intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam(BIDV)- chi nhánh Bắc Hải Dương

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn các Ngân hàng trong nước về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dương, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam(BIDV)- chi nhánh Bắc Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC SƠN CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HẢI DƢƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 HÀ NỘI – 2019 1
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. DÌU ĐỨC HÀ Phản biện 1: PGS.TS. LÊ CHI MAI Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi … giờ ngày 21 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay được xem như một đặc trưng nổi bật nhất của Ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của xã hội, con người cũng ngày càng có nhiều đòi hỏi. Đôi khi các cá nhân cho phép mình chi tiêu vượt mức thu nhập, dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Vì vậy, ngay từ khi Ngân hàng Nhà nước chủ trương kích cầu bằng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân thì loại hình này đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng cá nhân đang là một trong những mảng hoạt động tăng trưởng nhanh của hoạt động cho vay ở các ngân hàng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Thời gian qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hải Dương rất chú trọng tới hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Mặc dù đạt được những kết quả kinh doanh tích cực, nhưng trong quá trình cho vay của Ngân hàng cũng gặp nhiều thách thức. Làm thế nào để quản lý, mở rộng CVTDCN, tạo nguồn lực kích cầu tiêu dùng thị trường Hải Dương nhiều tiềm năng. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài” Cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam(BIDV)- chi nhánh Bắc Hải Dương” 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài - Các công trình khoa học, các bài báo tiếp cận dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập. Hầu hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung để từ đó phân tích, tìm kiếm các mô hình, phương pháp lý luận về hiệu quả các dịch vụ ngân hàng chứ chưa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc một loại hình dịch vụ NHBL cụ thể. - Các công trình khoa học nghiên cứu riêng về hoạt động CVTD nói chung tại các chi nhánh ngân hàng bao gồm: 3
  4. + Nguyễn Đức Thành (2018), “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Bình”, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. + Chu Thị Thủy (2016), “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Hà Tĩnh”, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. + Trần Văn Quang (2016), “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế”, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học Viện Hành Chính Quốc Gia, Hà Nội. + Phạm Văn Hưng (2016), “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Đăk Nông”, luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân Hàng, Đại học Đà Nẵng, Đã Nẵng.. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu trong đề tài nhằm đề xuất các giải pháp giúp BIDV Bắc Hải Dương mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những nội dung lí luận cơ bản về việc CVTDCN tại các ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn các Ngân hàng trong nước về hoạt động CVTDCN. - Phân tích, đánh giá thực trạng CVTDCN tại BIDV Bắc Hải Dương, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm mở rộng CVTDCN tại BIDV Bắc Hải Dương trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động CVTDCN tại một chi nhánh Ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động CVTDCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Bắc Hải Dương 4
  5. + Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Hải Dương mà cụ thể là khu vực thành phố Chí Linh và các vùng lân cận. + Phạm vi thời gian: Các số liệu và tình hình thu thập từ năm 2016 đến năm 2018, từ đó đưa ra kiến nghị đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thống kê và mô tả về các số liệu kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2016 – 2018. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết sử dụng trong việc nghiên cứu cách thức đo lường cho vay tiêu dùng cá nhân. - Phương pháp tổng hợp sử dụng trong việc tổng hợp kinh nghiệm CVTDCN tại các ngân hàng khác. 6. Y nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn - Về mặt khoa học: Tổng kết lại nghiên cứu lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng. - Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng BIDV Bắc Hải Dương, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận khoa học về cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Hải Dương Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Hải Dương 5
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân: Cho vay tiêu dùng cá nhân được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu của người tiêu dùng là các cá nhân. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch… nâng cao mức sống của người tiêu dùng trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để thụ hưởng. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay tiêu dùng cá nhân là một hoạt động được hình thành do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế. Nó có những đặc điểm sau: Thứ nhất, số lượng các khoản vay lớn trong khi giá trị mỗi khoản vay nhỏ. Thứ hai, các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. - Tính chu kỳ của hoạt động CVTDCN. - Đối tượng CVTDCN là cá nhân. - Lãi suất CVTDCN khá cứng nhắc. Thứ ba, chi phí cho vay tiêu dùng cao. Thứ tư, cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao. Thứ năm, nguồn trả nợ CVTDCN không nhất thiết phải từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó. 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân trong nền kinh tế thị trường - Đối với nền kinh tế: Cho vay tiêu dùng cá nhân đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất 6
  7. ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. - Đối với ngân hàng: Việt Nam với dân số hơn 90 triệu người là một thị trường đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ cá nhân. Cho vay tiêu dùng cá nhân là một kênh thuận lợi cho các ngân hàng tiếp cận khách hàng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, - Đối với khách hàng vay: Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.. Cho vay tiêu dùng cá nhân qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay mượn.. 1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân. Tùy theo các tiêu thức khác nhau sẽ có nhiều cách thức phân loại cho vay tiêu dùng khác nhau. Từ đó, giúp đánh giá hoạt động CVTDCN một cách toàn diện trên nhiều góc độ. 1.1.4.1. Phân loại căn cứ vào phương thức hoàn trả: Theo tiêu thức này CVTDCN được chia thành 3 loại, gồm: CVTDCN trả góp, CVTDCN trả một lần, CVTDCN tuần hoàn. 1.1.4.2. Phân loại căn cứ theo phương thức tài trợ: Theo phương thức này, CVTDCN được chia thành 2 loại là CVTDCN gián tiếp và CVTDCN trực tiếp. *Cho vay tiêu dùng gián tiếp CVTDCN gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ đã phát sinh của các doanh nghiệp khi bán chịu hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. *Cho vay tiêu dùng trực tiếp Đây là khoản vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh nghiệp bán lẻ.. 7
  8. 1.1.4.3. Phân loại căn cứ vào mục đích khoản vay: - Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể chia CVTDCN thành 2 loại là CVTDCN cư trú và CVTDCN phi cư trú. + CVTDCN cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. + CVTDCN phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí mua sắm đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí, du học, y tế… 1.1.4.4. Phân loại căn cứ vào tài sản đảm bảo: + Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay tín chấp, vay qua lương, thấu chi có giá trị nhỏ. + Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay thanh toán chi phí, có tài sản đảm bảo như bất động sản và động sản, giấy tờ có giá… 1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân a. Khách hàng lập và chuyển hồ sơ vay vốn đến ngân hàng Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. b. Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Khi thẩm định một bộ hồ sơ vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng phải phân tích rất nhiều nhân tố liên quan đến người đi vay. Nhưng nhân tố mà ngân hàng rất quan tâm là đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ. c. Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Sau khi đã thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay: - Thời hạn cho vay - Lãi suất cho vay - Mức cho vay d. Mở tài khoản tiền vay 8
  9. Sau khi duyệt cho vay, ngân hàng mở cho khách hàng vay một tài khoản tiền vay để hạch toán tiền vay và thu nợ. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng thực hiện giải ngân tiền vay cho khách hàng vay theo các cách sau: - Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. - Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc giải ngân bằng tiền mặt. e. Thu nợ Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CVTDCN. Mọi biến động của nền kinh tế, thể chế chính trị, quy định pháp luật đều có tác động nhất định tới hoạt động CVTDCN thông qua ảnh hưởng tới việc cho vay của Ngân hàng và hành vi đi vay của khách hàng. Do vậy, để phân tích được đầy đủ và chính xác nhất các nhân tố ảnh hưởng đến CVTDCN, tác giả đề xuất chia các nhân tố thành hai nhóm chính: các nhân tố khách quan bên ngoài và các nhân tố thuộc về phía ngân hàng. 1.2.1. Các nhân tố khách quan - Thực trạng của nền kinh tế - Nhân tố chính trị - xã hội - Nhân tố pháp lý - Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước - Đối thủ cạnh tranh 1.2.2. Các nhân tố chủ quan Không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố khách quan, hoạt động CVTDCN còn chịu rất nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố chủ quan xuất phát từ chính ngân hàng như: chính sách cho vay, quy trình cấp tín dụng, chất lượng đội ngũ nhân sự… - Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng - Chiến lược kinh doanh - Chất lượng cán bộ tín dụng 9
  10. - Công tác thông tin - Công nghệ của ngân hàng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân Cách đánh giá nhanh nhất và hiệu quả nhất để đo lường hoạt động CVTDCN nói riêng của một ngân hàng là đo lường quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng dư nợ. Tuy nhiên, để phân tích sâu hơn, cần nghiên cứu các chỉ tiêu hàm chứa trong những số liệu thu thập được. 1.3.1. Quy mô và tốc độ cho vay tiêu dùng cá nhân Khi tốc độ tăng trưởng dư nợ ngang bằng hoặc cao hơn mức trung bình ngành thì có thể là đánh giá ngân hàng đang định hướng kinh doanh hợp lý cũng như đang tận dụng tốt lợi thế của mình. 1.3.2. Các chỉ tiêu về đa dạng hóa hoạt động cho vay tiêu dùng Đánh giá về mức độ đa dạng hóa trong hoạt động CVTDCN, cần đánh giá trên cả hai phương diện sau: a. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay b. Đa dạng hóa về kỳ hạn cho vay 1.3.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận Với hầu hết các ngân hàng, CVTDCN thường là loại hình cho vay có hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh ngày càng cao đã phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của loại hình cho vay này. Để đánh giá mức độ đóng góp vào tỷ trọng thu lãi nhằm kịp thời đưa ra phương hướng hành động hợp lý, ta có thể dùng tiêu chí tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTDCN 1.3.4. Chỉ tiêu về kiểm soát rủi ro Mọi khoản vay trước khi được phê duyệt đều phải trải qua công tác thẩm định hết sức kỹ càng. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa là khoản vay sẽ không tiềm ẩn rủi ro. Để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa thiệt hại từ rủi ro gây ra, cần sớm phát hiện được rủi ro. Có hai công cụ đơn giản và hữu ích cho mục đích này: Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích và Tỷ lệ nợ quá hạn 1.3.5. Chỉ tiêu về tài sản đảm bảo Tùy theo từng khoản vay có đảm bảo bằng tài sản hay không, việc tính toán tỷ trọng giúp ngân hàng theo dõi quản lý. Chỉ tiêu cơ cấu theo tài sản đảm bảo 1.4. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng cá nhân của các công ty tài chính, ngân hàng thƣơng mại và bài học cho BIDV Bắc Hải Dƣơng 10
  11. “Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng. Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.” 1.4.1. Kinh nghiệm của các công ty tài chính Cả ngân hàng và công ty tài chính (CTTC) tiêu dùng đang khai thác thị trường có tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 4,03 tỉ đô la Mỹ trong năm ngoái, theo số liệu từ công ty tài chính Prudential Việt Nam. Thị trường đã tăng gấp 10 lần so với năm 2013 và sẽ còn tiếp tục tăng đều xấp xỉ 20% trong năm tới, cũng theo Prudential Việt Nam. Với mặt bằng lãi suất rất cao, để cạnh tranh với các Ngân hàng trong CVTDCN, các CTTC hiện đang rất biết phát huy thế mạnh của mình: thủ tục nhanh gọn nhưng đảm bảo yêu cầu về khẩu vị rủi ro thông qua phát triển và hoàn thiện phương thức chấm điểm khách hàng. Từ phân tích trên, đối với ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng, để mở rộng hình thức CVTDCN theo mô hình các CTTC sẽ gặp ít nhất 2 khó khăn lớn. Thứ nhất, đa số các ngân hàng chưa chuẩn bị tốt và kỹ càng trước khi bước chân vào lĩnh vực cho vay bán lẻ, nhất là CVTDCN. Thứ hai, thông tin và dữ liệu của khách hàng đi vay hiện nay tại Việt Nam chủ yếu được tổng hợp từ các TCTD và chủ yếu là thông tin tài chính chứ chưa chú trọng thông tin phi tài chính. 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung tâm tín dụng bán lẻ Vạn Phúc - Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là một trong những ngân hàng thực hiện sớm nhất việc chuyên biệt hóa các phân khúc khách hàng. Theo đó Trung tâm tín dụng bán lẻ Vạn Phúc là một trong những trung tâm thuộc hệ thống kênh bán tập trung tại khu vực Hà Đông, thực hiện nhiệm vụ chính cho vay tiêu dùng cá nhân. Việc chuyên biệt hóa từng nhóm sản phẩm đã giúp cho trung tâm tập trung chuyên môn, phát huy đầy đủ năng lực đội ngũ, đạt được hiệu quả cao nhất. 11
  12. 1.4.3. Kinh nghiệm của BIDV chi nhánh Hà Nội Ngân hàng BIDV chính thức triển khai tính năng trả góp 0% lãi suất qua thẻ tín dụng quốc tế từ 16/8/2018, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) muốn từng bước thông qua hoạt động này nhằm đẩy mạnh mảng cho vay tiêu dùng cá nhân. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng BIDV Bắc Hải Dương Qua kinh nghiệm thành công của một số các ngân hàng và CTTC đã phân tích ở trên, có thể tìm ra một vài gợi ý về kinh nghiệm trong CVTDCN tại các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV Bắc Hải Dương nói riêng. Cụ thể như sau: Thứ nhất, cần định vị được bản thân Ngân hàng trong lĩnh vực CVTDCN, quy mô và tốc độ tăng trưởng hiện như thế nào, điểm mạnh là gì, đâu là điểm yếu, nên tập trung vào khắc phục điểm yếu hay phát huy điểm mạnh… Trường hợp thành công của các CTTC đã phần nào trả lời cho vấn đề này. Nếu các CTTC tập trung vào giảm lãi suất mà từ đó tăng thời gian và thủ tục để giảm thiểu rủi ro thì có lẽ sẽ không thể cạnh tranh được với các NHTM trong CVTDCN. Ngược lại, Ngân hàng khi muốn cạnh tranh trong phân khúc mà các CTTC đang chiếm ưu thế cần xác định và phát huy thế mạnh riêng của mình, tận dụng hết ưu thế vốn có của các gói sản phẩm cụ thể. Thứ hai, trước khi thực sự gặt hái những thành quả từ việc đầu tư vào công nghệ, các NHTM Việt Nam vẫn rất cần đến biện pháp truyền thống nhưng rất hữu ích – mở rộng mạng lưới. Việc phát triển mạng lưới phải căn cứ vào chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Thứ ba, điều cuối cùng được đúc rút từ kinh nghiệm của các ngân hàng thực hiện việc chuyên biệt hóa. Cần xây dựng được các sản phẩm chuyên biệt, đội ngũ phát triển sản phẩm chuyên biệt chuyên môn sâu, giúp nâng cao hiệu quả cho vay. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa được lý luận chung về CVTDCN, đặc điểm, vai trò, phân loại, CVTDCN, các nhân tố ảnh hưởng đến cho hoạt động CVTDCN và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTDCN tại các NHTM làm tiền đề đưa ra các giải pháp mở rộng CVTDCN sau này. Đồng thời cũng đề cập tới kinh nghiệm CVTDCN của các CTTC, ngân hàng tại Việt Nam. 12
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HẢI DƢƠNG 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Hải Dƣơng 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hải Dương Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hải Dương: Tiền thân của BIDV Bắc Hải Dương là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phả Lại - Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hải Dương. Trải qua hơn 52 năm hoạt động, chi nhánh đã nhiều lần đổi tên BIDV Bắc Hải Dương là một chi nhánh trong hệ thống của BIDV thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của NHTM như huy động vốn của dân cư, các tổ chức kinh tế và thực hiện cho vay, bảo lãnh, phát hành giấy tờ có giá, thanh toán trong nước và quốc tế… 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Hải Dƣơng giai đoạn 2016 – 2018 2.1.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Hải Dƣơng (2016- 2018) Huy động CN Huy đông DN Dư nợ 3500 3010 3000 2802.95 2524.45 2500 2370 2177 1985 2000 1500 1000 500 240.56 247.05 284 0 2016 2017 2018 13
  14. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Hải Dƣơng (2016- 2018) Đơn vị: tỷ đồng Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng nguồn 2765 3050 3394 285 10,31 344 11,3 vốn + Huy động vốn 2524,45 2802,95 3010 278,51 11,03 407,05 14,5 dân cư + Huy động vốn 240,56 247,05 284 6,49 2,7 6,95 2,81 tổ chức 2. Dư nợ 1985 2177 2370 192 9,67 213 8,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Bắc Hải Dương năm 2016-2018) 2.1.2.2. Kết quả doanh thu và lợi nhuận. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Hải Dƣơng (2016 - 2018) Đơn vị: tỷ đồng Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng thu 198,50 224,31 257 25,81 13,00 22,69 14,6 2. Tổng chi 148,90 166,77 189,1 17,87 12,00 22,33 13,4 3. Lợi nhuận 49,60 57,54 67,9 7,94 16,00 10,36 18 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Bắc Hải Dương năm 2016-2018) 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dƣơng 2.2.1. Chính sách cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV Hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng cá nhân và hộ gia đình để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh. Từ năm 2009, BIDV đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bán lẻ tập trung vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, hiện dư nợ tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng bán lẻ và có xu hướng ngày càng tăng. BIDV hướng tới cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với từng phân khúc khách hàng. 14
  15. Các sản phẩm tín dụng hiện đang cung cấp gồm có cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở với thời hạn tối đa lên tới 20 năm, cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh, cho vay du học, cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu, cho vay trả góp, cho vay cầm cố và chiết khấu GTCG, thẻ tín dụng (Visa, Master...), các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác... BIDV xác định lĩnh vực tín dụng tiêu dùng là một lĩnh vực cơ bản, mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của mình và BIDV hiện đang tập trung phát triển với mục tiêu tăng trưởng nhanh và đảm bảo an toàn gắn liền với chất lượng tín dụng. 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV Bắc Hải Dương Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân do Tổng giám đốc BIDV ban hành quy định về quy trình xử lý các bước trong quá trình cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân nhằm đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, tuân thủ các quy định của pháp luật. Quy trình cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng gồm 8 bước, nằm trong 2 giai đoạn chính, được thực hiện cụ thể tại BIDV Bắc Dương như sau: Giai đoạn 1: Tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt khoản vay. Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay 2.2.3. Kết quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2016- 2018 2.2.3.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2016 – 2018 Với định hướng tín dụng bán lẻ đặc biệt là CVTDCN theo sát với định hướng chung của BIDV, BIDV Bắc Hải Dương đã tập trung phát triển thị phần CVTDCN tại địa bàn Thành phố Chí Linh. Kết quả đạt được rất tích cực đã chứng minh chiến lược hướng tới CVTDCN là đúng đắn và phù hợp với xu thế của thị trường. Ngoài ra, tỷ trọng CVTDCN cũng tăng dần trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Hải Dương. Nếu như năm 2017, tỷ trọng của CVTDCN là 40% thì tới năm 2018 đã đạt mức 42%. Đây là mức tăng đáng kể cho thấy quyết của BIDV Bắc Hải Dương để thực thiện mục tiêu BIDV đã đặt ra, đồng thời 15
  16. cũng cho thấy xu hướng chung của phát triển tín dụng trong thời gian sắp tới trên địa bàn Chí Linh. 2.2.3.2. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ CVTDCN ngày càng cao đã đóng góp khá lớn vào thu từ lãi của hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Hải Dương. Nhận định chung của hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng, thời điểm hiện tại, CVTDCN đang là “con gà đẻ trứng vàng” của các ngân hàng. Tuy vậy, song song với cuộc chạy đua mở rộng hoạt động cho vay, các ngân hàng cũng không được quên việc cẩn trọng với nợ xấu tăng cao. 2.2.3.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc Hải Dương Có nhiều phương thức đo lường chất lượng tín dụng, tuy nhiên tiêu chí về nợ quá hạn luôn được coi là đơn giản nhất và cũng chính xác nhất. Đối với khoản vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo thì đối tượng vay bị hạn chế, đó là cán bộ đang công tác tại BIDV Bắc Hải Dương và cán bộ công nhân viên của các đơn vị hành chính sự nghiệp và của một số công ty được đánh giá cao, có thu nhập tốt, do vậy hạn chế tối đa được việc phát sinh nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu. 2.2.3.4. Cơ cấu CVTDCN theo tài sản đảm bảo: Hoạt động CVTDCN đã thể hiện vai trò quan trọng trọng phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Hải Dương. Hiện tại trên địa bàn thành phố Chí Linh, BIDV Bắc Hải Dương cùng với Agribank Chi nhánh Hải Dương II đang dẫn đầu thị phần về cho vay nói chung và CVTDCN nói riêng. Tuy nhiên để tiếp tục phát huy thế mạnh này đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa để hiện thực hóa hoạt động này dần thành một trong những nguồn thu chính của Ngân hàng. 2.3. Đánh giá chung thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dƣơng 2.3.1. Những kết quả đạt được Ưu thế vượt trội của mảng CVTDCN so với hình thức cho vay khác thể hiện trên nhiều phương diện, bao gồm: - Tăng trưởng dư nợ nhanh hơn và ổn định hơn. - Thu nhập cao hơn, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn. - Chất lượng tín dụng tốt hơn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn. 16
  17. Dù còn nhiều hạn chế khách quan trong hoạt động CVTDCN, đây vẫn là định hướng chiến lược trong hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hải Dương. Tuy vậy, bên cạnh những thành quả đã đạt được, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Một số hạn chế trong hoạt động CVTDCN tại BIDV Bắc Hải Dương có thể thấy thông qua những phân tích từ trên: Thứ nhất, mặc dù quy mô CVTDCN tăng trưởng đều đặn hàng năm và năm sau cao hơn năm trước nhưng nếu xét tổng thể về thị trường tín dụng tại Việt Nam thì mức tỷ lệ này vẫn có dư địa để phát triển hơn nữa. Thứ hai, dù phát triển mạnh thị phần CVTDCN về dư nợ nhưng tốc độ phát triển mảng cho vay này của BIDV Bắc Hải Dương đang chỉ ở mức trung bình, còn gặp nhiều thách thức trên địa bàn thành phố Chí Linh. Thứ ba, hoạt động CVTDCN chưa mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng. Thứ tư, đối với khách hàng làm việc tại các doanh nghiệp, có nguồn thu nhập thường xuyên liên tục từ lương hoặc các khoản có tính chất lương Thứ năm, mặc dù hạn chế tối đa tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng khách hàng mua nhà phục vụ nhu cầu nhà ở nhưng thực chất lại dùng vào việc kinh doanh bất động sản. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Qua phân tích và tìm hiểu, nguyên nhân của những hạn chế kể trên bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. a. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, chưa có những nghiên cứu cụ thể cũng như định hướng dài hạn trong hoạt động CVTDCN tại BIDV Bắc Hải Dương. Thứ hai, số lượng cán bộ hiện chưa đáp ứng được trong việc khai thác những nhu cầu sẵn có trên địa bàn.. Thứ ba, hoạt động Marketing Ngân hàng vẫn chưa thực hiện chuyên nghiệp và đồng bộ. b. Nguyên nhân khách quan 17
  18. Thứ nhất, do đặc điểm địa bàn thành phố Chí Linh có tỷ lệ người dân tại nông thôn, mức thu nhập trung bình nên mặc dù dân số tương đối đông nhưng đối tượng đủ khả năng đáp ứng yêu cầu vay tiêu dùng là không cao. Thứ hai, do những nhân tố bất lợi đến từ nền kinh tế: thị trường bất động sản đã trở lại chu kỳ phát triển trong một thời gian tương đối lâu và giá bất động sản được đánh giá hiện đang ở mức cao. Thứ ba, do mức độ cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các Ngân hàng. Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, tác giả đã nêu thực trạng CVTDCN của BIDV Bắc Hải Dương trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội hiện đại và tình hình hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh trong 3 năm gần đây. Tác giả cũng đã đánh giá thực hoạt động cho vay tiêu dùng, những kết quả đạt được. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra những hạn chế trong CVTDCN, phân tích các nguyên nhân của hạn chế nêu trên trong những năm trở lại đây có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn chưa xứng với tiềm năng. Trong thời gian tới đòi hỏi BIDV Bắc Hải Dương cần phải có những giải pháp thiết thực hơn nữa để hạn chế những tồn tại, phát huy lợi thế nhằm mở rộng CVTDCN. 18
  19. Chƣơng 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC HẢI DƢƠNG 3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dƣơng 3.1.1. Dự báo tiềm năng thị trường cho vay tiêu dùng cá nhân Hiện nay, hàng triệu người dân có thu nhập trung bình, thấp tại Việt Nam có nhu cầu mua sắm rất lớn, từ các mặt hàng có giá trị cao như mua nhà, mua ô tô, đến các mặt hàng giá trị thấp hơn như mua sắm thiết bị nội thất, mua xe máy, điện thoại di động, hàng điện tử… Tuy nhiên, do khả năng tài chính eo hẹp mà đối tượng này không thể thanh toán trong một lần từ đó phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng. 3.1.2. Phân tích SWOT đối với BIDV Bắc Hải Dương trong nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân đến năm 2025 3.1.2.1. Điểm mạnh (Strengths) - Thương hiệu mạnh, có uy tín và độ tín nhiệm cao. - Ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, nhạy bén với thị trường. - Đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ cao - Quan hệ tốt với các đơn vị thanh toán lương qua tài khoản Ngân hàng - BIDV Bắc Hải Dương xây dựng được văn hóa giao tiếp ứng xử chuyên nghiệp - Cơ chế phê duyệt cấp tín dụng thuận lợi 3.1.2.2. Điểm yếu (Weaknesses) - Lãi suất còn cao so với mặt bằng chung của 4 Ngân hàng top đầu bao gồm (BIDV, Agribank, Vietcombank, Vietinbank) - Công tác Marketing của BIDV chưa thực sự hiệu quả - Khai thác nền tảng khách hàng chưa tốt 3.1.2.3. Cơ hội (Opportunities) - Địa bàn thành phố Chí Linh có sự tăng trưởng kinh tế tốt, bền vững. - Vị trí địa lý thuận lợi mở rộng địa bàn cho vay 3.1.2.4. Thách thức (Threats) - Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh - Cạnh tranh gay gắt trên địa bàn. 19
  20. - Cho vay tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro. - Đội ngũ cán bộ tín dụng cần bổ sung thêm. 3.1.3. Định hướng, mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dương Tầm nhìn chung của BIDV: BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Cụ thể trong đó có các mục tiêu chiến lược: - Đạt vị trí Ngân hàng số 1 tại Việt Nam. - Ngân hàng có quy mô lợi nhuận lớn nhất với hiệu suất sinh lời cao. - Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng: Cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích nhất, chăm sóc khách hàng tốt nhất. - Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực. - Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất: Tiên phong áp dụng Basel II tiêu chuẩn vào năm 2018 và Basel II nâng cao vào năm 2020. 3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại BIDV Bắc Hải Dƣơng Mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân hàm ý trong nó mở rộng về quy mô, lợi nhuận cũng như đảm bảo chất lượng của các khoản vay. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các tổ chức tín dụng như hiện nay, khó có thể đạt được tăng trưởng của cả 3 nhân tố trên. Trong bối cảnh đó, BIDV Bắc Hải Dương cần quyết định những nhân tố nào là quan trọng nhất và xây dựng chính sách lãi suất để hiện thực hóa mục tiêu đã đặt ra. Lợi nhuận, mục tiêu tối thượng của kinh doanh, đương nhiên vẫn sẽ là tiêu chí hàng đầu. Do đó, cần phải lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất nhằm đảm bảo mức lợi nhuận của Ngân hàng đạt được là cao nhất. 3.2.1. Giải pháp định hướng sản phẩm Sản phẩm hiện tại của BIDV Bắc Hải Dương đáp ứng khá tốt các nhu cầu của khách hàng trong cho vay bán lẻ nói chung và CVTDCN nói riêng. Vì kiến nghị ở cấp độ Chi nhánh nên tác giả chỉ xin nêu ý kiến về những mặt vấn đề được quyết định tại Chi nhánh, trong đó bao gồm thị trường mục tiêu và lãi suất đối với từng sản phẩm. Như đã nêu trên, vay tiêu dùng cá nhân có bảo đảm bằng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2