Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ; Đánh giá đúng mức thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giai đoạn 2016 – 2018. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH HẰNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TIÊU CHUẨN ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS.PHẠM THỊ THANH VÂN HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS.Phạm Thị Thanh Vân Phản biện 1: TS.Nguyễn Xuân Thu Phản biện 2: PGS.TS. Đinh Xuân Hạng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 3A, Nhà G – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Cầu Giấy – TP.Hà Nội Thời gian: vào hồi 08h00 giờ 23 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong đó cải cách tài chính công là 1 trong 4 bộ phận không thể tách rời của cải cách hành chính: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công; và cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá của cải cách tài chính công, đặc biệt là đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, bởi thể kỷ XXI là thể kỷ của nền kinh tế tri thức, việc phát triển khoa học và công nghệ là con đường tất yếu để đưa Việt Nam thoát nghèo bền vững, tiến tới gia nhập hàng ngũ các nước phát triển. Để triển khai chương trình này, ngày 05/9/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị này là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, Những kết quả đã đạt được khi thực hiện Nghị định 54 đã khẳng định việc trao quyền tự chủ tài chính cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập là một hướng đi đúng. Qua nghiên cứu tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Trung tâm Đào tạo) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Bộ Khoa học và Công nghệ, về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, đến khi Nghị định 54 ra đời đơn vị được chuyển đổi sang thực hiện theo nghị định này. Kết quả đạt được đã cho thấy tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ được áp dụng đối với . Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn còn những vấn đề tồn tại, 1
- hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ” làm đề tài nghiên cứu mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính cho Trung tâm Đào tạo. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập đến nay đã có nhiều nghiên cứu và bài viết. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ chức khoa họccông nghệ công lập là xu hướng tất yếu và mang tính chiến lược: - Đề tài “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ - Những vấn đề đặt ra” của tác giả Bùi Tiến Dũng, bài đăng trên Tạp chí tài chính số 2/2018. - Đề tài “Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lê Thu, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 2/2018. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ chức khoa học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Văn Bảo, bài đăng trên Tạp chí Khoa học Côngnghệ Xây dựng số 14/12- 2017. - Đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm vận tải đối ngoại V75- Bộ ngoại giao theo cơ chế tự chủ tài chính” của tác giả Nguyễn Thành Lê, Luận văn thạcsỹ bảo vệ năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. - Đề tài “Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong trường đại học công lập –Trường hợp trường Đại học Thương Mại” của tác giả Phạm Xuân Tuyển, Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội. - Đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất 2
- lượng”, của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia (2015), - Đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ tại Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Dung, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia (2016). - Đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại cục bảo vệ thực vật”, của tác giả Vũ Mỹ Dung bảo vệ tháng 11 năm 2011. Các đề tài nghiên cứu trên đây đã làm rõ các khung pháp lý, phân tích các thuận lợi, khó khăn, và đề xuất các giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài chính theo hướng tự chủ của các tổ chức KHCN công lập. Đối tượng nghiên cứu được đề cập đến là viện nghiên cứu, các trường đại học, các doanh nghiệp khoa học công nghệ ở nhiều ngành, lĩnh vực. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau: - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Đánh giá đúng mức thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giai đoạn 2016 – 2018. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. - Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính tại các tổ chức khoa học công nghệ, Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 3
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những ưu điểm và khó khăn vướng mắc của quá trình thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính của Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật về chế độ tự chủ tài chính làm cơ sở phương pháp luận. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Đề tài nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, công trình khoa học và các tài liệu có liên quan để thống nhất khung lý thuyết. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, với đề tài này, tác giả hi vọng cung cấp một cách hệ thống cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận về cơ chế tự chủ tài chính, ngoài những khái niệm 4
- đã được dẫn chứng và đề cập đến qua các công trình nghiên cứu trước đó.. Về thực tiễn, phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; đánh giá các kết quả đạt được; chỉ ra các tồn tại, xác định nguyên nhân; từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 5
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Tổng quan về tổ chức khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm và cách phân loại tổ chức khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 thì tổ chức khoa học và công nghệ là “Tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Cách phân loại tổ chức khoa học và công nghệ 1.1.2. Vai trò của tổ chức khoa học và công nghệ trong nền kinh tế 1.1.3. Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ là quyết định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản thu,sử dụng nguồn tài chính và sử dụng kết quả hoạt động tài chính để hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. 1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 1.2.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ 1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ 6
- Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm: a) Tự chủ về các khoản thu Nguồn tài chính của chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm: - Nguồn NSNN cấp - Nguồn thu sự nghiệp - Thu khác b) Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính - Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. - Về thu nhập tăng thêm: sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, trong đó: - Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 2 lần - Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. - Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: - Đối với các khoản chi không thường xuyên, những khoản chi không ổn định và có sự biến động hàng năm - Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên - Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. 7
- - Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định. c) Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm Trích lập các Quỹ Sử dụng các Quỹ Chi thu nhập tăng thêm 1.2.4. Quy chế chi tiêu nội bộ 1.2.4.1. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 1.2.4.2. Phạm vi và nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ a. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù (nếu có) b. Công tác phí trong nước c. Chi tiêu hội nghị d. Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động e. Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan f. Về sử dụng văn phòng phẩm g. Thanh toán chi phí nghiệp vụ chuyên môn h. Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ 1.3.1. Nhân tố khách uan - Cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ - Sự phát triển khoa học và công nghệ nói chung, thị trường khoa học và công nghệ nói riêng - Nguồn lực tài chính dành cho khoa học và công nghệ 1.3.2. Nhân tố chủ quan Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý tài chính tại tổ chức khoa học công nghệ. 8
- 1.4. Kinh nghiệm một số tổ chức khoa học và công nghệ về cơ chế tự chủ tài chính và bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 1.4.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức khoa học và công nghệ 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1.4.2. Những bài học kinh nghiệm 9
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TIÊU CHUẨN ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (gọi tắt tên tiếng Anh là QTC) là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ), được thành lập theo quyết định số 451/QĐ – BKHCN ngày 12 tháng 7 năm 1994 của Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) là hạt nhân trong lĩnh vực đào tạo Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng của cả nước. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo * Trung tâm Đào tạo thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau: - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Xây dựng các giáo trình, tài liệu nghiệp vụ, tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng - Tổ chức thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng - Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn và các hoạt động khác theo chức năng nhiệm vụ được giao. - Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế theo sự phân công của Tổng cục trưởng và theo quy định của pháp luật. - Tổ chức in ấn các chương trình, giáo trình, tài liệu nghiệp vụ, tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn 10
- nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các lĩnh vực khác liên quan. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp, chứng nhận hệ thống quản lý, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyên gia, thử nghiệm; đo lường, hiệu chuẩn, kiểm định và công nhận cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Thực hiện các hoạt động tư vấn về nghiệp vụ quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. - Nghiên cứu khoa học, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các dịch vụ khác phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn theo quy định của pháp luật. - Tham gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ với tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, đào tạo, tư vấn chuyên môn, nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các loại hợp đồng dịch vụ khác phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn của Trung tâm theo quy định của pháp luật. - Tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án quốc gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Quản lý công chức, viên chức, người lao động, hồ sơ, tài chính, tài sản của Trung tâm theo phân cấp của Tổng cục và theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao. 2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng Với mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, Bộ KH&CN nói chung và Tổng cục nói riêng đã đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ. Tổng cục đã tạo một bước chuyển biến quan trọng về đổi mới tư duy quản lý về tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ. Trung tâm Đào tạo là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo theo 11
- các văn bản sau: Trước năm 2005, các đơn vị khoa học và công nghệ thực hiện tự chủ tài chính theo nghị định 10/2002, sau đó các cơ sở giáo dục đại học thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định riêng, với các tổ chức khoa học và công nghệ khác, chính phủ đã ban hành nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, sau đó nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 115. 2.2.2. Thực trạng tự chủ về các khoản thu Cơ cấu nguồn thu của Trung tâm Đào tạo bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu khác. Các khoản thu cấu thành nên các nguồn thu và số liệu cụ thể như sau: 2.2.2.1. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước của Trung tâm Đào tạo qua các năm 2016, 2017, 2018 được thể hiện tại Bảng 2.1. Bảng 2.1: Nguồn kinh phí đƣợc cấp từ Ngân sách nhà nƣớc của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn kinh phí đƣợc Năm Năm Năm STT cấp từ Ngân sách nhà 2016 2017 2018 nƣớc Kinh phí sự nghiệp khoa học Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nhiệm - 7.781 8.796 8.995 vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước) - Xây dựng cơ bản 4.401 - - - Tăng cường trang thiết bị - - 1.057 Tổng cộng 12.182 8.796 10.052 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 12
- 2.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Bảng 2.2: Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn thu từ các hoạt Năm Năm Năm STT động sự nghiệp 2016 2017 2018 Hoạt động sản xuất, cung 1 ứng dịch vụ - Hoạt động đào tạo 9.622 11.568 11.918 - Hoạt động tư vấn 984 5.823 7.731 Hoạt động cung cấp thiết - 675 bị - Hoạt động khác 81 10 9 Tổng cộng 10.687 18.076 19.658 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) Xét về cơ cấu thu từ các hoạt động sự nghiệp, cơ cấu thu từ các hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Đào tạo các năm 2016, 2017, 2018 được thể hiện tại Bảng 2.3. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu từ các hoạt động sự nghiêp của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Năm Năm Năm Tỷ Tỷ Tỷ 2016 2017 2018 STT Nội dung trọng trọng trọng (Triệu (Triệu (Triệu (%) (%) (%) đồng) đồng) đồng) 1 Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ - Hoạt động đào tạo 9.622 90 11.568 64 11.918 60,6 - Hoạt động tư vấn 984 9,2 5.823 32 7.731 39,3 Hoạt động cung cấp - 675 3,7 thiết bị - Hoạt động khác 81 0,8 10 0,3 9 0,1 Tổng cộng 10.687 100 18.076 100 19.658 100 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 2.2.3. Thực trạng tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 2.2.3.1. Chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách 13
- Bảng 2.4: Chi thực hiện nhiệm vụ đƣợc cấp từ Ngân sách nhà nƣớc của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Chi thực hiện các nhiệm STT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 vụ do NSNN cấp Chi thực hiện nhiệm vụ thuộc kinh phí sự nghiệp khoa học Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nhiệm - 7.781 8.796 8.995 vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước) - Xây dựng cơ bản 4.401 - - - Tăng cường trang thiết bị - - 1.057 Tổng cộng 12.182 8.796 10.052 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 2.2.3.2. Chi hoạt động thường xuyên Bảng 2.5: Chi hoạt động thƣờng xuyên của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Chi hoạt động thƣờng Năm Năm Năm STT xuyên 2016 2017 2018 1 Tiền lương, tiền công 1.427 1.858 2.187 2 Chi thường xuyên khác 8.184 14.705 15.036 Tổng cộng 9.611 16.563 17.223 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 2.2.3.3. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, Trung tâm Đào tạo đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức, người lao động thực hiện và để Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi. - Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định 14
- - Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của tổ chức thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành - Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi mà Trung tâm Đào tạo phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước 2.2.4. Thực trạng về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm 2.2.4.1. Trích lập và sử dụng các Quỹ Bảng 2.6: Kết quả chênh lệch thu – chi của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Tổng thu 10.687 18.076 19.658 2 Tổng chi 9.611 16.563 17.223 3 Chênh lệch thu chi 1.076 1.513 2.435 Tỷ lệ năm sau/ năm 4 100% 141% 161% trƣớc (%) (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) Bảng 2.7 : Tình hình trích lập Quỹ của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn kinh phí đƣợc cấp Năm TT Năm 2017 Năm 2018 từ Ngân sách nhà nƣớc 2016 1 Quỹ khen thưởng 146 200 244 2 Quỹ phúc lợi 291 400 560 3 Quỹ ổn định thu nhập 146 200 341 Quỹ phát triển hoạt động sự 4 493 713 1.290 nghiệp Tổng cộng 1.076 1.513 2.435 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) Xét về cơ cấu trích lập các Quỹ, cơ cấu trích lập các Quỹ của Trung tâm Đào tạo các năm 2016, 2017, 2018 được thể hiện tại Bảng 2.8. 15
- Bảng 2.8: Cơ cấu trích lập Quỹ của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ TT Nội dung 2016 trọng 2017 trọng 2018 trọng (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) 1 Quỹ khen thưởng 146 13,6 200 13,2 244 10 2 Quỹ phúc lợi 291 27 400 26,4 560 23 Quỹ ổn định thu 3 146 13,6 200 13,2 341 14 nhập Quỹ phát triển 4 hoạt động sự 493 45,8 713 47,2 1.290 53 nghiệp Tổng cộng 1.076 100 1.513 100 2.435 100 (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 2.2.4.2. Chi thu nhập tăng thêm Số dư kinh phí còn lại sau khi đã trừ các khoản chi và trích lập quỹ theo quy định, Trung tâm Đào tạo tự quyết định sử dụng để chi tăng thêm thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Tiêu chuẩn để chi thu nhập tăng thêm là đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, phân phối theo lao động và trách nhiệm của từng vị trí công tác. Chi thu nhập tăng thêm của Trung tâm Đào tạo các năm 2016, 2017, 2018 được thể hiện tại Bảng 2.9. Bảng 2.9: Chi thu nhập tăng thêm của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm STT Nội dung Năm 2018 2016 2017 Chi thu nhập tăng 1 295 376 521 thêm (Nguồn: Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) 2.3. Đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 2.3.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính a. Quản lý thu Mặc dù, kết quả đạt được rất đáng khích lệ, cơ chế quản lý thu vẫn chưa thể hiện rõ tính trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Cơ 16
- chế phân bổ NSNN chưa thể hiện được tính hiệu quả và công bằng rõ nét khi phân bổ dàn trải cho mọi đối tượng, chưa khuyến khích sự cạnh tranh trong hoạt động khoa học công nghệ. - Về cơ chế phân bổ NSNN: Các nguồn lực tài chính chủ yếu được phân bổ theo các đề xuất từ dưới lên. Cách thức phân bổ nguồn lực tài chính này mặc dù trong một số trường hợp phát huy được tính sáng tạo của đội ngũ các nhà khoa học nhưng trong nhiều trường hợp cũng khiến cho các đề tài nghiên cứu bị phân tán, dàn trải, không có tính bổ sung cho nhau và cản trở việc thực hiện các dự án nghiên cứu lớn có tầm chiến lược, mang tính nền tảng hoặc định hướng lâu dài, tức là dẫn đến sự lãng phí và kém hiệu quả. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Đào tạo chưa đa dạng và chưa được khai thác triệt để. b. Quản lý hoạt động chi: - Việc thực hiện chi đã được quản lý chi tiết theo từng mục chi, tuy nhiên vẫn còn tình trạng không phản ảnh đầy đủ trong các báo cáo gây khó khăn cho hoạt động quản lý tài chính. - Cơ cấu về nội dung chi của Trung tâm Đào tạo còn nhiều bất cập, chưa tạo được cơ sở tiết kiệm và tăng hiệu quả công việc. - Đối với quy chế chi tiêu nội bộ, mặc dù Nghị định quy định việc tham gia lấy ý kiến của người lao động, tuy nhiên, đóng góp ý kiến của người lao động không thực sự có giá trị. Điều này một phần là do hạn chế nguồn thu không đủ để đáp ứng các mong muốn, yêu cầu của cán bộ viên chức trong Trung tâm Đào tạo, làm hạn chế tham gia dân chủ trong phân phối kết quả lao động; - Mặc dù thực hiện tự chủ, tuy nhiên bộ máy quản lý của Trung tâm Đào tạo còn cồng kềnh và hoạt động chưa hiệu quả. Trung tâm Đào tạo chưa định biên được số lượng biên chế của từng phòng nên có hiện tượng một số phòng Trung tâm Đào tạo thiếu biện chế trong khi một số phòng khác lại thừa nên dẫn đến tình trạng bộ số bộ phận công việc làm không hết trong khi một số đơn vị khác không có việc làm. Hoạt động ở một số bộ phận, đơn vị giúp việc chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo và hiệu quả làm việc còn hạn chế. c. Quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính: Việc xác định kinh phí tiết kiệm được chưa sát thực tế. Mức phân bổ cho quỹ đầu tư phát triển hoạt động quá cao dẫn đến Trung tâm Đào tạo có ít nguồn để trích lập quỹ thu nhập tăng thêm, quỹ khen thưởng phúc lợi làm hạn chế mục tiêu nâng cao thu nhập cho 17
- người lao động. Nguyên nhân là cơ chế tạo lập các quỹ còn chung chung, chưa quy định cụ thể rõ ràng cho các loại hình đơn vị, dẫn đến thực hiện rập khuôn máy móc. Ngoài ra, cơ chế quản lý còn chưa thích ứng với cơ chế mới, bộ máy tài chính kế toán của đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến việc triển khai còn lúng túng trong việc chi trả tiền lương tăng thêm và trích lập các quỹ. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế a) Nguyên nhân khách quan - Hệ thống văn bản quy định chế độ tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị khoa học công nghệ nói riêng thay đổi liên tục và còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Nghị định 54 cho phép tự chủ cao về mặt nhân lực và tài chính nhưng các văn bản khác kể cả trong một số luật hạn chế quyền tự chủ. Các định mức, chế độ chi tiêu trong đơn vị dù được nhà nước quy định nhưng tính khả thi chưa cao, chưa phù hợp với thực tế, khó vận dụng hoặc tạo điều kiện cho đơn vị chi tiêu hạch toán không trung thực vì không thể áp dụng được. Các định mức chi tổng hợp làm căn cứ lập dự toán, giao dự toán chi ngân sách và quản lý tài chính hàng năm chưa phù hợp với thực tế chi và nhiệm vụ được giao. Quy định về quyền tự chủ đối với tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải kinh phí và tổ chức khoa học công nghệ chưa tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên không có nhiều khác biệt đáng kể. Các tổ chức khoa học công nghệ đang được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên nhưng vẫn được trao quyền tự chủ như đối với các tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải kinh phí, gây sự bất bình đẳng giữa các tổ chức khoa học công nghệ. Quy định bắt buộc tất cả các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ không thuộc diện nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán phải tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên - Do tiêu cực của cơ chế thị trường tác động trực tiếp đến người làm công tác tài chính kế toán tại đơn vị; đồng thời với việc không được tập huấn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên đối với các cán bộ kế toán, đây là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực như sử dụng lãng phí kinh phí được giao, chi sai chế độ... b) Nguyên nhân chủ quan - Chưa xây dựng được hệ thống khung định mức kinh tế kỹ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn