intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất một số khuyến nghị đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông và Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ VĂN TẤT THÀNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 2: PGS.TS. Phan Diên Vỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Với bất kỳ một quốc gia nào, Ngân sách nhà nước cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các quốc gia luôn tạo lập cơ chế và có nhiều biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của ngân sách nhà nước và sử dụng nó một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kể từ khi Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi chúng ta phải luôn chủ động điều chỉnh chính sách để phù hợp với yêu cầu hội nhập. Trong thời gian qua, công tác quản lý chi NSNN nói chung, chi thường xuyên NSNN nói riêng liên tục được đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác phân cấp và quản lý ngân sách đã có những đổi mới cần thiết, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị quan hệ ngân sách, thủ tục trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, tinh gọn... Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN còn nhiều bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để có những giải pháp cải thiện. Tại huyện Krông Bông trong thời gian qua, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, đổi mới theo cơ chế chính sách mới nhất là cơ chế tự chủ theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
  4. 2 của huyện vẫn tồn tại một số hạn chế. Krông Bông là một trong những huyện khó khăn của tỉnh Đắk Lắk, thu ngân sách trên địa bàn hàng năm chỉ đảm bảo được 8 – 11% tổng chi, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn ngân sách của tỉnh bổ sung. Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện vẫn còn nhiều bất cập, các đơn vị sử dụng ngân sách còn thiếu tính năng động, tích cực, hiệu quả sử dụng ngân sách chưa cao. Việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán chi NSNN còn có sự đan xen, lồng ghép, các cấp ngân sách bên dưới chưa chủ động; phương thức lập và phân bổ dự toán chủ yếu theo phương pháp truyền thống; chi vượt kế hoạch thường xuyên xảy ra song chưa thể khẳng định rằng đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.” Nhận thức được tính cấp thiết của việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất một số khuyến nghị đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông và Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
  5. 3 a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch nói chung và thực tiễn công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông nói riêng. Về các đối tượng nghiên cứu cụ thể: Các nghiên cứu khảo sát được thực hiện với các đối tượng khảo sát là những nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông và các đơn vị quan hệ ngân sách có liên quan đến hoạt động chi thường xuyên NSNN huyện Krông Bông. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN, không nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý chi đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu việc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk tổ chức thực hiện. - Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập và phân tích là những số liệu về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, giai đoạn từ năm 2017 - 2019 và khuyến nghị đề xuất cho và những năm tiếp theo.
  6. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu * Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu. - Phương pháp phân tích: + Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh + Sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, dãy số thời gian, phân tích hồi qui… 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn bao gồm 03 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông. Chương 3. Khuyến nghị hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt khoa học, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi thường xuyên NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện. - Đề tài cũng đóng góp vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông trong thời gian qua, qua đó đề xuất một số khuyến nghị khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông trong thời gian đến. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi cơ bản và quan trọng
  7. 5 nhất của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quản lý chi thường xuyên NSNN là một đề tài mang tính thời sự, đặc biệt là trong giai đoạn cải cách tài chính công. Trong thời gian gần đây, trên các Tạp chí Kinh tế Phát triển, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Tạp chí Khoa học Kinh tế, Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính có một số bài báo liên quan đến chi NSNN như sau: Tô Thiện Hiền (2019), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh An Giang”, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 12/2019. Bài báo đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN, tình hình hoạt động chi NSNN tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 – 2018. Hà Phương (2020), Cơ cấu thu, chi ngân sách được cải thiện, nợ công giảm mạnh, Tạp chí Tài chính. Bài báo đã chỉ ra những chuyển biến tích cực về cơ cấu thu, chi ngân sách giai đoạn 2016 – 2020. Trần Huy Hoàng (2019), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 10/2019. Từ những phân tích thực trạng, khảo sát thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Châu Thành giai đoạn 2014 - 2018, nghiên cứu này chỉ ra các kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Châu Thành trong giai đoạn 2014 - 2018.
  8. 6 Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam của tac giả Nguyễn Tấn Dũng – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế tương đối rõ ràng trong công tác quản lý chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá về lý luận và thực tiễn và là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN. Khoảng trống nghiên cứu: - Về nội dung: Do có một số văn bản liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN mới được ban hành, mới được bổ sung sửa đổi nên các nghiên cứu trước đây chưa cập nhật, cụ thể như: + Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm. +Thông tư 133/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập Báo cáo tài chính Nhà nước. + Thông tư số 68/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi
  9. 7 thường xuyên thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều. + Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. - Về phạm vi nghiên cứu: Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông giai đoạn 2017-2019.”
  10. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc cấp huyện a. Ngân sách nhà nước b. Phân cấp quản lý NSNN 1.1.2. Khái niệm chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Chi thường xuyên ngân sách huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi huyện đó. 1.1.3. Phân loại chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Do quy mô chỉ gói gọn trong một huyện, các khoản chi thường xuyên NSNN có thể được chia thành các nhóm chính như sau: - Chi hệ thống chính trị cấp huyện. - Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cấp huyện; - Chi sự nghiệp kinh tế; - Chi sự nghiệp văn hóa xã hội;
  11. 9 - Chi khác: Ngoài các khoản chi cho các lĩnh vực nêu trên, có các khoản chi khác cũng được xếp vào chi thường xuyên NSNN cấp huyện như: Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, chi trợ giá theo chính sách công,...” 1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện 1.2. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.2.1. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện a. Khái niệm b. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát. Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách. c. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước “- Tập trung thống nhất. - Tính kỷ luật. - Tính có thể dự báo được. - Tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán. - Đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách. - Chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn.
  12. 10 - Chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên cấp huyện Để quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung, chi thường xuyên NSNN cấp huyện nói riêng cần phải có Bộ máy quản lý chi NSNN. Thông thường, Bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện có các chủ thể như sau: - Hội đồng nhân dân. - Ủy ban nhân dân. - Phòng Tài chính – Kế hoạch. - Kho bạc Nhà nước. 1.2.3. Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện “Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Đảm bảo hoạt động thường xuyên của hệ thống chính trị một cách đầy đủ, kịp thời, hiệu quả. - Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả. - Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách. - Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ, kịp thời.
  13. 11 - Hạn chế việc chi sai mục đích ban đầu đã được cấp có thẩm quyền giao. 1.2.4. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên b. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên d. Quyết toán chi thường xuyên e. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS huyện 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Để đo lường hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, có thể sử dụng các tiêu chí sau: a. % tăng trưởng chi thường xuyên NSNN cấp huyện: b. % tăng trưởng số đơn vị thụ hưởng NSNN cấp huyện: c. % hoàn thành kế hoạch dự chi ngân sách: d. % các xã được cấp NS không kịp thời: e. % các xã hoàn thành nộp báo cáo quyết toán (đủ, đúng, kịp thời…): Ngoài ra, còn có thể căn cứ thêm vào đánh giá của kiểm toán nhà nước về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại đơn vị. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập
  14. 12 1.3.4. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nƣớc về quản lý chi NSNN 1.3.5. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện 1.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG BÔNG 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Krông Bông a. Vị trí địa lý b. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Krông Bông a. Đặc điểm kinh tế b. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG 2.2.1. Thực trạng tình hình chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện tại huyện Krông Bông Thực tế, kiểm soát chi thường xuyên qua Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông còn bộc lộ những hạn chế như: Áp lực lên cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch luôn dồn vào cuối năm lúc khách hàng gửi dồn hồ sơ thanh toán; hồ sơ kiểm soát chi chưa chặt chẽ, thiếu so với quy định, chưa hợp pháp, hợp lệ; còn nhiều hồ sơ tồn đọng, trễ hạn theo quy trình kiểm soát chi qua Phòng Tài chính – Kế hoạch.”
  16. 14 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên Nhìn chung, việc quản lý lập dự toán chi thường xuyên tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông đảm bảo theo đúng quy trình. Chủ động lập dự toán giúp các kinh phí được xác định chính xác, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa ngân sách. Tuy nhiên, vẫn còn trùng lặp ở một số khâu trong quy trình như cơ quan tài chính thông báo số kiểm tra dự toán chi cho cơ quan chủ quản hoặc đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách. Việc xây dựng dự toán chi của từng cấp ngân sách chưa tạo quyền chủ động cho các cấp. UBND huyện Krông Bông khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chưa phân khai chi tiết đến từng đơn vị để KBNN phối hợp kiểm tra tổng dự toán được UBND giao. Điều này làm hạn chế phần nào tính hiệu quả, sát thực của dự toán. Hơn nữa, chất lượng lập dự toán còn nhiều bất cập, chưa sát với thực tế và yêu cầu chi tiêu công, điều này cho thấy khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách toàn huyện còn chưa thực sự sâu sát với dự toán các đơn vị gửi, nên trong năm ngân sách không đảm bảo các hoạt động thường xuyên cần thiết của đơn vị khiến các đơn vị gặp khó khăn trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ của huyện. Dự toán cũng chưa bao gồm các tiêu chí để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu để tạo điều kiện cho quá trình phân bổ dự toán được thuận lợi. b. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên Quá trình lập dự toán và phân bổ dự toán NSNN huyện Krông Bông đã tuân theo định mức chi của tỉnh đã đảm bảo sát các quy định của pháp luật về NSNN và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện miền núi Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.”
  17. 15 Tuy nhiên, công tác lập dự toán chi ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên Qua bảng số liệu ta thấy, việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NS huyện Krông Bông hàng năm của các chỉ tiêu hoặc cao hơn hoặc thấp hơn hơn dự toán đầu năm lập ra, không giống nhau. d. Quyết toán chi thường xuyên Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý quyết toán chi thường xuyên NS huyện cũng còn một số hạn chế: - Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. - Phân cấp trong lập và duyệt quyết toán ngân sách chi thường xuyên hiện nay chưa rõ ràng và kém hiệu quả. - Việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán chưa được thực hiện quyết liệt. - Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ yếu thực hiện ở Phòng Tài chính – Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên chưa kiểm soát, quản lý được việc đơn vị có thực hiện chi hay chỉ lập hồ sơ để rút NS về sử dụng cho những việc khác. e. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS huyện Mặc dù huyện Krông Bông đã nghiêm túc thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả chưa thực sự cao. Số lượng vụ việc vi phạm sau khi thanh tra, kiểm tra vẫn có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân là do sự nể nang, ngại va chạm và
  18. 16 chưa kiên quyết đối với các cơ sai phạm. Các sai phạm chủ yếu dừng lại ở mức nhắc nhở, cảnh cáo để rút kinh nghiệm mà chưa có chế tài xử phạt đủ mạnh, đủ nghiêm minh nên hiệu quả thanh tra, kiểm tra chưa được như mong đợi. 2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế toán huyện Krông Bông a. Thực trạng tăng trưởng chi thường xuyên NSNN cấp huyện: b. Thực trạng tăng trưởng số đơn vị thụ hưởng NSNN cấp huyện c. Thực trạng hoàn thành kế hoạch dự chi ngân sách d. Thực trạng % các xã được cấp NS không kịp thời e. Thực trạng các xã hoàn thành nộp báo cáo quyết toán (đủ, đúng, kịp thời…) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế “Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Krông Bông còn tồn tại một số hạn chế sau: - Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi NSNN còn có sự đan xen, lồng ghép, làm mất tính chủ động của các cấp ngân sách bên dưới. + Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế, điều này thường xảy ra
  19. 17 đối với các đơn vị dự toán cấp 1 có các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ lại một phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc dưới danh nghĩa phục vụ cho các nhiệm vụ chung của ngành. + Việc báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu, chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp. - Phương thức lập và phân bổ sự toán chủ yếu theo phương pháp truyền thống, dựa vào kiểm soát chi phí các yếu tố đầu vào theo niên độ từng năm một mà không theo kế quả đầu ra. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả thương ít được quan tâm, nên ngân sách thiếu thực tế dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra một kết quả ngoại ý. Bên cạnh đó, việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có làm căn cứ lập dự toán tuy có tính hiện thực về mặt tài chính, dễ làm, phù hợp với tác phong và tư duy quản lý hiện thời nhưng cũng bộ lộ nhiều bất cập như việc lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách hàng năm, do đó không được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển KT-XH hàng năm. - Chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Các xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi theo dự toán được giao và khả năng nguồn thu cho phép, chi không có nguồn đảm bảo dẫn đến tình trạng nợ ngân sách xã ngày càng gia tăng. - Hiệu suất công việc trong khu vực công thấp, công chức không thực sự cố gắng, trình độ và năng suất không cải thiện, thêm
  20. 18 vào đó điều kiện làm việc nghèo nàn làm suy yếu hiệu quả hoạt động. - Công tác thanh tra, kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý kiên quyết đối với các đơn vị còn sai phạm về tài chính, ngân sách. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2