Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội" là hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động CVTD của NHTM, đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội, trên cơ sở kết quả và hạn chế mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội để đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở nhiều nước trên thế giới, chỉ số tiêu dùng được coi là dấu hiệu chủ chốt của tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả việc tiêu dùng về ô tô, nhà ở, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất. Vì vậy tín dụng tiêu dùng từ lâu được coi là một phần quan trọng của NH bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí tín dụng tiêu dùng còn được coi là cứu cánh của NHTM từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán Ở Việt Nam, năm 2009 trôi qua với ấn tượng phục hồi thành công của nền kinh tế cũng như ngành tài chính NH. Với việc hoàn thành 2 mục tiêu khó khăn là chóng suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng nền kinh tế bền vững, hợp lý, chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, nền kinh tế Việt Nam năm 2009 được xem là thành công đúp và là một trong số ít nền kinh tế tăng trưởng dương trong bối cảnh kinh tế suy thoái toàn cầu. Đồng hành với nền kinh tế, ngành tài chính NH cũng có một năm thành công với việc duy trì ổn định nền tài chính. Sang đến năm 2010 nền kinh tế toàn cầu bắt đầu phục hồi nhưng cũng bộc lộ nhiều bất ổn mà rõ ràng nhất là cuộc khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia Châu Âu diễn ra từ quý II/2010. Thị trường toàn cầu và định chế phục hồi khá yếu ớt trong khi những rủi ro lớn vẫn tiềm ẩn đối với ngành tài chính. Trong 1 năm nhiều biến động, NH vẫn là ngành đạt mức lợi nhuận cao, ổn định nhưng chính vì vậy sự cạnh tranh trong ngành càng diễn ra căng thăng hơn, rủi ro nợ xấu gia tăng và chi phí cũng tăng lên do lãi xuất huy động cũng tăng cao,...Đây là những thách thức không nhỏ trong năm 2010, 2011 và sẽ còn tiếp tục hiện hữu trong năm 2012. Trong bối cảnh kinh tế được dự báo là vẫn chưa thật sự ổn định thì việc MB
- 2 chú trọng vào cho vay kinh doanh thì rủi ro cao. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội". Với mong muốn ngân hàng ngày càng mở rộng lĩnh vực này để phân tán rủi ro tăng lợi nhuận. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động CVTD của NHTM, đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội, trên cơ sở kết quả và hạn chế mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội để đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu việc mở rộng hoạt động CVTD - Về không gian: Tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Về thời gian: Thực tiễn nghiên cứu được xác định trong khoản thời gian từ năm 2009-2011 4. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng từ đó đề ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần Quân Đội 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội qua 3 năm 2009-2011 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
- 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 1.1.1.1 Khái niệm "CVTD là một hình thức qua đó NH chuyển cho KH (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…) giúp cho KH có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn." 1.1.1.2 Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng KH vay và mục đích vay: KH vay là cá nhân và các hộ gia đình. Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình; Quy mô và số lượng: Quy mô món vay nhỏ, số lượng món vay lớn; Chi phí và rủi ro: Các khoản CVTD có chi phí lớn nhất và độ rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của hệ thống NH; Lãi suất: lãi suất CVTD thường được định giá cao hơn lãi suất cho vay thương mại; Lợi nhuận: Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD là đáng kể; Nhu cầu vay: Nhu cầu vay của KH có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng và giảm đi trong thời kỳ nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái; Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của KH được trích từ thu nhập. 1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1.2.1Căn cứ vào mục đích vay: CVTD cư trú, CVTD không cư trú 1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung hạn, Cho vay dài hạn 1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả: CVTD trả góp, CVTD trả một lần 1.1.2.4 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng: Cho vay đảm bảo không bằng tài sản, Cho vay có đảm bảo bằng tài sản 1.1.3 Vai trò của CVTD
- 4 1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại: Mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các NH. Số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Mang lại cho NH một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của NH. Đặc biệt, với NH có quy mô nhỏ, uy tín chưa cao...vv, khó có thể cạnh tranh được với các NH có quy mô lớn, uy tín cao trong việc giành những KH lớn 1.1.3.2 Đối với người tiêu dùng. Họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế. Có thể nói người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế -xã hội. Phát triển hoạt động CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Hoạt động CVTD có ý nghĩa rất quan trọng đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất – kinh doanh, NHTM nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. CVTD vì thế luôn cần được quan tâm mở rộng. 1.2 Mở rộng hoạt động CVTD của NHTM 1.2.1 Quan điểm về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Mở rộng hoạt động CVTD là việc NHTM mở rộng quy mô cung ứng CVTD trên cơ sở tăng về tổng dư nợ CVTD, tăng về số lượng KH, về dư nợ trên một KH và tăng thị phần CVTD nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động CVTD trên cơ sở kiểm soát rủi ro và phục vụ cho chiến lược kinh doanh
- 5 1.2.2 Nội dung về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.2.1 Mở rộng về quy mô CVTD: NH tăng quy mô CVTD thông qua tăng dư nợ CVTD đồng thời tăng dư nợ CVTD trên một KH vay trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu của KH và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo, phát triển nhiều loại sản phẩm tiêu dùng mới kết hợp với nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng 1.2.2.2 Đa dạng cơ cấu CVTD: NH đa dạng chủng loại sản phẩm phù hợp với đặc điểm nội tại của NH và đặc điểm của thị trường mục tiêu; đa dạng đối tượng KH bằng cách giữ chân KH cũ, tìm kiếm thêm KH mới trên cơ sở phát triển thị trường mới và tìm kiếm phân khúc thị trường mới; đa dạng kì hạn CVTD để thỏa mãn mọi nhu cầu về thời gian của KH; đa dạng mức độ đảm bảo tạo điều kiện cho KH dễ dàng tiếp cận với vốn. 1.2.2.3 Tăng thu nhập CVTD: Thu nhập từ hoạt động CVTD bao gồm thu lãi cho vay tiêu dùng, thu phí CVTD. 1.2.2.4 Kiểm soát rủi ro CVTD: Trên cơ sở kiểm soát nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu và Nợ có khả năng mất vốn. Nhằm hạn chế tổn thất cho NH đem lại hiệu quả sử dụng vốn CVTD cao nhất. 1.2.3 Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động CVTD 1.2.3.1 Chỉ tiêu về mở rộng quy mô CVTD Mức tăng tuyệt đối dư nợ CVTD Tốc độ tăng dư nợ CVT D = x 100 Dư nợ CVTD kỳ gốc Mức tăng (giảm) số lượng KH vay TD=Số lượng KH kỳ sau – Số lượng KH kỳ trước Mức tăng (giảm) lượng KH CVT D số Tăng trưởng KH CVTD = x 100 Số lượng KH vay tiêu dùng kỳ trước Tổng dư nợ CVT D trong kỳ Dư nợ CVTD/KH =
- 6 Số lượng KH vay tiêu dùng trong kỳ Mức tăng (giảm) dư nợ CVTD /KH Tăng trưởng dư nợ CVT D/KH = x 100 Dư nợ CVTD/KH kỳ trước Tăng trưởng thị phần: Thị phần CVTD là tỷ trọng dư nợ CVTD của NH so với tổng dư nợ của NH hay là so với tổng dư nợ CVTD nền kinh tế. 1.2.3.2 Chỉ tiêu về đa dạng hóa cơ cấu cho vay tiêu dùng - Đa dạng chủng loại sản phẩm: Tăng số lượng sản phẩm CVTD, đa dạng cả về danh mục cho vay và phương thức thanh toán - Đa dạng đối tượng KH: Mở rộng thêm nhóm KH vay tiêu dùng, tìm kiếm thêm KH có nhu cầu vay tiêu dùng cũng như lôi kéo thêm KH đến với NH. - Đa dạng kỳ hạn CVTD: Xu hướng ngày càng kéo dài thời hạn - Đa dạng mức độ đảm bảo: Là việc NH mở rộng ra thêm các loại tài sản đảm bảo để từ đó mở rộng thêm KH vay 1.2.3.3 Chỉ tiêu về tăng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Thu lãi là số tiền lãi mà NH thu được từ hoạt động CVTD Lợi nhuận từ hoạt động CVTD=Doanh thu CVTD–Chi phí CVTD Thu nhập từ hoạt động CVTD Tỷ trọng thu nhập từ CVTD= x 100 Tổng thu nhập của NH Thu nhập từ hoạt động CVTD Hiệu quả sử dụng vốn CVTD = x 100 Tổng số tiền CVT D 1.2.3.4 Chỉ tiêu về kiểm soát rủi ro Nợ xấu CVTD: Là các khoản nợ CVTD thuộc các nhóm 3, 4 và 5 Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD = x 100 Dư nợ CVTD 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động CVTD 1.2.4.1 Nhân tố môi trường kinh doanh
- 7 Môi trường kinh tế vĩ mô: Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ, môi trường pháp luật, môi trường văn hoá-xã hội 1.2.4.1 Nhân tố khách hàng Năng lực vay vốn của KH; Khả năng đáp ứng điều kiện vay 1.2.4.3 Nhân tố ngân hàng Định hướng phát triển của NH; Năng lực tài chính của NH; Chính sách tín dụng của NH; Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các bộ tín dụng; Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của NH CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI QUA 3 NĂM 2009 - 2011 2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 2.1.1 Sự phát triển và cơ cấu tổ chức 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHTM cổ phần Quân Đội (MB) được thành lập từ tháng 9 năm 1994 theo số đăng ký 0054/NHGP và được cấp phép hoạt động ngày 14 tháng 9 năm 1994. Có trụ sở chính đặt tại số 03 Liễu Giai quận Ba Đình - Hà Nội. Đến nay, gần 15 năm hoạt động, NH đã liên tục kinh doanh có hiệu quả và được đánh giá là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu của Việt Nam. 2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của MB MB thực hiện tất cả các dịch vụ cụ thể như sau: Huy động vốn từ doanh nghiệp, từ các tổ chức, dân cư; Nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án; Cho vay trả góp tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, quân nhân, giáo viên; Cho vay mua ôtô trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay hỗ trợ du học; Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa; Thực hiện các dịch
- 8 vụ bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn...; Dịch vụ thanh toán; Dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương cho các doanh nghiệp; Dịch vụ kiều hối; Kinh doanh mua bán ngoại tệ; Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần; Dịch vụ tư vấn tài chính. 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của MB Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ đạo của Ban giám đốc 2.1.2 Nguồn lực Năm 2009 là năm chuyển giao nhiệm kỳ của hội đồng quản trị MB. Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 đã bầu hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2009-2014 gồm 7 thành viên: chủ tịch hội đồng thành viên, 02 phó chủ tịch hội đồng quản trị và 04 thành viên hội đồng quản trị đã cử ra thường trực hội đồng quản trị để kịp thời giải
- 9 quyết các công việc thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị phát sinh trong khoản thời gian giữa 2 kỳ họp. 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011 Đơn vị : Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) Tổng vốn HĐ 59.300 96.950 121.000 37.650 63,49 24.050 24,81 Dư nợ 30.000 48.796 59.000 8.796 62,65 10.204 20,91 Tỷ lệ nợ xấu 1,58 1,26 1,59 - 0.32 - 0.33 - (%) LN trước thuế 1.50 2.288 2.25 783 52,03 337 14,73 Tổng tài sản 9.008 109.623 138.831 40.615 58,86 29.208 26,64 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của MB năm 2009-2011) Các chỉ số năm sau đều tăng hơn so với năm trước và hoàn thành tốt và vượt kế hoạch do Đại hội cổ đông đề ra. 2.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB 2.2.1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB. Năm 2003, MB đã nghiên cứu triển khai một số sản phẩm CVTD. Cùng với việc nghiên cứu, NH đã triển khai áp dụng thử nghiệm tại một số chi nhánh. Vào thời điểm đầu năm 2005, MB đã quyết định thành lập ngay tổ nghiên cứu và triển khai sản phẩm ô tô trả góp. Đồng thời chuẩn hoá lại sản phẩm cho vay mua sắm, sửa chữa nhà cũng được thực hiện. MB đã tạo lập được hình ảnh của một NH bán lẻ đối với đông đảo KH. 2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của MB. Hiện nay MB cung cấp các sản phẩm CVTD sau: Cho vay mua xe trả góp, Cho vay du học, Cho vay mua nhà chung cư, đất dự án, Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, Cho vay cá nhân tín chấp, Cho vay hạn mức thấu chi
- 10 2.2.3 Quy trình cho vay đối với khoản vay tiêu dùng Thủ tục vay được ban hành chung chung cho tất cả các KH, mà chưa có phân biệt KH có quan hệ thường xuyên (đã đến NH vay trước đây) hay KH mới lần đầu vay hay KH là những người hưởng lương NSNN và KH không hưởng lương NSNN. Qui trình tín dụng tại MB được ban hành dưới hình thức sổ tay thực hiện tính thống nhất trong toàn hệ thống NH, qua đó nhân viên biết được trách nhiệm của mình trong quá trình cho vay. Hiện nay, MB chưa có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng cho các nhân viên tín dụng. Mọi công việc về cho vay đều do 1 nhân viên tín dụng thực hiện cùng với nhân viên thẩm định riêng, nhân viên thẩm định riêng để quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay và trình lên trưởng phòng để xin ý kiến. Hiện nay NH đã có thang điểm xếp loại KH ngoài ra theo qui định hiện nay của NH về thời gian xét duyệt cho vay là tối thiểu là 3 ngày, như thế là còn chậm. 2.3 Thực trạng mở rộng hoạt động CVTD của MB qua 3 năm 2009-2011 2.3.1 Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng 2.3.1.1 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.3: Dư nợ CVTD của MB qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) tiền (%) DNBQ 29.588 100 48.797 100 58.108 100 19.209 64,92 9.311 19,08 CVTD 3.561 12,04 8.624 17,67 10.452 17,99 5.063 142,18 1.828 21,20 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011) Hoạt động CVTD là hoạt động mà rủi ro tín dụng rất lớn nhưng lợi nhuận mang lại là rất cao. Dư nợ CVTD tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 dư nợ CVTD đạt 3.561 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12.04% trong tổng dư nợ bình quan của NH thì đến năm 2010 đã đạt 8.624 tỷ
- 11 đồng và chiếm 17,67% tổng dự nợ cho vay và năm 2011 đạt 10.452 tỷ đồng chiếm 17,99% tổng dư nợ cho vay. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động CVTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hoạt động của MB. 2.3.1.2 Tăng trưởng số lượng khách hàng và dư nợ bình quân trên một khách hàng vay tiêu dùng Số lượng KH đến MB vay tiêu dùng ngày càng tăng, năm 2010 số KH đến vay là 59.941 người tăng 132,775% so với năm 2009 là 25.751 KH, đến năm 2011 thì số KH đến với MB tăng lên là 71.461 nhưng tỷ lệ tăng chỉ là 19,217%. Đồng thời dư nợ trên mỗi KH vay tiêu dùng cũng tăng lên qua các năm. So với năm 2009 thì năm 2010 số lượt người vay tăng mạnh đạt 88.642 người tăng 89,605% và năm 2011 số lượt KH vay tiêu dùng đạt 104.000 người nhưng tỷ lệ tăng lại giảm còn 17,326%. Làm cho dư nợ trên mỗi lượt KH vay tiêu dùng tăng lên năm 2009 là 0,076 tỷ đồng, năm 2010 là 0,097 tỷ đồng và năm 2011 là 0,101 tỷ đồng. 2.3.1.3 Thị phần cho vay tiêu dùng của MB Bảng 2.5: Thị phần CVTD của MB so với một số NH qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 NGÂN HÀNG Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) ACB 7.505 11,95 15.410 14,86 17.741 13,00 TCB 4.982 7,93 6.349 6,12 8.783 6,43 EAB 4.171 6,64 6.793 6,55 7.915 5,80 VCB 17.044 27,14 29.249 28,20 37.668 27,60 Agribank 25.536 40,66 37.302 35,96 53.940 39,52 MB 3561 5,67 8624 8,31 10.452 7,66 Tổng dư nợ 62.800 100,00 103.727 100,00 136.500 100,00 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động KD của các NH năm 2009 - 2011) Xem xét thị phần của MB so với bốn NHTM cổ phần có quy mô tương đương, một NHTM nhà nước đã cổ phần và một NHTM nhà nước. Ta thấy, so với các NHTM cổ phần có cùng qui mô thì tỷ trọng
- 12 CVTD của MB nhỏ hơn, còn so với 2 NH còn lại thì tỷ trọng CVTD của MB nhỏ hơn rất nhiều nhưng tỷ trọng CVTD của MB qua các năm có xu hướng tăng dần. 2.3.2 Đa dạng cơ cấu cho vay tiêu dùng 2.3.2.1 Đa dạng chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng Dư nợ CVTD của MB tập trung chủ yếu vào hai loại sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp và cho vay mua nhà đất chung cư, dự án dư nợ luôn chiếm từ 68- 72% trong tổng dư nợ CVTD. Dư nợ của các sản phẩm còn lại cũng tăng qua các năm 2.3.2.2 Đa dạng đối tượng khách hàng Bảng 2.7: Dư nợ CVTD theo đối tượng KH trong năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Đối tượng TT Số TT Số TT Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) tiền (%) tiền (%) (%) tiền (%) KH làm việc tại các 962 27,01 2.342 27,16 3.027 28,96 1.380 143,45 685 29,25 đơn vị HCSN KH làm việc tại các 2.151 60,40 4.974 57,68 5.671 54,26 2.823 131,24 697 14,01 DN Đối tượng khác 448 12,58 1.308 15,17 1.754 16,78 860 191,96 446 34,10 TỔNG 3561 100 8624 100 10.452 100 5.063 142,18 1.828 21,20 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011) Đối tượng CVTD của MB là những KH có hộ khẩu tại nơi MB mở chi nhánh, điểm giao dịch. Có thể chia đối tượng KH ra làm 3 nhóm, tập trung cho vay nhiều nhất là nhóm KH làm việc tại các DN chiếm tỷ trọng trên 50% qua các năm, tiếp theo là nhóm khách hàng làm việc tại các đơn vị HCSN chiếm tỷ trọng từ 27%-29%, còn lại là các đối tượng khác làm việc tự do không có hợp đồng lao động nhưng chứng minh được nguồn thu nhập ổn định chiếm từ 12% - 16% nhưng tỷ lệ tăng của nhóm này có xu hướng ngày càng tăng hơn 2 nhóm còn lại. Chứng tỏ MB đã chú trọng hơn đến đối tượng này 2.3.2.3 Đa dạng kì hạn vay Bảng 2.8: Dư nợ CVTD theo kì hạn vay trong năm 2009-2011
- 13 Đơn vị: tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 KÌ HẠN Số TT TT TT Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền tiền (%) (%) (%) tiền (%) (%) Ngắn hạn 435 12,22 961 11,14 1.125 10,76 526 120,92 164 17,07 Trung hạn 1.863 52,32 3.942 45,71 4.653 44,52 2.079 111,59 711 18,04 Dài hạn 1.263 35,47 3.721 43,15 4.674 44,72 2.458 194,62 953 25,61 Tổngcộng 3.561 100 8.624 100 10.452 100 5.063 142,18 1.828 21,20 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KD của NH năm 2009 - 2011) Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CVTD theo kì hạn là trung hạn năm 2009 đạt 1.863 tỷ đồng, chiếm 52,32% trong tổng dư nợ CVTD, nhưng tỷ trọng này ngày càng giảm trong khi đó CVTD kì hạn dài năm 2009 đạt 1.263 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,47% thì tỷ trọng này ngày càng tăng và đến năm 2011 chiếm tỷ trọng 44,72% vượt qua cả kì hạn trung hạn. Chiếm tỷ trọng thấp nhất là kì hạn ngắn, năm 2009 đạt 435 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,22% và giảm dần qua các năm. Chứng tỏ người tiêu dùng có xu hướng chuyển dần các món vay có thời hạn ngắn hạn, trung hạn sang vay dài hạn 2.3.2.4 Đa dạng hình thức đảm bảo Dư nợ CVTD có đảm bảo bằng tài sản chiếm đa số chiếm trên 95% tỷ trọng dư nợ CVTD. Mặc dù CVTD không đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ trọng rất thấp chưa đến 5% nhưng cũng có xu hướng tăng dần qua các năm và tỷ lệ tăng của CVTD không đảm bảo bằng tài sản qua các năm đều lớn hơn CVTD có đảm bảo bằng tài sản.
- 14 2.3.2.5 Đa dạng địa bàn cho vay tiêu dùng Tính đến ngày 31/12/2011 MB có 1 Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia và 50 chi nhánh, 114 phòng giao dịch, 4 điểm giao dịch 4 quỹ tiết kiệm tại 30 tỉnh và thành phố trên cả nước. Từ đó làm cho dư nợ trên mỗi địa bàn qua các năm cũng tăng lên rõ rệt. Trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm qua đều chiếm trên 1/3 dư nợ CVTD của MB trong toàn quốc. Tiếp theo là ở TP. HCM, chiếm 20,94% trong dư nợ CVTD. Hải Phòng, Đà Nẵng cũng tăng qua các năm còn lại các thành phố khác chiếm 28,91%. trong năm 2010, trên địa bàn Đà Nẵng dư nợ CVTD tăng khá cao là do trong năm vừa qua MB Đà Nẵng đã chú trọng đẩy mạnh CVTD trả góp mua xe ô tô, mua nhà đất 2.3.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Thu lãi từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu lãi nhưng có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các năm cho thấy CVTD đang ngày càng phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của MB, tuy nhiên tỷ lệ tăng của năm 2011 thấp hơn so với tỷ lệ tăng của năm 2010. Cứ một đồng vốn cho vay thì hiệu quả sử dụng vốn CVTD cao hơn so với cho vay kinh doanh. 2.3.4 Kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng Nợ xấu tăng lên qua 3 năm nhưng tỷ lệ tăng của năm sau thấp hơn so với năm trước và chủ yếu rơi vào nhóm KH vay mua xe ô tô trả góp và mua nhà đất, là do trong năm 2010, 2011 do biến động của nền kinh tế nên họ gặp khó khăn về tài chính. Trong đó nợ có mức độ rủi cao hơn có xu hướng ngày càng giảm. 2.4 Đánh giá về mở rộng hoạt động CVTD tại NHTMCP Quân Đội 2.4.1 Thành công Về chủng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng: Cho vay mua chung cư, đất dự án đây là hoạt động rất mạnh của MB và được NH không ngừng mở rộng. Đến giờ cho vay mua chung cư, đất dự án đã chiếm
- 15 tới hơn 30% dư nợ CVTD và đem lại nguồn thu lãi lớn trong thu lãi cho vay KH cá nhân. Các sản phẩm CVTD còn lại cũng tăng lên so với năm 2010. MB đã tích cực thực hiện các chiến dịch tiếp thị nên đã thu hút được một số KH quan trọng (mời họ từ NH khác về), đặc biệt là KH vay mua ô tô và xây nhà mới. Số lượng, số lượt KH đến vay cũng ngày càng tăng, dự nợ bình quân trên một KH ngày càng tăng. Trong 2 năm MB đã mở thêm được 73 điểm giao dịch. Lượng mở thêm này gần bằng số điểm giao dịch của MB trong năm 2008 Chuyển dần từ ngắn, trung hạn sang cho vay với thời hạn dài. MB là NH TMCP tiên phong trong quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu CVTD rất thấp Thu lãi từ hoạt động CVTD ngày càng tăng, hiệu quả sử dụng vốn CVTD cao hơn là cho vay kinh doanh. 2.4.2 Hạn chế Thị phần của MB ngày càng tăng, so với các NH khác còn thấp và chưa tương xứng với nhu cầu nền kinh tế và khả năng của MB. Các sản phẩm CVTD tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, danh mục sản phẩm CVTD của MB còn nghèo nàn, chưa rõ ràng và cụ thể còn chung chung chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của KH. Đối tượng cho vay còn hạn chế chỉ có các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi MB đóng trụ sở. Địa bàn CVTD, trong 2 năm qua NH đã mở thêm 73 chi nhánh và phòng giao dịch nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, T.P HCM, còn các thành phố khác thì chỉ tăng thêm được một vài chi nhánh. Ngay cả những thành phố lớn số lượng chi nhánh, phòng giao dịch cũng còn ít so với tiềm năng Mức CVTD của NH còn thấp. Theo chính sách CVTD tại MB thì KH được vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp do MB thẩm định hoặc bằng 95% giá trị tài sản cầm cố là giấy tờ có giá hoặc tối đa 65% giá trị tài sản cầm cố là ô tô hoặc tài sản khác. Nguồn nhân lực tăng qua 2 năm nhưng so với quy mô của MB thì
- 16 tình trạng thiếu nhân viên tín dụng ở hầu hết các chi nhánh của MB. Đồng thời đa số nhân viên trẻ nên kinh nghiệm chưa nhiều, chưa ổn định, đồng thời do còn trẻ nên còn phải lo về gia đình nhiều hơn nên cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả làm việc. Hiệu quả sử dụng vốn CVTD ngày càng cao nhưng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trọng hoạt động cho vay của NH. 2.4.3 Nguyên nhân 2.4.3.1 Môi trường kinh doanh Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn các năm trước. Trong năm 2010 ổn định kinh tế phục hồi nhanh, tăng trưởng 6,7%, cán cân vĩ mô nền kinh tế còn nhiều hạn chế, bội chi ngân sách, nhập siêu, lạm phát cao (CPI tăng 11,75%), giá vàng, giá USD tăng ở mức cao. Ngân hàng Nhà nước đã hai lần điều chỉnh tỷ giá. Sau 10 tháng đầu năm chính sách tiền tệ nới lỏng với chủ trương giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng nền kinh tế theo đó CVTD cũng tăng theo, hai tháng cuối năm NHNN chuyển sang thắt chặt tiền tệ do lo ngại nguy cơ lạm phát cao. Theo đó lãi suất thị trường có xu hướng tăng cao, thanh khoản trở nên căng thẳng. Năm 2011 nền kinh tế không thể tiếp tục duy trì đà phục hồi cao. Để kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp như khống chế tăng trưởng tín dụng không quá 20%, tổng phương tiện thanh toán chỉ trong khoản 15%-16% và gần đây nhất là tăng dự trữ bắt buộc lên 2%,… Hành lang pháp lý cho hoạt động CVTD còn chưa đầy đủ. Do sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường CVTD của các NHTM 2.4.3.2 Khách hàng Thu nhập của người dân tăng lên đáng kể Hiện nay ở nước ta trong vài năm gần đây số lượng các doanh nghiệp trả lương qua tài khoản tăng lên rõ rệt Khó xác định nguồn thu để trả nợ vì ít KH có thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay
- 17 Do tiêu chí KH đưa ra ngày càng nhiều Các khoản vay thấp (trung bình 90 triệu đồng cho một khoản vay), có khi chỉ 5-10 triệu đồng, thời hạn vay thường ngắn. Do đó dư nợ cũng thường không ổn định. Thời gian làm việc của MB trùng với thời gian làm việc của hầu hết các KH nên họ có muốn đi vay cũng khó Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay NH vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà 2.4.3.3 Ngân hàng Kết thúc mỗi năm, MB đều có định hướng phát triển cho năm tới cũng như cho giai đoạn tiếp theo. Chính nhờ vậy mà toàn bộ nhân viên MB đã có động lực để hoàn thành và luôn vượt kế hoạch đề ra. Nhờ có lượng lao động ổn định, tâm huyết với ngành nên trong những năm quan MB luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra Mạng lưới qua 2 năm gần đây tăng lên rõ rệt nhưng chưa tương xứng với quy mô của mình và nhu cầu của nền kinh tế Trên tinh thần nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của NHNN, MB đã tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, đảm bảo tăng trưởng dư nợ ở mức hợp lý theo quy mô huy động vốn nên MB là một trong số ít NH được NHNN cho phép tăng trưởng tín dụng trên 20% vào năm 2011. MB luôn chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng do đó tỷ lệ nợ xấu của MB qua các năm thấp hơn nhiều so với mức chung của toàn ngành. Hoạt động dịch vụ có nhiều bước tiến với việc cho ra mắt nhiều sản phẩm dựa trên nền tản công nghệ. Đặc biệt trong năm 2011 đã khai trương và cung cấp cho KH sản phẩm tư vấn tài sản với dịch vụ tài chính cao cấp…Tổ chức phát hành chính thức thẻ Visa vào đầu năm 2011, tính đến ngày 31/12/2011 tổng số thẻ mà MB đã phát hành là 534.719 thẻ.
- 18 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI 3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 3.1.1 Biến động môi trường kinh doanh Thu nhập được nâng cao, đời sống cải thiện nên các nhu cầu tinh thần ngày càng được người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn chi tiêu khác. Xu hướng tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Số liệu thống kê vay tiêu dùng cho thấy, KH có nhu cầu vay tiêu dùng để mua xe, mua vật dụng gia đình, sửa chữa trang trí nhà chiếm tỷ lệ gần 70%. Còn độ tuổi trong giai đoạn tạo lập sự nghiệp (từ 22 đến 30 tuổi) chiếm hơn 40%. "Thu nhập gia tăng đồng hành với thị trường hàng hóa đa dạng chắc chắn sẽ tạo nên xu hướng tiêu dùng tăng”. Đây cũng là xu hướng chung của các nước đang phát triển trên thế giới Có thể thấy triển vọng trong một số lĩnh vực:Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở, Cho vay qua thẻ, CVTD thông thường 3.1.2 Xu hướng, đặc điểm và yêu cầu vay của Khách hàng Về phát triển dân số, hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với trên 85 triệu người. Trong đó, 75% dân số Việt Nam sống ở nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản (nước đang có số dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới Về phân khúc tiêu dùng: Hiện tại phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét (trừ số ít người tiêu dùng giàu có). Sự phân biệt giới tính và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Năm 2016, Việt Nam sẽ là một nước tràn ngập sự phân khúc tiêu dùng. Về tầng lớp thu nhập cao: Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập cao sẽ xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng
- 19 lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp mới sẽ đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ phẩm. Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng. Tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất lớn, đang mở ra cho các NHTM. Thời gian tới, các NH cần đẩy mạnh lĩnh vực CVTD để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động NH, phân tán rủi ro, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. 3.1.3 Định hướng và mục tiêu cho vay tiêu dùng 3.1.3.1 Định hướng của ngân hàng trong năm tới Năm 2012 sẽ đánh dấu bước đi mới của MB trong chiến lược phát triển giai đoạn 2012 - 2015. Toàn hệ thống MB đang nỗ lực tập trung vào các giải pháp tổ chức kinh doanh và nâng cao năng lực quản lý, triển khai tích cực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2012. MB đã đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 cụ thể: Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 của MB Đơn vị tính: tỷ đồng Kế % N hoạc so ă S h với Chỉ tiêu m Nă năm 20 m 201 11 2012 0 85 123 1 Tổng tài sản .0 189.550 % 00 7. 138 2 Vốn điều lệ 30 17.374 % 0 75 Tổng vốn huy 127 3 .0 170.250 động % 00
- 20 40 137 4 Tổng dư nợ .5 95.985 % 00 1, 5 Tỷ lệ nợ xấu 59
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn