intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu của cơ quan hải quan, luận văn "Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất" đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ------ BÙI VIẾT QUANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG DUNG QUẤT Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Quãng Ngãi – Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGOC Phản biện 1: .................................................................................. Phản biện 2: .................................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài Chính Ngân Hàng họp tại Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán vào ngày.......tháng........năm .......... Có thể tham khảo luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài Chính – Kế toán.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước (QLNN) về thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) nói chung, QLNN về thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (XK) nói riêng là một nội dung rất quan trọng trong quản lý tài chính quốc gia, góp phần quản lý, kiểm soát hàng hóa XNK, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước (NSNN), đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn cho sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu sâu, rộng và xây dựng nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì thuế đối với hàng hóa XK vừa là công cụ quản lý hữu hiệu, điều tiết, bảo hộ nền kinh tế, vừa là nguồn thu to lớn đối với NSNN, vừa là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế mỗi quốc gia phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác, đầu tư và thương mại quốc tế. Nhận thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thu thế, quản lý về thu thuế hàng hóa XK đối với NSNN, nền kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất đã tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các giải pháp, biện pháp quản lý về thuế đối với hàng hóa XK, từng bước ổn định nguồn thu NSNN ở địa phương, góp phần hoàn thành chỉ tiêu về thu NSNN đối với hàng hóa XNK do Quốc hội, Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh giao. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác QLNN về thuế đối với hàng hóa XK trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất nói riêng còn nhiều bất cập, hạn chế như: chưa quản lý hiệu quả công tác kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế dẫn đến thất thu thuế; công tác về dự báo, xây dựng dự toán 1
  4. chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chống thất thu về thuế vẫn còn ở mức thấp, chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng danh nghiệp (DN) lợi dụng chính sách ưu đãi về thuế để trốn thuế; công tác QLNN về thuế còn bất cập, chồng chéo, hiệu quả chưa cao; công tác kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) chưa phát huy hết chức năng quản lý, tình hình dịch bệnh Covid 19 đã và đang diễn biến hết sức phức tạp… làm ảnh hưởng đến công tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa XK trên phạm vi do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất quản lý. Xuất phát từ những yêu cầu, lý do cấp thiết nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất”, làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa XK trên địa tỉnh Quảng Ngãi; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về thu thuế xuất khẩu, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường an toàn, thông thoáng cho các hoạt động thương mại, thu hút đầu tư, hạn chế tối đa tình trạng gian lận, trốn thuế, thất thu thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu của cơ quan hải quan, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể 2
  5. - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất khẩu của cơ quan Hải quan. - Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất giai đoạn 2019-2021. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan Hải quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất theo cách tiếp cận quy trình thu thuế gồm: quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất. - Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích, thông tin thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2019-2021; số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2022; đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý thu thuế xuất khẩu để tổng hợp và hệ thống 3
  6. hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý thu thuế nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. - Phương pháp chuyên gia: đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia để nắm rõ hơn về quan điểm cũng như đánh giá của lãnh đạo Hải quan về vấn đề nghiên cứu của đề tài; phỏng vấn những người có kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu về quản lý thu thuế xuất khẩu của cơ quan Hải quan để làm luận cứ thêm cho việc giải quyết các mục tiêu của đề tài. - Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, phương pháp so sánh các số liệu về việc thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất; - Phương pháp điều tra, khảo sát nhằm thu thập ý kiến đánh giá của doanh nghiệp nộp thuế xuất khẩu và cán bộ hải quan tại đơn vị để nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất; qua đó nêu ra kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để phục vụ việc đề xuất giải pháp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan Hải quan Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
  7. Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt Nam khá đa dạng, đề tài về quản lý thuế, thu thuế XNK nói chung và thuế XK nói riêng cũng đã được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, sau đây là một số nghiên cứu liên quan: Bùi Thái Quang (2014), “Nâng cao năng lực quản lý Hải quan đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, Tháng 8/2014. Nghiên cứu đã nêu ra được những bất cập trong công tác quản lý thuế XNK ở Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất 10 giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý Hải quan đối với thuế XNK bao gồm: áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa và phương tiện vận tải; áp dụng kỹ thuật QLRR, quản lý tuân thủ DN; thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994; thực hiện kiểm tra sau thông quan; đồng bộ điện tử hóa một số hoạt động quản lý hải quan; trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả chống thất thu NSNN trong lĩnh vực hải quan, cần điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế kiểm tra hải quan, trong đó xác định QLRR là trụ cột xuyên suốt, làm căn cứ cho việc kiểm tra hải quan; tiếp tục nghiên cứu triển khai Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ vướng mắc cho DN; xây dựng đầy đủ hoặc nâng cấp các cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hoá, áp dụng mức thuế; trị giá hải quan; quản lý xuất xứ hàng hóa; danh mục quản lý chuyên ngành; tăng cường kiểm tra, thanh tra, chống thất thu và gian lận thương mại; kiểm soát hải quan nghiêm ngặt không để tổ chức, cá nhân lợi dụng một số cơ chế, chính sách về phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế để trốn thuế; xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp trong ngành Hải quan, trong cơ quan Tổng cục Hải quan và Tổng cục Hải quan với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Bên cạnh những kết quả đạt được thì bài nghiên cứu chưa khái 5
  8. quát những lý luận về quản lý thuế cũng như không đánh giá đầy đủ tình trạng quản lý thu thuế XK tại các Cục Hải quan ở các tỉnh. Bùi Văn Nam và Lê Thị Chinh (2017), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đến năm 2020”, Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam, Số 5, Tháng 10/2017. Các tác giả đã đưa ra khung lý luận chung về quản lý thuế, cơ sở để đánh giá hiệu quả của quản lý thuế; tổng quan thực trạng công tác quản lý thuế và công tác đánh giá hiệu quả quản lý thuế. Dựa trên đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế hiện nay để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý thuế đến năm 2020. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu về nội dung quản lý thuế XK. Nguyễn Thị Kim Hương (2018), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về thuế quan và công tác quản lý thuế XNK của cơ quan Hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế; tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế XK của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế XK cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản lý thuế XK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2017, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những haṇ chế, qua đó đã đề xuất các nhóm giải pháp, các kiến nghị với các cơ quan liên quan nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thuế XK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình như: giải pháp về xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trình hội nhập; tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu; tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế. 6
  9. Bùi Bích Ngọc (2018), Giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đại học Dân lập Hải Phòng. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu, những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thuế của Chi cục; phân tích thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3, tìm hiểu những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3 như về chất lượng nguồn nhân lực, tại Chi cục còn xảy ra lỗi khi thực hiện như lỗi trường truyền, nghẽn mạng,...; từ đó đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục HQCK cảng Hải Phòng KV3. Cù Huy Đức (2018), Quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái; qua đó đã đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Lê Thành Khang (2019), Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu; vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập 7
  10. khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam; tác giả đã đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam như: xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng yêu cầu; tăng cường quản lý khai thuế, nộp thuế xuất, nhập khẩu; tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế, tổ chức cưỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng, dây dưa kéo dài; xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế; xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành pháp luật của hải quan và doanh nghiệp. Võ Văn Thái (2020), Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu để làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu dựa trên những số liệu thực tế và cụ thể về công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An; từ đó nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong thời gian đến. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu của các tác giả được đề cập trên cho thấy đã đạt được những kết quả và mức độ nhất định về thuế, 8
  11. quản lý thuế ở các góc độ khác nhau cũng như các giải pháp được đề xuất để cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu hay dự án nào nghiên cứu toàn diện về quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất trong bối cảnh toàn ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về HQ, chống thất thu NSNN, do vậy đây có thể được xem khoảng trống và việc nghiên cứu vấn đề này là cần thiết. Trên cơ sở kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây về mặt phương pháp luận, tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân tích gắn với điều kiện thực tế tại địa phương, từ đó đưa ra luận cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất. Nghiên cứu này có tính kế thừa nhưng cũng có sự độc lập riêng trong nghiên cứu và không trùng lắp hoàn toàn với các nghiên cứu trước. 9
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU 1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu 1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu 1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý thu thuế xuất khẩu: Quản lý thu thuế XK là quản lý về thuế XK, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế XK, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động XK hàng hóa. Căn cứ vào Điều 5 Luật Quản lý thuế năm 2019, công tác quản lý thu thuế XK phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế. Thứ hai, công khai, minh bạch. Thứ ba, tuân thủ pháp luật. Thứ tư, đảm bảo tính hiệu quả. 1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan hải quan: 1.2.2.1. Tổ chức đăng ký, quản lý khai thuế 1.2.2.2. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế 1.2.2.3. Kiểm tra căn cứ tính thuế 1.2.2.4. Tổ chức thu, quản lý nộp thuế 1.2.2.5. Giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ 10
  13. tiền thuế, tiền phạt 1.2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan Hải Quan 1.2.3.1. Các tiêu chí định tính 1.2.3.2. Các tiêu chí định lượng Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý khai báo hải quan, khai thuế thường sử dụng các tiêu chí như: - Số lượng tờ khai hàng hóa XK; - Kim ngạch hàng hóa XK; - Tỷ lệ phân luồng kiểm tra; trong đó, tỷ lệ luồng đỏ kiểm tra thực tế hàng hóa XK chiếm không quá 10% trên tổng số tờ khai hàng hóa XK. Hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thông tin NKHQ, NNT được đánh giá thông qua số lượng DN làm thủ tục tại cơ quan HQ, số lượng DN trên một cán bộ hải quan. Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá công tác quản lý nộp thuế bao gồm: - Số thu NSNN từ thuế XK. - Tỷ lệ tổng thu XK do cơ quan Hải Quan quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao. Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế XK như: - Số tiền thuế được miễn; - Số tiền thuế được giảm; - Số tiền thuế được hoàn; - Số tiền thuế được ra quyết định không thu thuế. Công tác quản lý nợ thuế XK được đánh giá thông qua: 11
  14. - Số tiền nợ thuế trong hạn, nợ quá hạn, nợ cưỡng chế; - Số tiền thuế thu hồi được. Kết quả của công tác thanh tra thuế XK thường được đánh giá thông qua: - Số cuộc kiểm tra hồ sơ thuế XK tại các Chi cục hải quan; - Số lượng các cuộc kiểm tra chuyên ngành tại trụ sở DN; - Số tiền thuế truy thu được cho NSNN 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan Hải quan 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan - Năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ Hải quan - Cơ sở vật chất tại cơ quan Hải quan - Quy trình, thủ tục liên quan đến quản lý thu thuế tại cơ quan Hải quan1.2.4.2. Các nhân tố khách quan - Ý thức của người nộp thuế - Các chính sách, quy định của nhà nước có liên quan - Tình hình thương mại quốc tế CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG DUNG QUẤT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG DUNG QUẤT 2.2.THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG DUNG QUẤT 2.2.1. Tình hình về thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất 12
  15. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất từ năm 2017 đến năm 2021 liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vượt mức cao chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước. Số thu NSNN từ kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế từng mặt hàng, nhóm hàng hóa chủ yếu. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất hiện đóng góp đến 95%/ tổng thu ngân sách của đơn vị, nên việc tạo thuận lợi cho DN tại đây được đặc biệt quan tâm. Hàng hóa xuất nhập khẩu có thuế chủ yếu tại đơn vị là các mặt hàng dăm gỗ, dầu thô, nguyên liệu sản xuất sắt thép, hàng nhập đầu tư tạo tài sản cố định của Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất và các Dự án tại Khu kinh tế Dung Quất số thu còn lại chủ yếu là chất xúc tác, vật liệu chịu nhiệt, xỉ, đá nghiền, sắt thép các loại. 2.2.2. Thực trạng về quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất giai đoạn 2019 – 2021. Thực hiện quy trình thủ tục hải quan ban hành theo Quyết định 1966/QĐ- TCHQ về Quy trình nghiệp vụ hải quan, hoạt động quản lý thu thuế hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục giai đoạn 2019-2021 cụ thể như sau: 2.2.2.1. Thực trạng tổ chức đăng ký, khai thuế Doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn làm thủ tục hải quan tại Chi cục bao gồm đăng ký tờ khai (trong đó bao gồm đăng ký khai thuế) với hình thức: Khai báo từ xa và khai báo điện tử. Bảng 2.4 Thống kế số lượng doanh nghiệp làm thủ tục tại Chi cục HQCK Cảng Dung Quất Năm Tổng Số doanh Số lượng DN khai Tỷ lệ nghiệp làm thủ tục báo từ xa và khai (%) (DN) báo điện tử (DN) 2019 55 55 100 2020 63 63 100 2021 81 81 100 Nguồn: Chi cục HQCK Cảng Dung Quất 13
  16. Năm 2019, số lượng tờ khai xuất khẩu được làm thủ tục tại đơn vị là 3.335 tới năm 2021 tăng lên đạt 5.383 tờ khai xuất khẩu, mức tăng trưởng qua các năm đều trên 100%. Năm 2019 trong tổng số 3.335 tờ khai giải quyết tại Chi cục HQCK cảng Dung Quất thì có 1.246 tờ khai phân luồng xanh. Sang năm 2021 số lượng tờ khai phân luồng xanh tăng lên 1.640 tờ khai nhưng chiếm tỷ lệ 30,5%, thấp hơn năm 2019 là 37,36%. Số lượng tờ khai luồng vàng theo xu hướng tăng trưởng từ năm 2019 đến 2021. Ngoài ra, số lượng tờ khai luồng vàng còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lượng tờ khai Hải quan giải quyết trong năm. 2.2.2.2. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế Trong những năm qua, Chi cục HQCK cảng Dung Quất căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 để quản lý đối tượng nộp thuế xuất khẩu. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu là các cá nhân, tổ chức có các hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Số lượng doanh nghiệp đang làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi năm 2021 là 81 DN (Bảng 2.4) tăng lên 147% so với năm 2019. Trong khi tổng số cán bộ công chức đang làm việc tại trụ sở Cục là 27 công chức trong đó trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chỉ gồm 19 công chức. Thực trạng này cho thấy tỷ lệ số lượng DN/1 cán bộ hải quan phụ trách càng ngày càng tăng tại Cục Hải quan Quảng Ngãi, khiến áp lực công việc tăng cao, nếu không có giải pháp phù hợp có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 2.2.2.3. Kiểm tra căn cứ tính thuế Theo quy định về thủ tục hải quan, trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F). 14
  17. năm 2019, đơn vị thực hiện 90 cuộc tham vấn giá; năm 2020, tiến hành 93 cuộc tham vấn giá. Cho tới năm 2021, đơn vị cũng đã thực hiện tham vấn giá cho 190 cuộc tham vấn (chủ yếu đối với mặt hàng dăm gỗ keo xuất khẩu). Mặt hàng dăm gỗ xuất khẩu có giá thấp hơn mức giá tham chiếu trong Danh mục rủi ro về trị giá của Tổng cục Hải quan, Chi cục phải thực hiện tham vấn giá, gây mất thời gian cho DN và CQHQ trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu. Tuy nhiên, chỉ có 1 tờ khai phát hiện có sai phạm bị xử lý hành chính, còn lại không phát hiện thấy sai phạm. Điều này chứng tỏ, ý thức chấp hành của cac DN nộp thuế tại đơn vị khá cao. 2.2.2.4. Tổ chức thu, quản lý nộp thuế Tình hình thu thuế xuất khẩu do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi giao cho Chi cục HQCK cảng Dung Quất tăng bình quân với tốc độ rất cao so với tốc độ phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh nói riêng trong 2 năm là 60% năm 2019 và 68% năm 2020. Trong khi đó thu thuế xuất khẩu năm 2021 lại giảm rõ rệt, điều này có khả năng còn một số nguồn thu chưa thu đúng hoặc chưa đủ và hoặc là thât thu thuế xuất khẩu. Bảng 2.8 Tình hình số thu thuế XK của Chi cục HQCK cảng Dung Quất giai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Số thu thuế So với kỳ So với kế Năm được giao thực hiện trước (+/-)% hoạch 2019 150 228 +160% 152% 2020 195 384 +168% 195% 2021 100 160 -41,7% 160% Nguồn: Chi cục HQCK cảng Dung Quất 2.2.2.5. Giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt Số thuế được hoàn phát sinh tại Chi cục tăng lên từ năm 2019 đến năm 2021. Nguyên nhân do tổng số doanh nghiệp và số lượng hồ sơ hoàn thế tăng lên. Từ thực trạng cho thấy công tác hướng dẫn các doanh nghiệp về luật 15
  18. thuế, thủ tục hồ sơ hoàn thuế ngày càng được chú trọng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển, thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. 2.2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Năm 2019 Đơn vị đã triển khai 116 lượt tuần tra, năm 2020: 84 lượt tuần tra, Năm 2021: 84 lượt tuần tra (đạt 100% chỉ tiêu được giao). Trên địa bàn không phát sinh hoạt động buôn lậu. Công tác xử lý vi phạm hành chính về hải quan được thực hiện chặt chẽ, do làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật về hải quan, số vụ vi phạm thủ tục hải quan. Trong năm 2021 tại Chi cục số vụ vi phạm phát sinh tăng 22 vụ (58%) so với năm 2020, số vụ vi phạm chủ yếu là vi phạm về thủ tục hải quan không phát sinh vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại. Có thể kết luận rằng đa số doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu tại Chi cục chấp hành tốt pháp luật về hải quan. 2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục HQCK cảng Dung Quất 2.2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng tại doanh nghiệp a. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế xuất khẩu Đa số các tiêu chí đều ở mức độ rất tốt và tốt, đánh giá ở mức độ bình thường chiếm từ 6-20% ở mỗi tiêu chí, và vẫn tồn tại đánh giá mức độ kém (chiếm 2-4%). Trong đó những năm gần đây thủ tục hành chính về thuế được cải thiện rõ rệt thông qua việc áp dụng hiện đại hoá, giảm thủ tục, thời gian và chi phí cho DN. Hệ thống khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử đã được triển khai tại 63 cục thuế và 100% chi cục trực thuộc. Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục kê khai điện tử tại đơn vị đạt tỷ lệ 100% tổng số doanh nghiệp đăng ký và được hỗ trợ nộp thuế nhập khẩu bằng phương thức điện 16
  19. tử. Độ minh bạch trong công tác quản lý thu thuế xuất khẩu là chỉ tiêu được đối tượng nộp thuế đánh giá cao nhất tại Chi cục, chiếm 85,7%. b. Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình thu hút thuế Nhìn chung các doanh nghiệp đều đánh giá công tác về thu hút nộp thuế và các công tác quản lý thuế về các chính sách hoàn thuế, miễn thuế tại Cục đều được thực hiện tương đối tốt cụ thể các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt chiếm đa số, trên 70%, không có doanh nghiệp đánh giá ở mức độ kém, đánh giá ở mức độ bình thường chiếm từ 6,1-12,2%. Nguyên nhân chủ yếu do số lượng cán bộ công chức trong quản lý thuế thực hiện nghiệp vụ còn khá hạn chế, lực lượng về thanh tra giám sát còn mỏng, thủ tục giải quyết khiếu nại còn chưa kịp thời. c. Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp Qua bảng số liệu khảo sát của tác giả ta thấy sự đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng nộp thuế cụ thể như sau: Đối với các tiêu chí Chất lượng về năng lực trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của công chức quản lý thuế (đánh giá Rất tốt chiếm 71%), Thái độ ứng xử của công chức quản lý thuế (đánh giá Rất tốt chiếm 86%) được đánh giá khá cao thể hiện sự hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế. Ba chỉ tiêu còn lại là Chi phí thực hiện thủ tục nộp thuế XK, Thủ tục hành chính, Các phí dịch vụ khác hỗ trợ người nộp thuế được đánh giá ở mức hài lòng Tốt và Rất tốt nhiều hơn chiếm tỷ trọng trên 94%. Rõ ràng công tác quản lý thuế XK ở khâu thủ tục hành chính và các dịch vụ hỗ trợ ngày càng được hiện đại hóa trong kê khai, thu hút đối tượng nộp thuế và chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật. 2.2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ngãi Hầu hết các công chức tại đơn vị đánh giá các tiêu chí ở mức rất thuận lợi và rất thuận lợi chiếm đa số, trong đó nhóm tiêu chí “Sự đáp ứng đối tượng nộp thuế trong quá trình thực hiện thủ tục thuế” được cán bộ hải quan tại Chi cục đánh giá rất thuận lợi chiếm trên 60%, phù hợp với đánh giá thực trạng 17
  20. DN nộp thuế tại Chi cục thực hiện tốt pháp luật về hải quan. Bên cạnh đó, các tiêu chí “Hoạt động thu hút đối tượng nộp thuế”, “Hoạt động Thu thuế” và “Hoạt động Miễn thuế, không thu thuế, giảm thuế” cũng được đánh giá là thuận lợi và rất thuận lợi khiến tình hình quản lý thu thuế XK tại Chi cục diễn ra hiệu quả. Ngược lại, “Hoạt động cưỡng chế, thi hành quyết định thuế”, “Hoạt động xóa nợ tiền thuế, tiền phạt”, và “Chính sách văn bản pháp luật của nhà nước” lại nhận được mức đánh giá thấp hơn hẳn so với các tiêu chí còn lại, chứng tỏ cán bộ hải quan tại Chi cục gặp nhiều khó khăn khi thực hiện quản lý thu thuế XK ở những hoạt động này. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG DUNG QUẤT 2.3.1. Kết quả đạt được - UBND tỉnh Quảng Ngãi luôn tạo điều kiện thuận lợi - Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động XNK ngày càng được hoàn thiện, công tác cải cách hiện đại hóa hải quan ngày càng được chú trọng - Việc triển khai thực hiện Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS đã đi vào hoạt động ổn định, 2.3.2. Tồn tại, hạn chế Về công tác kê khai tờ khai xuất khẩu, vẫn còn tình trạng chưa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các doanh nghiệp. Hiện tượng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế nhưng không hoạt động. Về công tác quản lý nộp thuế, số thuế cưỡng chế từ các năm trước chuyển sang, phần lớn nợ đọng tại đơn vị chủ yếu phát sinh từ nhiều năm trước, đa phần thuộc trường hợp không có khả năng thu hồi. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2