Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Đề tài "Hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng" trình bày những vấn đề cơ bản về dịch vụ logistics; thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng; giải pháp hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, tổng nguồn thu từ dịch vụ logistics bao gồm kho vận, giao nhận, vận chuyển và phân phối… vào khoảng 15-20% GDP mỗi năm của Việt Nam. Với dung lượng thị trường lớn như vậy là điều kiện rất tốt để logistics trong nước phát triển. Đồng thời, với xu hướng chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động ngày càng cao như hiện nay, thì nhu cầu thuê ngoài các dịch vụ logistics cũng ngày càng tăng cao. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, khi mà Việt Nam đã mở cửa cho các ngành dịch vụ thì các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics Việt Nam phải cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh logistics nước ngoài với những thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm cùng với mạng lưới kinh doanh chuyên nghiệp toàn cầu. Trên thực tế khoảng 70% doanh thu hiện đang rơi vào túi các doanh nghiệp nước ngoài. Tại Việt Nam có hàng nghìn doanh nghiệp trong nước kinh doanh dịch vụ logistics nhưng hiện chỉ nắm được khoảng 5% thị trường. Vì vậy, giảm phụ thuộc nước ngoài và hướng tới xuất khẩu dịch vụ logistics là mục tiêu phải đạt được đối với Việt Nam, qua đó giúp nâng vị thế trong mạng lưới kinh doanh quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, việc đầu tư phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với mỗi công ty Việt Nam là việc làm cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cảng Đà Nẵng là một trong những công ty kinh doanh đa dạng trong dịch vụ logistics nhưng vẫn chưa mạnh so với các Cảng trong nước và các Cảng khác trên thế giới. Với định hướng phát triển trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đầy đủ dịch vụ logistics vững
- 2 mạnh trong tương lai, công ty cần không ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng cũng như mở rộng quy mô phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Cho đến nay, logistics của Cảng Đà Nẵng vẫn chưa thực sự phát triển tương xứng với khả năng của nó. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Hệ thống và đúc kết các cơ sở lý thuyết và thực tiễn cốt lõi liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics làm định hướng cho sự phát triển kinh doanh. Từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam nói chung và thực trạng hoạt động kinh doanh logistics của Cảng Đà Nẵng nói riêng, nhận định và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với các doanh nghiệp này trong giai đoạn hiện nay. Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn phát triển ngành logistics trên thế giới và tại Việt Nam, thực trạng hoạt động của Cảng Đà Nẵng, trên cơ sở khai thác những điểm mạnh, tận dụng cơ hội và khắc phục khó khăn, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kinh doanh dịch vụ logistics để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển tối ưu hóa và quản trị nguồn lực tài nguyên tự nhiên, nguồn lực tài chính, nhân sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho toàn xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động logistics được kinh doanh tại Cảng Đà Nẵng trong những năm qua và đưa ra được các giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng. Đóng góp
- 3 những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh logistics của các công ty Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu Số liệu sơ cấp: Quan sát: thực hiện việc tiếp cận. tìm hiểu và quan sát thực tế về công ty trong quá trình nghiên cứu. Điều tra: phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty. Số liệu thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty. Tham khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh logistics của các doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu: Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc so sánh doanh thu công ty qua các năm. Từ đó nhận thấy xu hướng biến động về tình hình kinh doanh giao nhận hàng hoá của công ty là tốt hay xấu, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Phương pháp tỷ lệ được kết hợp với phương pháp so sánh trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh giao nhận hàng hóa, giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả từng nội dung nghiên cứu.
- 4 Phương pháp tư duy: áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic trong phân tích thực trạng ở chương 2 cũng như đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp trong chương 3. 5. Kết cấu luận án - Lời mở đầu - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ logistics - Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng - Kết luận CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 1.1.1. Khái niệm về logistics Hiện nay, có một số khái niệm chủ yếu được sử dụng nhiều sau đây: Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Như vậy, Logistics gồm có 3 mảng chính là kho bãi, giao nhận và vận chuyển. Công việc cụ thể là quản lý hàng tồn, giao hàng và
- 5 nhận tiền theo đơn đặt hàng, phân phối hàng đến các đại lý… Chính vì vậy, nói tới Logistics bao giờ người ta cũng nói tới một chuỗi hệ thống dịch vụ (logistics system chain). Với hệ thống chuỗi dịch vụ này, người cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics service provider) sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí của đầu vào trong các khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phát hàng hoá. 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của logistics 1.1.2.1. Sự hình thành của logistics Logistics được coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó chính là việc vận chuyển và cung cấp lương thực, thực phẩm, trang thiết bị... đúng lúc, đúng nơi khi cần thiết cho lực lượng chiến đấu. Logistics đã giúp quân đội các nước tham chiến gặt hái được những chiến thắng. Điển hình là cuộc chiến đấu của quân đội Hoàng gia Pháp với Hải quân Anh ở thế kỷ XVII - XVIII. 1.1.2.2. Sự phát triển của logistics Giai đoạn những năm 50 và 60 của thế kỷ XX: Tối ưu hoá ứng dụng để giải quyết những vấn đề trong chuyên chở và kho hàng... Giai đoạn những năm 70 của thế kỷ XX: Nghiên cứu việc tối ưu hoá các bộ phận tách biệt (quản lý kho bãi, quản lý hàng tồn kho, luân chuyển giao hàng...) và hợp lý hoá cơ cấu của doanh nghiệp. Giai đoạn những năm 80 đến 90 của thế kỷ XX: Đây là giai đoạn Logistics hướng vào việc phối hợp các bộ phận chịu trách nhiệm lưu chuyển các luồng hàng trong doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa các bộ phận đó.
- 6 Giai đoạn những năm 90 của thế kỷ XX đến nay: Thời kỳ Logistics được phát triển cả bề sâu lẫn bề rộng, huy động toàn bộ các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp, nhất là các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp (nguồn lực của các đối tác) để xây dựng hệ thống Logistics phức tạp, đa chủ thể có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc qua lại lẫn nhau 1.1.3. Đặc điểm, vai trò của logistics 1.1.3.1. Đặc điểm của Logistics Logistics có thể coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống. Logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là dịch vụ hỗ trợ các hoạt động, là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo của dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của Logistics. 1.1.3.2. Vai trò của Logistics * Đối với nền kinh tế quốc dân Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 7 * Đối với các doanh nghiệp Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm (Just in time) Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần 1.1.4. Các loại dịch vụ logistics Trong WTO phân loại các loại hình cơ bản của dịch vụ logistics gồm: dịch vụ logistics chủ yếu, dịch vụ có liên quan đến vận tải và dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ. 1.1.4.1. Dịch vụ Logistics chủ yếu: Dịch vụ đại lý vận tải Dịch vụ lưu kho Dịch vụ thông quan 1.1.4.2. Dịch vụ có liên quan đến vận tải: Dịch vụ vận tải: Dịch vụ vận tải biển: Công ty kinh doanh dịch vụ vận tải biển phải đảm bảo cho khách hàng có được sự lựa chọn linh hoạt và rộng rãi các dịch vụ vận tải đường biển. Dịch vụ vận tải biển bao gồm các dịch vụ vận tải hàng nguyên container, hàng gom, hàng rời và dịch vụ môi giới tàu. Vận tải hàng không: Vận tải đường sắt: Vận tải đường bộ:
- 8 Dịch vụ chuyển phát: Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật (ngoại trừ việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải) 1.1.4.3. Dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ: Dịch vụ đóng gói: Dịch vụ đóng gói trong logistics sẽ đóng gói bao bì cho tất cả các loại hàng hóa với tiêu chuẩn đóng gói quốc tế tùy vào tính chất và đặc điểm hàng hóa mà việc sử dụng những vật liệu đóng gói, bao bì phù hợp. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 1.2.1. Xác định nguồn cung cấp Định nguồn sẽ đưa ra phương pháp dùng để đánh giá các nhà cung cấp dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau đó. 1.2.2. Lập kế hoạch sản xuất tối ưu Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp thường phải dự báo nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm do mình sản xuất ra. 1.2.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hóa Người làm công tác Logistics phải xác định được chi phí cho việc dự trữ, bảo quản bao nhiêu là tối ưu. Nó liên quan đến việc xác định loại kho hàng và tổ chức các đợt nhập hàng. 1.2.4. Tổ chức hệ thống phân phối Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến việc tổ chức di chuyển phương tiện, phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định số lượng kho hàng tối ưu. 1.2.5. Bố trí kho hàng
- 9 Bố trí kho hàng bao gồm các cơ sở khoa học trong việc thiết kế một nhà kho, sắp xếp hàng hoá trong kho cũng như việc di chuyển hàng trong nhà kho đó. 1.2.6. Bao gói hàng hóa Nội dung này bao gồm việc thiết kế các bao bì sao cho hợp lý để dễ dàng trong việc vận chuyển cũng như sắp xếp tối ưu trên các xe nâng hàng. 1.2.7. Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hóa Nội dung này bao gồm việc quản lý toàn bộ hệ thống phân phối đã được thiết lập sao cho chúng hoạt động thực sự có hiệu quả và khoa học. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH KINH DOANH TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cảng Đà Nẵng là 1 cảng nằm sát biển, nơi Sông Hàn mở rộng về phía hạ lưu hòa nhập vào Vũng Thùng tạo nên vị trí thiên nhiên thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển cảng. Tên và địa chỉ trụ sở chính Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG ĐÀ NẴNG Tên viết tắt: CẢNG ĐÀ NẴNG
- 10 Tên giao dịch: DANANGPORT HOLDING LIMITED LIABILITY COMPANY Tên viết tắt: PORT OF DANANG Địa chỉ: 26 Bạch Đằng – Quận Hải Châu – Thành phố Đà nẵng. Điện thoại: 0511.3821114/ Fax: 0511.3822565 Email: cangdng@danangportvn.com Website: www.danangportvn.com 2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng Đà Nẵng 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức 2.1.2.2. Sản phẩm dịch vụ kinh doanh Cảng Đà Nẵng hiện đang cung ứng ra thị trường nhiều loại hình dịch vụ cảng, tuy nhiên 1 loại dịch vụ chính của cảng vẫn là:
- 11 Xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa, các dịch vụ còn lại mang tính chất hỗ trợ cho loại dịch vụ trên. 2.1.2.3. Các nguồn lực bên trong Cảng Đà Nẵng Cơ sở vật chất kỹ thuật Tình hình tài chính Nguồn lực: (Số liệu cuối ngày 31/5 năm 2009) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Đà Nẵng giai đoạn 2006-2009 (Đính kèm Phụ lục 2) 2.1.3. Sơ lược quá trình hoạt động dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng 2.1.3.1 Giai đoạn trước năm 1975 Bến cảng luôn có khoảng 2000 công nhân khuân vác làm việc ngày đêm 24/24 giờ để bốc dỡ hàng hoá. 2.1.3.2. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986 Hoạt động giao nhận vận tải ở Cảng Đà Nẵng chủ yếu là giao nhận nội địa. 2.1.3.3. Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1996 Sản lượng thông qua cảng ngày càng tăng vọt trung bình là 18%, đặc biệt là năm 1994 tăng gần 80% so với năm 1993. 2.1.3.4. Giai đoạn từ năm 1997 đến nay Tuy sản lượng hàng năm vẫn tăng, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng kinh tế biển của mình 2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG
- 12 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam 2.2.1.1. Vị trí của Việt Nam trên bản đồ logistics thế giới Chất lượng dịch vụ logistics cũng không có nhiều thay đổi sau hai kỳ báo cáo. Cụ thể năm 2007 điểm số cho chất lượng dịch vụ logistics là 2.80 đến năm 2009 con số này là 2.89 và chất lượng dịch vụ logistics xếp vị trí 51/155, đây là một vị trí tương đối tốt. 2.2.1.2. Đặc điểm thị trường dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay Thị trường logistics Việt Nam là một thị trường có quy mô không lớn nhưng đầy tiềm năng và hấp dẫn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam luôn ở mức cao ngay cả sau thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt, chi phí logistics so với GDP của Việt Nam còn chiếm một tỷ trọng rất cao. 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Đà Nẵng 2.2.1.1. Hệ thống cảng biển Bao gồm 2 khu vực là cảng biển Tiên Sa và cảng sông Hàn. Cảng Đà Nẵng có độ sâu trung bình từ 15-20 m, có khả năng tiếp nhận các tàu lớn có trọng tải đến 28.000 tấn và có chiều dài trên 220m. 2.2.1.2. Tình hình khai thác cảng Cảng Đà Nẵng chưa sử dụng hết công suất của cầu cảng, năm 2010 chỉ sử dụng 50% cầu cảng, trung bình chỉ có 700 tấn/m cầu cảng. Trong khi đó, năng suất sử dụng cầu cảng của các nước trên thế giới là 4000 tấn/m.
- 13 Ngoài những nguyên nhân khách quan, nhất là sự phát triển kinh tế ở khu vực miền Trung và của thành phố Đà Nẵng còn hạn chế, còn có những nguyên nhân quan trọng khác như: - Hạ tầng cơ sở của cảng yếu kém, trang thiết bị cảng đã được đầu tư tương đối hiện đại, đầu tư không đúng mức trong việc xây dựng và cải tạo cảng nên độ lắng phù sa ở cảng ngày càng lớn, cầu cảng và kho bãi xuống cấp nên hiệu quả khai thác không cao. 2.2.2. Hoạt động logistics tại Cảng Đà Nẵng 2.2.2.1. Dịch vụ giao nhận vận tải * Giao nhận vận tải nội địa Cước vận chuyển nội địa của các công ty giao nhận cũng khá cao, trung bình 1200.000đ/cont. 20’ khi vận chuyển nội trong thành phố Đà Nẵng. Vận chuyển container 20’ đi thành phố HCM trung bình 7.700.000đ/cont. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho giá cước vận chuyển từ Đà Nẵng đi các nước cao hơn so với các nơi khác. Ở Tp.HCM, vận chuyển nội thành có giá trung bình là 1000.000/cont. 20’. - Phương tiện vận chuyển đã cũ, chi phí bảo dưỡng quá lớn. - Chi phí xăng dầu ngày một tăng cao. * Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế Dịch vụ này gồm có vận chuyển hàng lẻ, vận chuyển container và vận chuyển hàng rời, trong đó vận chuyển hàng lẻ đang là thế mạnh cạnh tranh của công ty so với các hãng tàu. Có hai hình thức gom hàng: - Gom hàng qua từng chặng - Gom hàng suốt
- 14 Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Cảng Đà Nẵng hiện nay đã được đầu tư tương đối nhiều và là một trong những cảng hiện đại nhất miền Trung. - Thủ tục Hải quan có nhiều cải cách nhưng bên cạnh đó còn gây nhiều khó khăn các khoản phí, lệ phí thu tại cảng biển còn cao hơn so với các cảng khác nên đã hạn chế tàu cập cảng dỡ hàng. - Các doanh nghiệp kinh doanh khi ký kết hợp đồng thường theo thói quen mua CIF và bán FOB nên quyền vận tải thuộc về các đối tác nước ngoài. Hoạt động Logistics tại Đà Nẵng nói chung và cảng Đà Nẵng nói riêng chưa phát triển mạnh là do nhiều nguyên nhân: - Nguyên nhân chủ quan: * Tiềm lực về tài chính của các công ty còn yếu, chưa thể trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất để kinh doanh Logistics. * Nhân lực công ty chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để tổ chức dịch vụ Logistics. * Chưa thực hiện tốt công việc marketing để khách hàng có thể biết đến những lợi ích mà dịch vụ Logistics mang lại khi sử dụng nó. * Chưa cập nhật thông tin cần thiết về thị trường thuê tàu nên các công ty thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng. * Chưa ứng dụng tiến bộ của CNTT vào hoạt động giao dịch, phục vụ khách hàng.
- 15 - Nguyên nhân khách quan: * Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Cảng chưa hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu cuả các tàu khi cập cảng. * Thủ tục hải quan còn nhiêu khê, chưa rõ ràng. Tệ nạn nhũng nhiễu, hạch sách các chủ hàng của một số cán bộ hải quan đã góp phần cản trở sự phát triển của hoạt động logistics. * Cải tiến và áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành và khai thác cảng chưa cao. * Chưa có sự liên kết giữa các nhà kinh doanh, hãng tàu và các công ty bảo hiểm nên giá của các dịch vụ đơn lẻ còn khá cao. * Nếp suy nghĩ mua CIF/CFR và bán FOB/FCA của các doanh nghiệp đã ăn sâu vào trong suy nghĩ của các doanh nhân và tâm lý muốn giao mọi việc cho đối tác của mình thực hiện để tránh các rủi ro có thể có trong quá trình vận chuyển. * Phương tiện vận chuyển của các doanh nghiệp Việt Nam còn lạc hậu, trọng tải nhỏ, chi phí khai thác cao nên giá thành bán cho các doanh nghiệp cũng cao theo. * Lãnh đạo thành phố chưa có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp giao nhận vận tải thuê mặt bằng để kinh doanh dịch vụ kho bãi, đặc biệt là kinh doanh kho ngoại quan. - Những đánh giá chung về hoạt động logistics tại cảng Đà Nẵng + Những thành công - Sản lượng khai thác hàng hóa ngày càng tăng, nguồn nhân lực phục vụ trong ngành ngày càng đông, hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như giao thông phục vụ cho ngành ngày càng được nâng cấp. - Thu hút ngày càng nhiều các tập đoàn Logistics lớn tham gia vào thị trường giao nhận vận tải.
- 16 + Những tồn tại - Sản lượng khai thác hàng hóa tuy có tăng nhưng không đáng kể, đội tàu của các công ty còn lạc hậu và tuổi thọ trung bình già, đặc biệt là chưa có tàu trọng tải lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, còn phụ thuộc quá nhiều vào đội tàu nước ngoài nên giá cước vận chuyển cao. - Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà vận chuyển, công ty giao nhận và các công ty bảo hiểm - Nguồn nhân lực phục vụ ngành tuy nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. - Chưa đầu tư đúng mức vào cơ sở vật chất cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động giao nhận vận tải. 2.2.2.2. Dịch vụ phân loại, đóng gói, bao bì hàng hóa Việc đóng gói được thực hiện một cách thủ công, bằng công nhân lao động chân tay, chưa có máy móc hiện đại nào được đầu tư đầu tư trang bị cho công việc này ngoài những máy may bao, máy khèn bao…. 2.2.2.3. Dịch vụ Kho bãi Nhìn chung, hoạt động kinh doanh kho bãi chưa thực sự hiệu quả, tỷ lệ sử dụng chỉ khoản 70%. Các kho chỉ dùng cho các doanh nghiệp thuê để tập kết đóng hàng xuất hay hàng nhập về đang làm thủ tục thông quan. 2.2.2.4. Dịch vụ khai thuê hải quan Các doanh nghiệp khi đăng ký tờ khai thông quan hàng hóa cũng phải tiến hành trên máy vi tính. Tuy nhiên, mọi việc vẫn không như các doanh nghiệp mong chờ, song song với việc khai báo bằng điện tử, các doanh nghiệp vẫn phải khai báo theo cách truyền thống.
- 17 2.2.2.5. Các dịch vụ khác Đối với các lô hàng XNK phải kiểm dịch và kiểm định theo yêu cầu của hải quan, các doanh nghiệp đều giao cho các công ty giao nhận thực hiện. Như vậy, các doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí vừa tiết kiệm được thời gian. 2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong hoạt động Logistics *Bản thân các doanh nghiệp giao nhận vận tải Giá thành vận chuyển còn khá cao, chưa khuyến khích các doanh nghiệp dành quyền vận tải khi tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương. * Cơ chế quản lý của nhà nước - Pháp luật kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải chưa rõ ràng, thủ tục hải quan còn nhiêu khê, gây cản trở các doanh nghiệp trong quá trình thông quan hàng hóa. Các qui định, chính sách giữa các ban ngành có sự mâu thuẫn và chồng chéo lên nhau. * Những nguyên nhân khách quan khác - Cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị của Cảng Đà Nẵng còn yếu, hạn chế, thiếu đồng bộ tạo nên sự khập khiễng trong hoạt động kinh doanh. Chưa thực sự thu hút được những tàu thuyền có trọng tải lớn cập cảng - Hiệp hội VPA hoạt động cầm chừng, thiếu cập nhật thông tin, chưa làm trung tâm liên kết cũng như là đại diện cho các doanh nghiệp giao nhận trong nước. 2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics Với thực trạng hoạt động Logistis nêu trên, tôi xin đúc kết dưới dạng ma trận vị thế cạnh tranh (SWOT) của hoạt động Logistics tại Đà Nẵng nói chung và cảng Đà Nẵng nói riêng như sau :
- 18 2.2.4.1. Những điểm mạnh - Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường hàng không khá thuận tiện để kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức. - Các doanh nghiệp giao nhận vận tải hoạt động nhiều năm và có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh và thực hiện các dịch vụ giao nhận vận tải. - Lượng hàng khai thác thông qua cảng ngày một tăng. 2.2.4.2. Những điểm yếu - Tiềm lực về tài chính của các công ty còn yếu, đội tàu còn lạc hậu, tải trọng nhỏ và tuổi tàu già. - Nguồn nhân lực còn yếu kém chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ trong lĩnh vực Logistics. - Chưa chú trọng công tác marketing. - Việc đào tạo chuyên môn cho các nhân viên chưa thực sự khoa học. - Những dịch vụ mà các công ty cung cấp còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm lực của mình. - Ứng dụng CNTT vào quản lý và cung cấp thông tin cho khách hàng còn hạn chế 2.2.4.3. Những cơ hội - Chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư nước ngoài của Lãnh đạo thành phố nhằm thúc đẩy thương mại phát triển. - Nhà nước tiến hành ký kết nhiều hiệp định song phương và đa phương, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc tìm các đối tác nước ngoài. - Chính sách kinh tế hướng ngoại của chính phủ trong những năm gần đây như tham gia khối ASEAN, APEC, là thành viên của
- 19 WTO vào năm 2005… sẽ thúc đẩy thương mại hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài… - Nhiều dự án nâng cấp, cải tạo và xây dựng cảng cũng như hệ thống đường xuyên Á, hành lang Đông Tây…, đặc biệt là dự án xây dựng cảng nước sâu Vân Phong sẽ mở ra một hướng kinh doanh khả quan hơn cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải. - Hệ thống luật pháp dần đi vào ổn định và ngày càng phù hợp với những qui định của quốc tế. 2.2.4.4. Những thách thức - Sự bất ổn định về chính trị dẫn đến sự bất ổn định về kinh tế của các nước trên thế giới và các đối tác làm ăn của Việt Nam. - Sự mất ổn định trong giá cước vận chuyển do giá nguyên liệu tăng trong khi giá cước thuê tàu lại giảm. - Nếp suy nghĩ mua CIF/CFR và bán FOB/FCA của các doanh nghiệp kinh doanh do sự yếu kém trong hoạt động ngoại thương và tâm lý muốn giao mọi việc cho đối tác của mình nhằm tránh các rủi ro có thể có trong quá trình vận chuyển. - Sự bảo hộ của nhà nước sẽ chấm dứt khi Việt Nam tham gia các hiệp định vận tải quốc tế của khối ASEAN.
- 20 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISICS TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 3.1. MỤC TIÊU, CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp: Xây dựng các giải pháp chiến lược cho Cảng Đà Nẵng nhằm hoàn thiện hoạt động logistics. 3.1.2. Cơ sở đề xuất giải pháp: Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, logistics toàn cầu là một bước phát triển tất yếu. Vì vậy, công ty cũng cần đặt trụ sở ở nhiều thị trường, nhằm phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 3.2.1. Giải pháp đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Việc chỉ cung cấp một hoặc một vài dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics thì không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nên để tăng tính cạnh tranh của Cảng trên thị trường việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ là hết sức cần thiết. 3.2.2. Giải pháp phát triển logistics tại Đà Nẵng, liên doanh liên kết với các công ty logistics bên ngoài: Cảng Đà Nẵng là một công ty chuyên về dịch vụ logistics, để hoàn thiện hơn dịch vụ này Cảng cần có kế hoạch nghiên cứu, học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn