Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 2
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng - Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LÂM Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho vay học sinh, sinh viên ở Việt nam đã được triển khai thực hiện từ năm 1994. Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình là địa phương có truyền thống hiếu học, hàng năm có hàng trăm học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Tuy nhiên, đời sống của dân cư còn gặp nhiều khó khăn, là tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai, bảo lụt, dịch bệnh, việc cho con em theo học các trường thực sự là gánh nặng, nhất là những gia đình có hai đến ba con cùng theo học. Từ khi triển khai cho vay đối với HSSV theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg, đến thời điểm 31/12/2018, NHCSXH huyện Minh Hóa đã giải ngân cho hơn 3.000 HSSV vay vốn; với tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên những năm gần đây có phần chững lại, phạm vi cho vay cũng như hiệu quả của cho vay ưu đãi đối với HSSV đã nảy sinh nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây bất ổn cho hoạt động của NHCSXH huyện Minh Hóa như việc đảm bảo đủ và kịp thời nguồn vốn cho chương trình, xác định đối tượng cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của HSSV, vừa đảm bảo được sự an toàn tài chính cho ngân hàng và Ngân sách nhà nước, một số địa phương chưa thực sự quan tâm còn giao khoán cho các hội và tổ trưởng làm hạn chế việc mở rộng cho vay chương trình này ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương lớn của nhà nước trong mục tiêu phát triển nguồn nhân lực. Để nguồn vốn cho vay đối với HSSV phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra cần phải có sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức hội đoàn thể, các tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ gia đình và học sinh, sinh viên trong việc quản lý, giám sát, sử
- 2 dụng vốn vay. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và mong muốn Quản lý cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của ngân hàng CSXH huyện Minh Hóa ngày càng đạt chất lượng tốt hơn, chúng tôi chọn vấn đề: “Hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ mục tiêu tổng quát trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cho vay học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách. - Phân tích thực trạng cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2019; từ đó chỉ ra các kết quả đạt được và hạn chế. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- 3 Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang vay vốn HSSV tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi không gian: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất khuyến nghị đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận Luận văn này tiếp cận công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình bằng cách: - Xem xét hoạt động cho vay học sinh, sinh viên là một trong các nội dung cơ bản của hoạt động cho vay của NHCS. - Sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động cho vay học sinh, sinh viên của NHCS. b. Nguồn thu thập dữ liệu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. c. Xử lý dữ liệu
- 4 Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp định tính, trên cơ sở kết hợp giữa các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, đối chiếu, phân tích, so sánh. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác cho vay học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách. Chương 2: Thực trạng công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 1.1. Tổng quan về ngân hàng chính sách 1.1.1. Khái niệm ngân hàng chính sách N Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng chuyên biệt được Chính phủ các nước thiết lập, chuyên cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của Chính phủ. 1.1.2. Đặc điểm ngân hàng chính sách - Ngân hàng chính sách được Chính phủ lập ra để thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng để.
- 5 - Chính sách cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách nhiều nước trên thế giới thông qua các tổ chức tín dụng khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. 1.1.3. Vai trò ngân hàng chính sách NHCS hoạt động không theo các tiêu chí kinh doanh thương mại, Quản lý cho vay không vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cho Ngân hàng. NHCS được chỉ định cho vay nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Chính phủ. 1.1.4. Phân loại ngân hàng chính sách Có nhiều cách phân loại NHCS khác nhau. Cụ thể như sau: Theo mục tiêu hoạt động, NHCS được phân loại thành Ngân hàng hỗ trợ phát triển xây dựng nhà ở cho người nghèo, Ngân hàng xây dựng cải tiến hệ thống công ích, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với chính sách ưu đãi cho người nghèo. Tại các nước khác nhau, NHCS được phân loại thành thành nhiều loại khác nhau như Ngân hàng bình dân (Pháp), Ngân hàng người nghèo (Băng La Đét), Ngân hàng chính sách (Thái Lan). Tại Việt Nam, ngân hàng chính sách được phân thành 04 loại, đó là ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư và ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long MHB. 1.2. Cho vay học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách 1.2.1. Khái niệm cho vay học sinh, sinh viên Cho vay học sinh, sinh viên là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại về
- 6 cho vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. 1.2.2. Đặc điểm cho vay học sinh, sinh viên Cho vay HSSH có đặc điểm sau: - Cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận - Hoạt động cho vay dựa trên nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng là hoàn trả vốn gốc và có lãi nhưng không phải là hoạt động cho vay thương mại thuần túy - Người vay vốn không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay - Thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để HSSV có thể tiếp cận được với cho vay ngân hàng một cách dễ dàng - Phương thức cho vay và huy động vốn phù hợp với yêu cầu quản lý một khối lượng khách hàng lớn với nhiều lần giao dịch 1.2.3. Vai trò cho vay học sinh, sinh viên a. Đối với hộ gia đình, học sinh, sinh viên Cho vay HSSV giúp HSSV giải quyết những khó khăn trong khi học tập tại trường để các em có thể tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho bố mẹ. Gia đình HSSV không phải đi vay nặng lãi để cho con em mình ăn học. b. Đối với xã hội Đối với xã hội, cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- 7 1.2.4. Các phƣơng thức cho vay học sinh, sinh viên Để thực hiện chuyển tải nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính phủ đến với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, NHCS có thể áp dụng các hình thức cho vay sau: - Phương thức cho vay thông qua hộ gia đình - Phương thức cho vay trực tiếp 1.3. CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 1.3.1. Lập kế hoạch cho vay ngân hàng chính sách Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức hành động để đạt được mục tiêu. Như vậy, kế hoạch chi vay HSSV của NHCS là quá trình NHCS xác định mục tiêu cho vay HSSV, số tiền sẽ cho vay và lựa chọn các giải pháp, nguồn lực để đạt được các mục tiêu đó. Quá trình lập kế hoạch cho vay HSSV nằm trong kế hoạch cho vay nói chung của NHCS và chịu sự tác động của chiến lược phát triển Nhà nước và chỉ tiêu hạn chế tỷ lệ HSSV bỏ học vì không có tài chính hàng năm của Chính phủ. 1.3.2. Tổ chức thực hiện cho vay ngân hàng chính sách Tổ chức thực hiện cho vay HSSV là quá trình biến các kế hoạch cho vay HSSV thành những kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy quản lý để hiện thực hóa các nội dung đã nêu trong kế hoạch. Nếu công tác tổ chức thực hiện không tốt, NHCS sẽ không đạt được mục tiêu mà cấp trên giao cho. Tổ chức thực hiện cho vay HSSV là việc NHCS tìm cách thức, phương pháp để các kế hoạch đã lập tiếp cận được đến HSSV một cách phù hợp nhất, phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương. Tuy nhiên, để thực hiện các chương trình cho vay HSSV một cách
- 8 đồng bộ, hiệu quả, cần bộ máy quản lý tinh gọn, đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác cho vay HSSV có trình độ, năng lực, phẩm chất, thái độ tốt. Hơn nữa, cần đẩy mạnh tuyên truyền để HSSV, các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn biết được các chủ trương, chính sách của Nhà nước và phối hợp hiệu quả. Nội dung của tổ chức thực hiện cho vay HSSV gồm: - Xác định đối tượng HSSV được vay vốn - Xác định phương thức cho vay - Xác định điều kiện vay vốn - Xác định thời hạn cho vay - Xác định hạn mức cho vay - Thông báo lãi suất cho vay - Xác định phương thức cho vay - Tổ chức giải ngân 1.3.3. Theo dõi định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay Sau khi giải ngân cho HSSV vay vốn, cán bộ cho vay của NHCS sẽ theo dõi số tiền trả nợ của HSSV theo định kỳ, thu nợ, thu lãi tiền vay theo đúng quy định trong hợp đồng đã ký. 1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 1.4.1. Quy mô cho vay đối với học sinh, sinh viên Quy mô cho vay thể hiện ở 3 chỉ tiêu, đó là tỷ trọng dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng cho vay và số lượt HSSV vay vốn. Cụ thể như sau: 1.4.2. Cơ cấu cho vay học sinh, sinh viên Cơ cấu cho vay HSSV có thể xét theo một số tiêu chí như cấp bậc đào tạo, đối tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn ngân hàng.
- 9 1.4.3. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay trong cho vay học sinh, sinh viên a. Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng cho vay trong quá trình nâng cao chất lượng cho vay đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào, bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng. b. Nợ bị chiếm dụng Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Nợ bị chiếm dụng tại NHCS có thể do một số nguyên nhân sau: c. Nợ có khả năng mất vốn Nợ có khả năng mất vốn gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; + Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. d. Tỷ lệ trích lập dự phòng Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng. e. Tỷ lệ xóa nợ ròng
- 10 Xóa nợ ròng là một số khoản cho vay không còn giá trị và NHCS xóa khỏi sổ sách (theo dõi ngoại bảng). Nếu một trong những khoản cho vay đó mà cuối cùng ngân hàng cũng thu được thì khoản thu nhập đó sẽ khấu trừ tổng các khoản nợ tạo thành khoản xóa nợ ròng. 1.4.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với học sinh, sinh viên Tiêu chí này đánh giá chất lượng trong hoạt động cho vay HSSV. Để đánh giá tiêu chí này, tiến hành khảo sát đối tượng khách hàng là HSSV hoặc đại diện hộ gia đình của HSSV về các tiêu chí như thủ tục đơn giản, thuận tiện, xử lý hồ sơ nhanh chóng, giảm bớt các chi phí về giao dịch trong cho vay HSSV nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chung. 1.4.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu lãi vay Do NHCS có đặc thù riêng, là tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nên kết quả tài chính của NHCS trong cho vay HSSV không thể xem xét đơn thuần như ngân hàng thương mại là dựa vào chênh lệch thu – chi mà chủ yếu đánh giá qua tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu lãi vay HSSV và mức tiết kiệm chi so với kế hoạch. 1.5. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 1.5.1. Nhân tố bên ngoài Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cho vay HSSV của NHCS gồm Ý thức trả nợ của khách hàng; Cơ chế chính sách; Môi trường kinh tế; Môi trường xã hội; Môi trường pháp lý; Môi trường tự nhiên.
- 11 1.5.2. Nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cho vay HSSV của NHCS gồm Chính sách cho vay; Quy trình cho vay; Chất lượng nhân sự; Sự phù hợp với các tổ chức chính trị - xã hội; Công tác thông tin tuyên truyền. KẾT LUẬN CHƢƠNG I CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH huyện Minh Hóa được thành lập theo Quyết định số 365/QĐ-HĐQT ngày 10/6/2001 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Đây là đơn vị thành viên trực thuộc NHCSXH Việt Nam, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn huyện Minh Hóa. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành quản trị PGD NHCSXH huyện Minh Hóa có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương. Bộ máy quản lý cho vay tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa là sự phối hợp linh hoạt của hai cơ cấu tổ chức đó là cơ cấu tổ
- 12 chức PGD, cơ cấu tổ chức của các đơn vị nhận ủy thác (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên). 2.1.3. Bối cảnh hoạt động của Phòng giao dịch a. Bối cảnh bên ngoài - Tình hình kinh tế xã hội Tình hình kinh tế - xã hội của huyện giữ được tốc độ tăng trưởng khá hàng năm. Những bước phát triển vững mạnh trong kinh tế đã kéo theo sự chuyển biến lớn lao trong văn hoá - xã hội. Như vậy, bối cảnh bên ngoài có nhiều thuận lợi cho hoạt động cho vay của Phòng giao dịch. - Nhu cầu vay của HSSV tại huyện Minh Hóa Minh Hóa là một huyện vùng núi cao nằm về phía Tây Bắc, tỉnh Quảng Bình. Toàn xã có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số của huyện là trên 49 nghìn người (tính đến 31/12/2019), trong đó, dân số ở độ tuổi lao động là trên 27 nghìn người. Năm 2019, có tới gần 50% HSSV có nhu cầu vay vốn để theo học nhưng chỉ có 31,42% các em được vay vốn. Con số này chứng tỏ rằng nhu cầu vay vốn cho HSSV theo học trên địa bàn huyện Minh Hóa là khá cao. b. Bối cảnh bên trong - Chính sách và chiến lược cho vay HSSV Trong mọi kế hoạch, chiến lược cho vay, PGD đều ưu tiên cho đối tượng này vay vốn và PGD luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các em HSSV vay vốn vì mục đích học tập. Nhờ đó, sau gần 20 năm tổ chức thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối HSSV, hoạt động tín dụng cho HSSV của PGD NHCSXH huyện Minh Hóa đã đạt được những kết quả nhất định, hàng năm đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ được NHCSXH
- 13 tỉnh giao, tạo nguồn vốn cho HSSV có thể yên tâm học tập, nâng cao trình độ dân trí và góp phần làm giàu đẹp thêm quê hương Minh Hóa của mình. - Nguồn lực Trong những năm qua, mặc dù PGD NHCSXH huyện Minh Hóa có những khó khăn nhất định, đặc biệt là thời kỳ đầu mới được thành lập, cơ sở vật chất hầu như chưa có gì. Tuy nhiên, sau gần 20 năm thành lập và phát triển, hiện nay, PGD NHCSXH huyện Minh Hóa đã được xây dựng trên mảnh đất 250m2 ngay tại thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Mỗi cán bộ của PGD đều được trang bị bàn làm việc, máy tính riêng, máy in, máy fax,… 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Lập kế hoạch cho vay học sinh, sinh viên Hàng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập kế hoạch cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Bình, dựa trên cơ sở đánh giá kết quả cho vay năm trước (số đối tượng vay, số tiền cho vay, khả năng cho vay), tính đúng và đầy đủ các chỉ tiêu cho vay theo quy định hiện hành, sát thực tế và mang tính khả thi cao, PGD NHCSXH huyện Minh Hóa tiến hành lập kế hoạch cho vay HSSV kèm theo bảng thuyết minh đầy đủ, rõ ràng và có nhận xét, đánh giá cũng như đề xuất giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch cho vay HSSV cho năm sau. 2.2.2. Tổ chức thực hiện cho vay học sinh, sinh viên Khi có quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ, PGD NHCSXH huyện Minh Hóa đã báo cáo ủy ban nhân dân huyện Minh
- 14 Hóa chỉ đạo triển khai đến các cơ sở ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các xã, thị trấn, các cơ quan thông tin đại chúng, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường đào tạo nghề, trung tâm dạy nghề phối hợp thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp hướng dẫn, điều tra lập danh sách HSSV có thuộc diện được vay vốn, tổng hợp nhu cầu, tổ chức bình xét công khai dân chủ từ cơ sở thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn báo cáo ủy ban nhân dân xã phường phê duyệt danh sách đề nghị vay vốn. 2.2.3. Theo dõi định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay Chương trình cho vay đối với HSSV là chương trình tín dụng có đặc thù riêng về đối tượng vay vốn, số tiền cho vay nhỏ, giải ngân nhiều lần theo số tiền đã được phê duyệt cho cả khóa học và có thể được điều chỉnh cho vay theo từng thời kỳ nếu hộ vay có nhu cầu, thời hạn cho vay dài chủ yếu là dài hạn. Sau khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ cuối cùng hoặc hộ vay không vay hết số tiền được phê duyệt và HSSV đã hoàn thành khóa học, PGD NHCSXH huyện Minh Hóa và người vay thỏa thuận định kỳ trả nợ của toàn bộ số tiền vay đó. Người vay phải trả nợ số tiền gốc và lãi lần đầu tiên khi có việc làm có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Số tiền vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng một lần. 2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 2.3.1. Quy mô cho vay đối với học sinh, sinh viên a. Quy mô cho vay HSSV Giai đoạn 2017-2019, quy mô tín dụng đối với HSSV tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa ngày càng được mở rộng về cả số tương đối và tuyệt đối.
- 15 b. Tốc độ tăng trưởng cho vay HSSV Bảng 2.3: Tốc độ tăng trƣởng cho vay HSSV tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Dư nợ cho vay HSSV 52.834 54.827 55.670 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 6,58 3,77 1,54 Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của PGD NHCSXH huyện Minh Hóa Như vậy, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho vay HSSV tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa có tăng nhưng không cao, năm 2018, tốc độ tăng trưởng đạt 3,77% so với năm 2017 và năm 2019, tốc độ tăng trưởng đạt 1,54% so với năm 2018. c. Số lượng HSSV được vay vốn ngân hàng Số lượng HSSV vay vốn tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa liên tục tăng, từ 1.378 HSSV năm 2017 lên 1.605 HSSV (tương đương với tốc độ tăng trưởng là 16,47%) và tăng lên 1.809 HSSV (tương đương với tốc độ tăng trưởng là 12,71%). Tỷ trọng HSSV vay vốn trên tổng khách hàng còn dư nợ tại PGD cũng chiếm tỷ trọng khá cao, từ 23,98% đến 28,71% các năm. 2.3.2. Cơ cấu cho vay học sinh, sinh viên a. Cơ cấu cho vay HSSV theo địa bàn Theo đó, 14 xã của huyện Minh Hóa có dư nợ cho vay HSSV và số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn giai đoạn 2017-2019 khá tương đồng nhau. Thị trấn Quy Đạt có số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất. Các xã có tỷ trọng dư nợ cho vay và số lượng HSSV chiếm tỷ trọng cao
- 16 đó là Tân Hóa, Hóa Hợp, Hóa Tiến, Hồng Hóa, Minh Hóa, Xuân Hóa và Yên Hóa. b. Cơ cấu cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng được vay vốn ngân hàng Có 3 nhóm đối tượng vay vốn chính thuộc cho vay HSSV đó là hộ nghèo, Hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (cận nghèo) và Hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất. 2.3.3. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay trong cho vay học sinh, sinh viên a. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn cho vay HSSV có xu hướng tăng từ năm 2018 đến năm 2019 và năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV chiếm tỷ trọng cao nhất 3 năm, chiếm 0,09% so với tổng dư nợ cho vay và 0,64% so với tổng dư nợ cho vay HSSV. b. Nợ bị chiếm dụng Số lượng nợ chiếm dụng của PGD có xu hướng giảm. c. Nợ có khả năng mất vốn Về nợ có khả năng mất vốn trong cho vay HSSV tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa, tỷ lệ nợ này các năm khá cao. d. Tỷ lệ trích lập dự phòng Tùy theo số nợ dự đoán là không có khả năng thu hồi mà PGD NHCSXH huyện Minh Hóa thực hiện trích lập dự phòng. Nhìn bảng trên ta thấy, số tiền trích lập dự phòng các năm có xu hướng giảm từ 2017-2019. e. Tỷ lệ xóa nợ ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng của PGD có xu hướng giảm, nhưng chưa thực sự nhiều.
- 17 2.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với học sinh, sinh viên Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với HSSV trên địa bàn huyện Minh Hóa được thực hiện qua khảo sát với 200 khách hàng là HSSV hoặc thành viên gia đình sinh viên tham gia vay vốn của PGD NHCSXH huyện Minh Hóa. Các nội dung gồm Hình thức cho vay; Quy trình thủ tục cho vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên viên cho vay; Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC CHO VAY HSSV CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.4.1. Những thành công - Giai đoạn 2017-2019, số lượng HSSV được vay vốn để tiếp tục học tập tại PGD ngày càng tăng, từ 1.378 HSSV năm 2017 lên 1.605 em năm 2018 và 1.890 HSSV năm 2019. - Trong số 1.890 HSSV được vay vốn học tập, 80% các em đều hoàn thành chương trình học và 20% trong số đó về làm việc, công tác tại địa phương, từng bước xây dựng huyện Minh Hóa ngày càng vững mạnh, giàu đẹp. - Đa số HSSV vay vốn chủ yếu là con em của các hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (cận nghèo) và hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất. - Tỷ lệ nợ quá hạn HSSV/Tổng dư nợ chỉ chiếm từ 0,05% - 0,09%, tỷ lệ ở mức khá an toàn. Nếu so với tổng dư nợ cho vay HSSV, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 0,35%-0,64%. - Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng có xu hướng giảm, chỉ chiếm khoảng 0,11%-0,13% so với tổng dư nợ cho vay HSSV.
- 18 2.4.2. Hạn chế - Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV của PGD thấp hơn so với tổng dư nợ nhưng chưa thực sự phản ánh đúng các khoản nợ quá hạn của ngân hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao. - Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay HSSV đang có xu hướng giảm, từ 6,58% năm 2017 giảm xuống còn 3,77% năm 2018 và chỉ còn 1,54% năm 2019. - Mặc dù số lượng HSSV được vay vốn tại PGD có tăng qua các năm nhưng nếu xét với tổng số HSSV có nhu cầu vay vốn, chỉ có dưới 50% HSSV có nhu cầu vay vốn được vay vốn. - Cơ cấu cho vay HSSV tại PGD chưa phù hợp. - Tỷ lệ nợ quá hạn HSSV trên tổng dư nợ và trên tổng dư nợ cho vay HSSV đang có xu hướng tăng năm 2019 so với năm 2017 và 2018. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan - PGD NHCSXH huyện Minh Hóa chỉ thực hiện các bước trước và trong cho vay mà chưa thực hiện kiểm tra, kiểm soát vốn vay nên các trường hợp vốn vay HSSV chưa thực sự được sử dụng đúng mục đích. - Sự phối kết hợp giữa NHCSXH với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác ở một số nơi chưa tốt. - Khối lượng nguồn vốn lớn, đối tượng hưởng thụ chính sách nhiều, đội ngũ cán bộ ngân hàng còn hạn chế về số lượng, tiến độ giải ngân có lúc chưa đáp ứng yêu cầu. - Các cán bộ tín dụng của PGD chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn