nhƣng đảm bảo quản trị rủi ro hoạt động; Tiếp tục phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ tại tất cả các hoạt động kinh doanh bán lẻ, nâng cấp tính năng để mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Nhằm gia tăng giá trị khách hàng tín dụng, Vietcombank đẩy mạnh tăng cƣờng cấp tín dụng theo chuỗi kết hợp cả bán buôn với bán lẻ, tăng cƣờng kiểm soát các khách hàng là doanh nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hƣớng giảm dần danh mục các khách hàng có mức lãi suất cho vay thấp. 3.1.3. Định hướng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Bình Cho vay KHCN là một hoạt động truyền thống trong nghiệp vụ của ngân hàng. Việc mở rộng, nâng cao chất lƣợng cho vay KHCN để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là một việc làm vô cùng quan trọng và có ý nghĩa đối với ngân hàng, nó cũng góp phần cho hoạt động kinh doanh trở nên sôi nổi và đa dạng hơn. Chính vì vậy, ngân hàng đã tập trung rất nhiều vào lĩnh vực này để hoạt động tín dụng ngày càng thuận lợi. Chủ trƣơng của Vietcombank Quảng Bình là từng bƣớc lớn mạnh, trở thành NHTM hiện đại với các dịch vụ ngân hàng đa năng làm nền tảng đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, đặc biệt là đối với cá nhân, hộ gia đình. Thực hiện mở rộng mạng lƣới hoạt động, mở thêm điểm giao dịch tại các nơi tập trung dân cƣ, tăng quy mô hoạt động cũng nhƣ tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng. Mở rộng cho vay KHCN là một hƣớng đi đúng đối với Vietcombank Quảng Bình trong thời gian tới. Mục tiêu quan trọng của chi nhánh là không ngừng gia tăng số lƣợng và quy mô các khoản cho vay KHCN, tăng cƣờng tìm khiếm khách hàng mới, giữ mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống cùng với đó là kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn theo quy định. Với những kết quả đã đạt đƣợc từ việc mở rộng cho vay KHCN trong những năm gần đây, chi nhánh đã đƣa ra những định hƣớng phát triển loại hình cho vay KHCN nhằm khai thác tiềm năng của loại hình dịch vụ truyền thống này. Vietcombank Quảng Bình trong thời gian tới sẽ đặc biệt chú trọng mở rộng đối tƣợng khách hàng cho vay KHCN, khai thác các thị trƣờng khách hàng tiềm năng trên địa bàn tỉnh, mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng và tạo nguồn thu cho Chi nhánh. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của nhóm khách hàng này, ngân hàng cũng sẽ quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đồng thời phát triển và hoàn thiện các loại hình sản phẩm cho vay KHCN, tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng liên kết cho các khách hàng cá nhân, giúp cho các khách hàng có thể hƣởng những lợi ích đầy đủ từ các sản phẩm dịch vụ của 16
  19. ngân hàng. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hƣớng dẫn thực hiện nghiệp vụ cho vay KHCN đến mọi khách hàng có thể tiếp cận, các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn cũng nhƣ ngoài địa bàn. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng nhƣ nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát đƣợc vốn vay. 3.2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hách hàng cá nhân tại Vietcom an Quảng Bình 3.2.1. Giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn Để mở rộng quy mô tín dụng, một trong những vấn đề có liên quan trực tiếp đến các chi nhánh Vietcombank trên toàn quốc là cần giải quyết tốt việc gia tăng nguồn vốn huy động. Huy động vốn là một trong những hoạt động chính chiểm phần quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh số huy động vốn là cơ sở để quyết định quy mô hoạt động tín dụng. Để thực hiện tốt mục tiêu này, chúng ta cần phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tạo ra nguồn vốn chi phí thấp, thời gian dài để đầu tƣ trung dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn ổn định hàng năm dành cho đầu tƣ KHCN, trên cơ sở chiến lƣợc và mục tiêu chung hàng năm. Nguồn vốn chủ yếu để cho vay của NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy để tăng cƣờng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, các ngân hàng phải mở rộng địa bàn hoạt động, có những chính sách về huy động vốn tốt hơn nữa bằng nhiều hình thức 3.2.2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân Cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình là một mảng kinh doanh lớn đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Ngân hàng. Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ hiện nay Chi nhánh đã nổ lực không ngừng, luôn nghiên cứu các giải pháp và tìm hƣớng đi thích hợp để đƣa đơn vị đi lên. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, cho vay KHCN tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Quy mô cũng nhƣ chất lƣợng của mảng dịch vụ cho vay này tại đơn vị vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của Ngân hàng. Thông qua quá trình nghiên cứu thực trạng cho vay KHCN tại Chi nhánh cùng với kết quả khảo sát đánh giá sự hài lòng của khách hàng-ngƣời trực tiếp sử dụng dịch vụ, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN, từ đó nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng nói chung tại đơn vị. 3.2.2.1. Cải tiến quy trình thủ tục cho vay theo hướng vừa đảm bảo chặt chẽ, hợp pháp vừa tạo thuận lợi cho người vay. 17
  20. Để thu hút số lƣợng khách hàng vay vốn ngày càng nhiều thì quy trình thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện là một yêu cầu rất quan trọng. Hiện nay, Vietcombank đang thực hiện quy trình thủ tục, hồ hơ vay vốn cho khách hàng căn cứ theo quyết định 268/QĐ-HĐQT-CSTD ngày 08/03/2017 về việc ban hành quy định cho vay với đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam và quyết định 298/QĐ-HĐQT-CSTD ngày 10/03/2017 về việc ban hành quy trình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam. Với 2 quyết định này, các Chi nhánh cấp dƣới xem nhƣ là cẩm nang để áp dụng. Đây cũng là một trong những văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp quy trình, thủ tục cho vay KHCN tại Chi nhánh. Mặc dù đã có một quy trình cho vay chuẩn, hoàn chỉnh và hợp lý, tuy nhiên cần phải có sự điều chỉnh cụ thể hơn nữa, cụ thể tới từng đối tƣợng khách hàng, từng loại hình dịch vụ, từng tiêu chí hay hình thức chấm điểm tín dụng đối thiện các quy trình nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. 3.2.2.2. Vận dụng linh hoạt trong chính sách lãi suất cho vay khách hàng cá nhân Qua nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh cùng với kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đến mảng dịch vụ tín dụng cá nhân cho thấy lãi suất tại Vietcombank Quảng Bình vẫn chƣa hấp dẫn, chƣa đáp ứng tối đa sự mong đợi của khách hàng. Mặc dù khung lãi suất cho vay phải chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố tác động và phải theo khung lãi suất của Ngân hàng cấp trên quy định. Tuy nhiên Chi nhánh cần vận dụng linh hoạt để có thể tạo ra một mức lãi suất có tính cạnh tranh hơn. Chi nhánh phải bám sát diễn biến về cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay, các chƣơng trình chính sách khuyến mãi của các NHTMCP trên địa bàn để có các cơ chế xử lý linh hoạt, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, tránh để mất khách hàng, mất thị phần. Chính sách về lãi suất luôn là vấn đề nhạy cảm của các Ngân hàng, vì thay đổi lãi suất cho vay ảnh hƣởng không nhỏ đến tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, để có chính sách lãi suất cạnh tranh, Chi nhánh cần tiết kiệm tối đa các chi phí hoạt động để có cơ sở giảm lãi suất. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần tiến hành các chính sách về phân biệt lãi suất theo nhóm đối tƣợng khách hàng, theo quy mô món vay, theo mức độ rủi ro, theo tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm...để tạo ra sự linh hoạt trong chính sách lãi suất. 3.2.2.3. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ cán bộ tín dụng, giao dịch viên. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2