intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê, từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ TRẦN CẨM NHUNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BAN MÊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÕA NHÂN Phản biện 1: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo đến nay, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê đã gặt hái được nhiều thành công từ việc gia tăng dư nợ tín dụng, chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là đối với các khách hàng lớn, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê cũng phải gánh chịu những rủi ro hiện hữu và rủi ro tiềm ẩn từ việc thực thi chính sách cấp tín dụng này như: Nợ xấu đối với các khoản cho vay các doanh nghiệp khi không có đủ 100% giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay, cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân mà đến nay, nhiều món vẫn chưa thu hồi được nợ vay do khách hàng chây ì, khách hàng mất khả năng thanh toán trong khi không có nguồn thu hoặc nguồn thu không đủ từ việc phát mại tài sản đảm bảo để bù đắp… Ngoài ra, tỷ trọng cho vay bảo đảm không bằng tài sản cũng chưa tương xứng với quy mô thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu của nhiều thành phần dân cư trong tỉnh. Và đây cũng là lúc ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê nhìn nhận, đánh giá lại một cách trung thực hiệu quả từ cho vay bảo đảm không bằng tài sản của mình để đưa ra các biện pháp hoàn thiện hoạt động này. Trên cơ sở tình hình đó, xuất phát từ tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP BIDV Ban Mê, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê” để thực hiện luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê, từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động này. 2.2. Nhiệm vụ nghiển cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại các ngân hàng thuơng mại. - Đánh giá thực trạng cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. - Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ các mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết các câu hỏi đặt ra như sau: - Hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản bao hàm các nội dung gì? Có thể phản ánh kết quả hoạt động cho vay này qua các tiêu chí nào? - Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê đã như thế nào? có những kết quả và hạn chế gì? - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại chi nhánh?
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản áp dụng đối với tổ chức kinh tế và cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. - Về thời gian: Đề tài sẽ phân tích trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê giai đoạn tiếp theo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó mỗi phương pháp nghiên cứu được sử dụng vào một mục đích cụ thể. Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt đề tài là: - Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu: - Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu. - Phương pháp phân tích: chủ yếu so sánh đối chiếu dữ liệu. Hai phương pháp sau cùng được sử dụng với mục đích hỗ trợ phân tích và đưa ra dữ liệu chuẩn cho đề tài. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại các ngân hàng thuơng mại. - Góp phần làm rõ thực trạng cho vay không có TSBĐ, phân tích các sản phẩm cho vay không có TSBĐ hiện tại BIDV Ban Mê; cung cấp các kết quả khảo sát, đánh giá của khách hàng về sản phẩm
  6. 4 cho vay không có TSBĐ của BIDV, đánh giá những kết quả, những hạn chế trong hoạt động cho vay này, đưa ra các khuyến nghị nhằm phát triển cho vay cá nhân không có TSBĐ cho lãnh đạo của BIDV Ban Mê tham khảo áp dụng. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản của các ngân hàng thuơng mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. 7. Tổng quan nghiên cứu Bài viết “Giải pháp gỡ khó về tài sản bảo đảm khi vay vốn ngân hàng” của PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi đăng trên Thời báo Tài chính Việt Nam, bài viết đã phân tích và nêu rõ trong quan hệ vay vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM), tài sản bảo đảm (TSBĐ) tiền vay là yếu tố rất quan trọng. Về lý thuyết, khi xem xét cho vay các NHTM chỉ yêu cầu phải có TSBĐ khi doanh nghiệp vay vốn thông tin chưa minh bạch, phương án/dự án vay vốn tiềm ẩn rủi ro, hay doanh nghiệp chưa có uy tín với ngân hàng… Nhưng thực tế, rất ít doanh nghiệp (DN), đặc biệt là DN nhỏ và vừa (NVV) đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng đưa ra, vì thế vay vốn phải có TSĐB là đương nhiên. [4]. Đề tài “Bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của tổ chức
  7. 5 tín dụng tại Hà Nội” của Phạm Hùng Thắng (2012), đăng trên Tạp chí Ngân hàng. Đề tài đã tiến hành phân tích, nghiên cứu tình hình bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng tại Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay trong thời gian tới [8]. Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Kom Tum”của Vũ Huy Long (2019), luận văn đã trình bày các kiến thức về hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản của NHTM, nhất là các hoạt động triển khai, các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay. Luận văn cũng đã phân tích được thực trạng các hoạt động và kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Kom Tum. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra những đánh giá chung về những thành công, tồn tại, các nguyên nhân và có những khuyến nghị đề xuất hoàn thiện hoạt động trên trong thời gian tới [10]. Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, chi nhánh ĐăkLăk” của Nguyễn Thu Thảo (2017), luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã trình bày khá đầy đủ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp và công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Trên nền tảng đó, luận văn đã trình bày thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, chi
  8. 6 nhánh ĐăkLăk và đưa ra những đánh giá chung về kết quả, hạn chế và có những khuyến nghị hoàn thiện [8]. Đề tài “Cho vay tín chấp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh” của Phạm Thị Huyền Trang (2016), luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế, đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lĩnh vực cho vay tín chấp tại các Ngân hàng thương mại. Đồng thời đánh giá thực trạng cho vay tín chấp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Ninh và tìm những tồn tại hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cho vay tín chấp ngân hàng BIDV Quảng Ninh [13]. Khoảng trông nghiên cứu: Nhìn chung, các đề tài nói trên đã hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động cho vay; phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của từng đơn vị nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của đơn vị. Phần lớn các đề tài này chưa khảo sát, phân tích, đánh giá phù hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hoặc chỉ mới phân tích đơn giản. Một số đề tài đề ra giải pháp chưa cụ thể, mang tính chung chung, không rõ ràng đối với hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về một sản phẩm cho vay là tiêu dùng và không nghiên cứu đến vấn đề bảo đảm khoản vay hoặc về các hình thức, sản phẩm cho vay không có tài sản đảm bảo. Hơn nữa, điều quan trọng là chưa có nghiên cứu nào về hoạt động cho vay bảo đảm không tài sản tại BIDV chi nhánh Ban Mê
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại a. Ngân hàng thương mại b. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 1.1.2. Cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng thƣơng mại a. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM b. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM c. Cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng thương mại 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Xác định mục tiêu cho vay bảo đảm không bằng tài sản Dựa vào những phân tích từ môi trường bên trong ngân hàng như: các nguồn lực; mạng lưới hoạt động; chính sách cho vay và các cơ hội thách thức từ môi trường bên ngoài như: môi trường cạnh tranh và các yếu tố thuộc mội trường vĩ mô, ngân hàng có thể đặt ra các mục tiêu như sau: Thứ nhất, tăng trưởng quy mô, phát triển thị phần. Thứ hai, hợp lý hóa cơ cấu cho vay bảo đảm không bằng tài sản. Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, ổn định vững chắc thị phần.
  10. 8 Thứ tư, kiểm soát rủi ro cho vay bảo đảm không bằng tài sản. Thứ năm, tăng trưởng thu nhập cho ngân hàng. 1.2.2. Công tác tổ chức cho vay bảo đảm không bằng tài sản Công tác tổ chức thực hiện hoạt động cho vay không tài sản bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn. Tuy nhiên, nó bao gồm các nội dung chính sau: a. Tổ chức bộ máy thực hiện b. Con người c. Phân công thực hiện d. Quy trình thực hiện 1.2.3. Các hoạt động triển khai cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng thƣơng mại Triển khai cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng thương mại bao gồm những hoạt động cơ bản sau: a. Hoạt động nghi n cứu th trường phát tri n khách hàng gia t ng th ph n trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản b. Hoạt động nghi n cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay c. Hoạt động quảng bá, phân phối sản phẩm d. Hoạt động bảo đảm chất lượng d ch vụ cung ứng trong cho vay e. Hoạt động ki m soát rủi ro trong cho vay 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay bảo đảm không bằng tài sản
  11. 9 a. T ng trưởng quy mô cho vay bảo đảm không bằng tài sản b. Tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm không bằng tài sản c. Ki m soát rủi ro cho vay bảo đảm không bằng tài sản d. Chất lượng cung ứng d ch vụ cho vay bảo đảm không bằng tài sản 1.2.5. Các nhân tố tác đông đến hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoat động cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng, tuy nhiên có một số nhân tố ảnh hưởng chính như sau: a. Các nhân tố b n trong ngân hàng thương mại - Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của ngân hàng - Quy mô ngân hàng - Trình độ cán bộ tín dụng - Công tác giám sát khách hàng - Một số công tác khác b. Các nhân tố b n ngoài ngân hàng - Đạo đức, uy tín của khách hàng vay vốn - Tài chính của khách hàng - Nhân tố thuộc về môi trường Để nâng cao được chất lượng bảo đảm bằng tài sản của NHTM thì cần phải làm cho môi trường pháp lý tốt hơn nữa, ý thức chấp hành pháp luật tốt các văn bản ban hành cần phải được đồng bộ, thống nhất, đồng thời, minh bạch, có tính thực tế. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của BIDV Chi nhánh Ban Mê a. Bộ máy quản lý của BIDV Chi nhánh Ban M b. Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Ban M 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2016 – 2018 Trong xu hướng phát triển như hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ban Mê luôn đề ra mục tiêu sẽ điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ. Để đạt được điều đó, Chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thực hiện nhiều dịch vụ mới, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao sự hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng. Tuy nhiên, quy mô của Chi nhánh còn nhỏ và chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng quy mô của khu vực và toàn hệ thống. Do đó thu nhập ròng từ dịch vụ không có nhiều biến động so với các năm và mức thu cũng ở mức trung bình.
  13. 11 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BAN MÊ 2.2.1. Thực trạng mục tiêu cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ban Mê Trong hoạt động cho vay và nhất là cho vay bảo đảm không bằng tài sản thì trước tiên các ngân hàng phải xác định mục tiêu cho vay. Tại BIDV Ban Mê, hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản, trước tiên, tập trung mục tiêu tăng trưởng quy mô, chiếm lĩnh thị phần. Cùng với đó, ngân hàng đã thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, nhằm thu hút khách hàng, tăng tổng dư nợ từ đó tăng lợi nhuận mục tiêu cho BIDV Ban Mê. Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao phó nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận vốn ngân hàng BIDV Ban Mê khi mà vấn đề tài sản bảo đảm luôn là khó khăn của hầu hết các doanh nghiệp. Việc đẩy mạnh hoạt động này sẽ giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh DakLak nói riêng. Thứ ba, cho vay không dùng tài sản bảo đảm đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chính xác tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án, dự án khả thi, kế hoạch sản xuất kinh doanh do khách hàng cung cấp. Để làm được điều đó cán bộ thẩm định BIDV Ban Mê phải học hỏi để nâng cao trình độ thẩm định và gắn trách nhiệm của mình với khoản tín dụng cao hơn, khi đó nó sẽ có tác động tích cực đến giảm thiểu rủi ro trong tín dụng tại BIDV Ban Mê.
  14. 12 Từ các mục tiêu đã xác định, BIDV Ban Mê chủ động tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tư vấn, hỗ trợ về việc hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng; ưu tiên tập trung vốn cho vay đối với các dự án trọng điểm, dự án lớn có hiệu quả và các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và quy định của pháp luật. BIDV Ban Mê, thông qua việc triển khai hoạt động này sẽ thực hiện xây dựng quy trình thu thập, khai thác thông tin về đánh giá tín nhiệm, hoạt động của khách hàng từ các tổ chức hoạt động chính thức, kết hợp với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay tại BIDV Ban Mê. Sau khi khách hàng tiếp cận được với tín dụng của BIDV Ban Mê có thể kéo theo các dịch vụ khác như thanh toán, chuyển khoản của BIDV Ban Mê cũng được khách hàng yêu cầu cung cấp thực hiện, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của NHTM, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho BIDV Ban Mê. Về bối cảnh và mục ti u hoạt động: Tình hình về kinh tế, xã hội của tỉnh Đăk Lăk: Trong năm 2018 tỉnh Đắk Lắk đã đạt và vượt kế hoạch 17/18 tiêu chí chủ yếu, tổng sản phẩm xã hội của Đắk Lắk ước đạt khoảng 51.500 tỷ đồng; - Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,82%, tăng hơn so với năm trước là 0,3% - Thu ngân sách nhà nước tăng 6,3% so với thực hiện năm trước đạt 5.500 tỷ đồng. - Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, năm
  15. 13 2018 đạt 61,78 triệu đồng/người. - Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt năm 2018 đạt 111 triệu đồng, tăng 14 triệu đồng so với năm 2017. - Giá trị sản phẩm thu hoạch nuôi trồng thủy sản trên 01 ha năm 2018 đạt 89,7 triệu đồng. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 12,69%. Các chính sách giảm nghèo đã được triển khai đồng bộ và kịp thời. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong năm 2018 đạt 56%, tăng 2% so với năm 2017. - Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch năm 2018 đạt 88,31%. Môi trường kinh doanh ngân hàng trên địa bàn Đánh giá thị phần hoạt động: Với hơn 35 TCTD Chi nhánh cấp 1 và hơn 196 điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh, quy mô hoạt động của toàn tỉnh Đắk Lắk năm 2018 tăng trưởng trên 10% hơn so với năm 2017, một số Ngân hàng có quy mô hoạt động lớn với thị phần cụ thể như sau: Bảng 2.2: Thị phần hoạt động của một số ngân hàng trên địa bàn Đăk Lăk - Tổng quy mô huy động vốn toàn địa bàn đạt 43.994 tỷ đồng, tăng 3.859 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 9.6%. Nhìn chung, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất của Chi nhánh khá tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Về cơ sở vật chất: Chi nhánh xây dựng trụ sở mới năm 2017 đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng làm việc đảm bảo bố trí hợp lý cho các bộ phận với hệ thống trạng thiết bị đầy đủ nên hiệu quả công việc tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và mở rộng hoạt động tín dụng, triển khai các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, Chi nhánh phải tiếp tục tuyển dụng lao động. Từ đó,
  16. 14 nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đ u tư và Phát tri n Việt Nam chi nhánh Ban M Công tác tổ chức thực hiện hoạt động cho vay không tài sản bao tại BIDV Ban Mê gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn. Tuy nhiên, nó bao gồm các nội dung chính sau: bộ máy quản lý và điều hành (mô hình tổ chức, cơ cấu tổ chức bộ máy); Con người (bao gồm các vấn đề về số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực của nhân sự); phân công thực hiện công việc (được thể hiện thông qua chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban; nhiệm vụ của từng chức danh trong ngân hàng) và Quy trình thực hiện cho vay bảo đảm không bằng tài sản của BIDV Ban Mê. Bảng 2.3: Tình hình lao động tại BIDV Chi nhánh Ban Mê Tổng số lao động của chi nhánh tăng qua các năm. Cụ thể số lao động năm 2017 tăng 5 người so với năm 2016; tương ứng 5,6%; năm 2018 tăng 3 người so với 2017 tương ứng 3,2%. Việc tuyển dụng thêm nhân sự mới qua các năm là điều tất yếu, vì chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô, thực hiện chuyên môn hóa và phân công lao động. Để đáp ứng yêu cầu công việc phải chịu áp lực và có chuyên môn vững vàng, lao động tại chi nhánh có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm đa số, gần 94% tổng số lao động. Trong những năm qua chi nhánh chủ yếu tuyển dụng người có trình độ đại học, để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
  17. 15 uy trình thực hiện cho vay bảo đảm không bằng tài sản của BIDV Ban Mê: (Phòng KHCN – BIDV Ban Mê) Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay
  18. 16 2.2.3. Thực trạng các hoạt động triển khai cho vay bảo đảm không bằng tài sản của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ban Mê a. Thực trạng hoạt động nghi n cứu th trường phát tri n khách hàng trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại BIDV Ban Mê Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường, phát triển khách hàng, gia tăng thị phần trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại BIDV Ban Mê thì đa số mọi người đánh giá rằng hoạt động này được thực hiện ở mức bình thường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những hạn chế xoay quanh nghiên cứu thị trường, phát triển khách hàng, gia tăng thị phần trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản là không tránh khỏi: Quy trình nghiên cứu thị trường, phát triển khách hàng, gia tăng thị phần trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại BIDV chưa được xác lập cụ thể, mục tiêu nghiên cứu thị trường, phát triển khách hàng, gia tăng thị phần trong cho vay bảo đảm không bằng tài sản tại BIDV Ban Mê chưa rõ ràng dẫn đến triển khai bị hạn chế. b. Thực trạng hoạt động nghi n cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban M Việc nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê thực chất là đi phục vụ những sản phẩm mà khách hàng cần, như cầu thực tế của chúng như thế nào. Sau khi thị trường mục tiêu được lựa chọn thì nhiệm vụ của BIDV Ban Mê là phải tìm cách xâm nhập vào đó thông qua quá trình định vị hàng hóa, tức là phải tìm cách khắc họa hình ảnh của sản phẩm trọng tâm khi khách hàng ở thị trường mục tiêu, bắt nguồn từ sự thấu hiểu những cảm nhận và đánh giá của họ về sản phẩm.
  19. 17 Bên cạnh đó, việc xây dựng một hệ thống cung ứng sản phẩm phù hợp với khách hàng, địa điểm và thời gian cung ứng dịch vụ cho vay bảo đảm không bằng tài sản là thực sự cần thiết. Trước đây, hệ thống cung ứng dịch vụ của BIDV Ban Mê thường dựa chủ yếu vào các điểm ngân hàng trực tiếp phục vụ khách hàng. Ngày nay nhờ có sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật điện tử và công nghệ thông tin mà hệ thống phân phối này có sự thay đổi rõ rệt tại BIDV Ban Mê. Thay vào đó, người ta chú ý tới các chỉ dẫn bán hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà và tiếp thị qua điện thoại. Xu hướng hiện đại hóa việc cung ứng đang được BIDV Ban Mê coi trọng. Bên cạnh đó, xu hướng tránh mở nhiều chi nhánh và giảm một số lượng lớn các chi nhánh cung ứng toàn bộ các dịch vụ ngân hàng tại BIDV Ban Mê. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những hạn chế xoay quanh hoạt động nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê là không tránh khỏi: Quy trình hoạt động nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê chưa được xác lập cụ thể, mục tiêu hoạt động nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê chưa rõ ràng dẫn đến triển khai bị hạn chế. Đồng thời, đội ngũ nhân sự thực hiện các hoạt động nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê, về cơ bản, còn thiếu kiến thức và kỹ năng. Công cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu cung ứng các loại hình sản phẩm cho vay tại BIDV Ban Mê cũng còn hạn chế. c. Thực trạng hoạt động quảng bá phân phối sản phẩm tại BIDV Ban Mê
  20. 18 Hình ảnh của BIDV Ban Mê được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố: sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, chất lượng của chúng, giá cả và thái độ phục vụ khách hàng của từng cán bộ công nhân viên làm việc tại BIDV Ban Mê, uy tín của BIDV Ban Mê trên thương trường…Nhưng cách thức đưa hàng hoá tới tay người tiêu dùng như thế nào; nhỏ lẻ hay rộng khắp? gần hay xa? Đây chính là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt. d. Thực trạng hoạt động bảo đảm chất lượng d ch vụ cung ứng trong cho vay tại BIDV Ban M Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay bảo đảm không bằng tài sản, BIDV Ban Mê đã có những quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả triển khai đối với các vấn đề về: Giảm thiểu thời gian giao dịch của khách hàng. Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: Lịch sự, niềm nở với khách hàng, có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của khách hàng. Nâng cao cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ: lựa chọn địa điểm thuận tiện, các trang thiết bị hỗ trợ hiện đại, trang phục của nhân viên ngân hàng gọn gàng, trang nhã. Các tài liệu liên quan đến sản phẩm, chẳng hạn như tờ rơi và các bài giới thiệu có được thiết kế đẹp, dễ đọc, dễ hiểu và hấp dẫn… Đảm bảo sự tin cậy đối với khách hàng: Thực hiện các nghiệp vụ chính xác, đúng thời gian cam kết; thực hiện đúng lời hứa; giúp đỡ và quan tâm khách hàng khi khách hàng gặp trở ngại; chú trọng vào việc không để tạo ra lỗi trong cả quá trình làm việc. e. Thực trạng hoạt động ki m soát rủi ro trong cho vay tại BIDV Ban Mê Để đánh giá mức độ kiểm soát rủi ro cho vay trong tương quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0