intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ Phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình - PGD Quảng Trạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch, qua đó phân tích thành công, hạn chế và đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ Phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình - PGD Quảng Trạch

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN TRUNG HIẾU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH - PGD QUẢNG TRẠCH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Nguyễn Minh Huy Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vietinbank chi nhánh Quảng Bình – PGD Quảng Trạch mới được thành lập từ tháng 04/2019. Mặc dù được mới được thành lập nhưng PGD đã tích cực, nỗ lực xây dựng được các chính sách để phát triển cho vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Theo đó, hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định như: Về quy mô cho vay cá nhân kinh doanh, số lượng khách hàng, dư nợ cho vay và doanh số cho vay cá nhân kinh doanh gia tăng mạnh mẽ kể từ khi thành lập đến nay. Mới có hơn một năm thành lập PGD nhưng dư nợ cho vay cũng như số lượng khách hàng đã gia tăng rất nhanh gấp từ 2 – 3 lần so với 1 năm trước. Về kết quả tài chính cho thấy, lợi nhuận từ hoạt động cho vay CNKD tại Vietinbank PGD Quảng Trạch ngày càng gia tăng cả về mặt giá trị và tỷ trọng Vietinbank PGD Quảng Trạch đang dần chiếm lĩnh thị phần cho vay cá nhân kinh doanh so với các NHTM khác có lịch sử lâu đời trên địa bàn huyện như Agribank, BIDV. Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay cá nhân tại Vietinbank PGD Quảng Trạch vẫn còn nhiều hạn chế như: Cơ cấu cho vay đang tập trung quá nhiều vào một số loại sản phẩm cho vay, đặc biệt là hai sàn phẩm cho vay siêu nhỏ và cho vay nhỏ lẻ. Rủi ro trong hoạt động cho vay CNKD ngày càng tăng cao đặc biệt là bước sang năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn có xu hướng gia tăng nhành chóng mà mạnh mẽ. Thị phần vẫn còn rất nhỏ cần phải tiếp tục mở rộng triển khai trong hoạt động cho vay của mình. Là một cán bộ công tác tại Vietinbank PGD Quảng Trạch, sau khi nghiên cứu, họpc tập chương trình cao học tagi chính ngân hàng,
  4. 2 tác giả chọn “Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ Phần công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình - PGD Quảng Trạch” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận và giải quyết thực tiễn xảy ra tại đơn vị. Theo sự hiểu biết của tác giả, cho đến hiện tại chưa có bài nghiên cứu phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh nào được thực hiện tại Vietinbank – PGD Quảng Trạch. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch, qua đó phân tích thành công, hạn chế và đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch giai đoạn từ quý III.2019 đến hết quý III.2020. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch giai đoạn 2021 – 2025. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, cụ thể luận văn cần phải cụ thể hoá các nhiệm vụ nghiên cứu thành các câu hỏi nghiên cứu sau: - Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại là gì?
  5. 3 - Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch kể từ khi thành lập cho đến nay như thế nào? Đã đạt được những kết quả gì? Hạn chế như thế nào? Nguyên nhân gây ra các hạn chế trên - Vietinbank Quảng Trạch cần thực hiện các giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của mình? 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cho vay cá nhân kinh doanh của Vietinbank Quảng Trạch. Các đối tượng khảo sát của luận văn là các khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietinbank Quảng Trạch nhằm mục đích SXKD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Vietinbank Quảng Trạch. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp kể từ khi thành lập cho đến nay (từ quý III.2019 đến hết quý III.2020). Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho SXKD đối với KHCN tập trung ở các nội dung: (1) Hoạch định chính sách cho vay cá nhân kinh doanh; (2) Đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh; (3) Kiểm soát rủi ro 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như sau: - Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê.
  6. 4 - Phương pháp so sánh, phân tích. - Phương pháp khảo sát: Các dữ liệu sơ cấp trong luận văn sẽ được thu thập thông qua khảo sát bảng hỏi được hỏi trực tiếp và gửi qua email (có sử dụng thêm điện thoại để nhắc thực hiện), với đối tượng khảo sát là các KHCN thực hiện vay vốn nhằm mục đích SXKD trong giai đoạn từ khi thành lập cho đến nay. Kích thước mẫu khảo sát: Tác giả khảo sát 100 khách hàng cá nhân vay vốn nhằm mục đích SXKD trong giai đoạn từ quý III.2019 đến quý III.2020. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Quảng Trạch. Chương 3: Khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình – Phòng giao dịch Quảng Trạch. 7. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai” của Lê Thị Hồng Hạnh (2017). Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai” của Lê Thị Hồng Hạnh (2017).
  7. 5 Đề tài luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ tại BIDV Chi nhánh Nam Quảng Trạch” của tác giả Nguyễn Trường Kỳ (2018) Đề tài luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn” của Trần Văn Huy (2018). Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh PGD huyện Quảng Trạch tỉnh Đăk Nông” của Trần Xuân Đức (2018). Nguyễn Thành Long (2019) trong bài báo“Thúc đẩy cho vay sản xuất kinh doanh thủy sản theo chuỗi giá trị” trên Tạp chí Tài chính. Trong bài nghiên cứu “Cho vay cá nhân của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2014-2018” trên Tạp chí Tài chính tác giả Lê Thị Anh Quyên (2019) “Tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng”, tác giả Đào Trí Dũng (2019).
  8. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm a. Khái niệm cho vay b. Khái niệm cá nhân kinh doanh c. Khái niệm cho vay cá nhân kinh doanh Từ các khái niệm trên, quan điểm của tác giả về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại được hiểu như sau: “Cho vay cá nhân kinh doanh là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho các KHCN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích SXKD trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” 1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân kinh doanh 1.1.3. Vai trò cho vay cá nhân kinh doanh 1.1.4. Phân loại cho vay cá nhân kinh doanh 1.1.5. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh Dựa vào những phân tích từ môi trường bên trong ngân hàng như: các nguồn lực; mạng lưới hoạt động; chính sách cho vay… và các cơ hội thách thức từ môi trường bên ngoài như: môi trường cạnh tranh và các yếu tố thuộc mội trường vĩ mô, ngân hàng có thể đặt ra các mục tiêu như sau: - Tăng trưởng quy mô, phát triển thị phần
  9. 7 - Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, ổn định vững chắc thị phần. - Kiểm soát rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh -Tăng trưởng thu nhập cho ngân hàng 1.2.2. Nội dung hoàn thiện hoạt động vay cá nhân kinh doanh a. Hoạch định chính sách cho vay cá nhân kinh doanh Hoạch định chính sách cho vay là việc xác định những mục tiêu cơ bản của hoạt động cho vay, đưa ra phương án hành động, phân bổ nguồn lực và kiểm soát rủi ro để đạt được những mục tiêu đó. b. Đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh Phân tích các hoạt động triển khai cho vay cá nhân kinh doanh là việc xem xét, đánh giá những hoạt động mà ngân hàng đang thực hiện trong cho vay cá nhân kinh doanh hiện nay nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra, bao gồm: - Nghiên cứu thị trường, củng cố và phát triển khách hàng KHCN - Hoạch định và thực thi các giải pháp marketing trong cho vay cá nhân kinh doanh: Sản phẩm, lãi suất, kênh phân phối, cổ động truyền thông, thủ tục và quy trình, nhân sự, công nghệ và cơ sở vật chất. - Giải pháp về quản trị rủi ro trong cho vay cá nhân kinh doanh, đặc biệt là rủi ro tín dụng. - Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay c. Kiểm soát rủi ro Kiểm soát rủi ro là áp dụng những kỹ thuật, công cụ, chiến lược và quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua
  10. 8 việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc lợi ích. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh a. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô - Số lượng khách hàng - Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng - Số lượt khác hàng - Dư nợ tín dụng - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng - Thị phần cho vay CNKD b. Chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu - Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh trong tổng dư nợ - Tỷ lệ doanh số cho vay cá nhân kinh doanh trong tổng dư nợ - Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh loại i c. Chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng hoạt động cho vay Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ. d. Chỉ tiêu về kết quả tài chính - Lợi nhuận từ cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM. - Tỷ trọng lợi nhuận cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM e. Chỉ tiêu về rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh - Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay cá nhân kinh doanh - Tỷ lệ nợ xấu - Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn - Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
  11. 9 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Yếu tố xuất phát từ phía ngân hàng Thứ nhất, Trình độ ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật. Thứ hai, Chính sách tín dụng của ngân hàng, chi nhánh Thứ ba, nguồn nhân lực Thứ tư, Năng lực tài chính Thứ năm, mạng lưới phân phối Thứ sáu, quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng Thứ bảy, sản phẩm dịch vụ 1.3.2. Nhóm yếu tố xuất phát từ môi trường bên ngoài Thứ nhất, môi trường pháp lý Thứ hai, sự phát triển kinh tế xã hội Thứ ba, đối thủ cạnh tranh Thứ tư, chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước Thứ năm, khả năng tiếp cận vốn khách hàng cá nhân.
  12. 10 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PHÒNG GIAO DỊCH QUẢNG TRẠCH. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh a. Tình hình huy động vốn Nguồn vốn huy động tại Vietinbank PGD Quảng Trạch, nguồn vốn huy động có xu hướng gia tăng nhanh do chi nhánh mới, số lượng khách hàng tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần từ 80% (Quý IV.2019) và giảm dần xuống 43,21% (I.2020). Đến năm quý III.2020 tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 24,07%. b. Hoạt động tín dụng Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của PGD Quảng Trạch tăng nhanh trong những quý đầu tiên hoạt động. Cụ thể, Quý III. 2019 dư nợ tín dụng tại PGD đạt 216 tỷ đồng. Đến Quý IV.2019, dư nợ tín dụng của PGD đã tăng lên 288 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 33,33%. Đến quý I.2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đã giảm xuống 23,61%. Đến quý III.2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 26,20%. c. Các hoạt động kinh doanh khác d. Kết quả kinh doanh Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank PGD Quảng
  13. 11 Trạch Đơn vị: Tỷ đồng Quý Quý Quý Quý Quý Tiêu chí III.2019 IV.2019 I.2020 II.2020 III.2020 Tổng doanh 13,26 19,72 24,33 28,41 32,65 thu Tổng chi phí 15,52 19,88 22,09 25,25 28,18 Lợi nhuận -2,26 -0,16 2,24 3,16 4,47 trước thuế Nguồn: Vietinbank PGD Quảng Trạch, 2019 – 2020 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH 2.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh Việc xác định mục tiêu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh được PGD triển khai ngay khi mới thành lập. Nội dung của mục tiêu hoạt động cho vay nói chung và CVCNKD nói riêng được xác định bao gồm: (1) Thị trường mục tiêu; (2) Khách hàng mục tiêu; (3) Dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh; (4) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh; (5) Chất lượng cho vay cá nhân kinh doanh. Các mục tiêu được đặt ra theo quý và được thực hiện bởi bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân và được phê duyệt bởi Giám đốc chi nhánh. 2.2.2. Thực trạng nội dung hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh a. Hoạch định chính sách cho vay cá nhân kinh doanh Hiện nay Vietinbank PGD Quảng Trạch mới chỉ tập trung phát triển, mở rộng khách hàng cho vay cá nhân kinh doanh mà chưa thực sự quan tâm đến các nội dung như thu thập, đánh giá mức độ phù
  14. 12 hợp của các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh có phù hợp với đối tượng cho vay trên địa bàn huyện từ đó đề xuất các cải tiến để thay đổi các chính sách, sản phẩm cho vay. b. Đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh - Nghiên cứu thị trƣờng, củng cố và phát triển khách hàng Số liệu khảo sát, phỏng vấn các cán bộ thuộc bộ phận QHKH cá nhân cho thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, PGD mới chỉ thực hiện phân tích tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Quảng Trạch với số báo cáo là 2 cho năm 2019 và năm 2020. Trong khi đó, các hoạt động khác như Phân tích các sản phẩm cho vay CNKD của các NHTM trên địa bàn; Khảo sát nhu cầu vay vốn kinh doanh của KHCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch; Phân tích, đánh giá xu hướng vay vốn kinh doanh của KHCN trên địa bàn huyện không được thực hiện trên địa bàn huyện. - Thực hiện các hoạt động marketing để mở rộng khách hàng và thị trƣờng cho vay cá nhân kinh doanh Mặc dù mới được thành lập nhưng PGD đã triển khai toàn bộ các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn Lãi suất cho vay đối với các sản phẩm cho vay cá nhân tại Vietinbank PGD Quảng Trạch phải được tuân thủ theo quy định lãi suất chung của hệ thống Vietibank. Quy trình cho vay cá nhân kinh doanh được tuân thủ theo quy trình cho vay chung của hệ thống Vietinbank. Tổng số lượng tờ rơi phát ra từ quý III.2019 đến hết quý III.2020 lên tới 5.261 tờ rơi. Hoạt động treo băng rôn, áp phích cũng được thực hiện với số lượng băng rôn treo trong giai đoạn này 10 băng rôn, 26 áp phích tại các địa điểm trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
  15. 13 Hiện tại PGD mới chỉ đẩy mạnh kênh phân phối trực tiếp. Theo đó, các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh sẽ được mang đến khách hàng thông qua đội ngũ cán bộ QHKH tại PGD. Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân kinh doanh, PGD đã thực hiện một loạt các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ. Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã được Vietinbank PGD Quảng Trạch thực hiện theo đúng chỉ đạo của Vietinbank PGD Quảng Bình. Các hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, chăm sóc khách hàng được thực hiện theo các chương trình của chi nhánh. c. Kiểm soát rủi ro - Né tránh rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh: Công tác thẩm định khách hàng của cán bộ quản lý khách hàng trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng là một trong những bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Từ chối cho vay: PGD từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay. Trong giai đoạn 2019 – 2020, số lượng hồ sơ vay vốn cá nhân kinh doanh tại PGD bị từ chối là 81 hồ sơ. Áp dụng hạn mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng theo sản phẩm cho vay cá nhân. - Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh Theo số liệu thống kê cho thấy, tính đến thời điểm ngày 30/09/2020, tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên 90%; Yêu cầu khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh phải có vốn tự có tham gia vào phương án SXKD, dự án đầu tư. Bên cạnh đó, PGD cũng tăng cường các hoạt động kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
  16. 14 - Giảm thiểu tổn thất rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh Một số giải pháp mà PGD áp dụng nhằm giảm thiểu tổn thất RRTD trong cho vay CNKD là: Phân loại nợ; Trích lập quỹ dự phòng RRTD đối với các khoản cho vay cá nhân kinh doanh; Sử dụng lãi suất cho vay tương ứng với mức độ RRTD của từng khoản cho vay CNKD. 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh a. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô - Số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng khách hàng vay vốn cá nhân kinh doanh Số lượng KHCN vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh gia tăng mạnh mẽ trong những năm đầu thành lập của PGD. Cuối quý III.2019, số lượng KHCN vay vốn mục đích sản xuất kinh doanh là 191 KH. Đến quý III.2020 (Sau 1 năm) thì số lượng KHCN vay vốn kinh doanh tăng lên gần gấp đôi là 358 khách hàng. Tốc độ tăng trưởng bình quân khách hàng cá nhân kinh doanh giai đoạn này là 17,10%/quý - Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh. Dư nợ cho vay CNKD tăng từ 44,8 tỷ đồng (quý III.2019) tăng lên 126 tỷ đồng (quý III.2020). Tốc độ tăng trưởng bình quân theo quý đạt 30%. - Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân kinh doanh Doanh số cho vay thường ở mức cao vì vòng quay vốn ngắn và nhanh. Số liệu thống kê cho thấy, doanh số cho vay trung bình
  17. 15 hàng quý của Vietinbank Quảng Trạch đạt khoảng 36,3 tỷ đồng. Con số này là khá tốt đối với quy mô của một phòng giao dịch. b. Chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu - Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh trên tổng dư nợ cho vay Tính từ quý III.2019 đến hết quý III.2020, dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh gia tăng nhanh chóng cả về giá trị và tỷ trọng. Cụ thể, quý III.2019, tỷ trọng dư nợ cho vay CNKD chỉ đạt 45,71%. Đến quý III.2020, tỷ trọng cho vay cá nhân kinh doanh tăng lên 50,81%. - Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn Số liệu thống kê trên Hình 2.12 cho thấy, dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 80%. Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hương dịch chuyển dần sang cho vay dài hạn. - Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm Số liệu thống kê cho thấy từ tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm luôn đạt trên 85% trong tổng dư nợ. - Cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm Cơ cấu cho vay chưa thực sự đa dạng khi mới chỉ tập trung phần lớn dư nợ cho vay vào hai sản phẩm chính là cho vay kinh doanh siêu nhỏ và kinh doanh nhỏ, lẻ. c. Đánh giá về chất lƣợng hoạt động cho vay Để đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh, tác giả tiến hành khảo sát 100 khách hàng cá nhân vay mục đích sản xuất kinh doanh. - Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên
  18. 16 Mức độ hài lòng của khách hàng không cao, các tiêu chí như “Cán bộ QHKH của VietinBank PGD Quảng Trạch có phong cách làm việc chuyên nghiệp”; “Cán bộ QHKH của VietinBank PGD Quảng Trạch có trình độ chuyên môn tốt” được đánh giá với mức độ hài lòng thấp nhất và chỉ đạt 3,19/5 điểm và 3,51/5 điểm. - Sản phẩm và lãi suất Tiêu chí “Lãi suất cho vay có tính cạnh tranh cao so với các NHTM khác trên địa bàn” chỉ đạt mức điểm trung bình là 3,01/5 điểm. Mặc dù khó cạnh tranh với Agribank nhưng lại được khách hàng đánh giá vẫn nằm trong mức cho phép và hợp lý. - Sự thuận tiện Nhiều khách hàng lại không đánh giá cao về thời gian làm việc linh hoạt. Vietinbank PGD Quảng Trạch thường khá cứng nhắc trong giờ giấc hoạt động. - Sự tin cậy Sự tin cậy của dịch vụ cũng không được đánh giá cao ở các tiêu chí “Thời gian giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian thông báo”; “Các lời khuyên, tư vấn có độ chính xác cao”. - Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất được đánh giá với mức điểm trung bình khá tố. - Mức độ hài lòng chung Mức độ hài lòng chung được đánh giá ở mức khá, với mức điểm trung binh đạt 3,59/5 điểm. d. Chỉ tiêu về kết quả tài chính Hoạt động cho vay CNKD tại chi nhánh đã mang lại những kết quả tương đối khả quan. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay CNKD có xu hướng gia tăng và đạt 1,76 tỷ đồng vào quý III.2020, chiếm tỷ lệ 34,65% lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
  19. 17 e. Chỉ tiêu về rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh Nợ quá hạn và nợ xấu tại PGD có xu hướng tăng mạnh bắt đầu vào quý I. 2020. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn là khá cao so với mặt bằng chung của chi nhánh. Số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng gia tăng từ 1,12% (quý III.2019) tăng lên 1,65% (quý III.2020). Cùng với đó, tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng mạnh từ 0,57% (quý III.2019) tăng lên 0,90% (quý III.2020). Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD trong hoạt động cho vay CNKD có xu hướng gia tăng mạnh nhanh chóng. f. Thị phần Hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Trạch, cho vay cá nhân kinh doanh đang được nắm giữ cao nhất bởi Agribank chi nhán Quảng Trạch với thị phần đạt 42,8%. Tiếp đó, đến BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình với thị phần đạt 31,2%. Sacombank PGD Ba Đồn có thị phần chiếm 15,2% và Vietinbank PGD Quảng Trạch vươn lên mạnh mẽ và chiếm 10,8%. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất về mục tiêu hoạt động, được xây dựng tương đối cụ thể, chi tiết về thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu và các chỉ tiêu dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân theo hàng tháng, quý. Thứ hai, về nội dung hoạt động cho vay: PGD đã tuân thủ, triển khai các chính sách, sản phẩm cho vay theo đúng chỉ đạo của
  20. 18 Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Quảng Bình nói riêng. - PGD đã tích cực trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân kinh doanh để nâng cao chất lượng dịch vụ. Thứ ba, về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh đã được PGD quan tâm và thực hiện theo đúng quy trình Thứ tư về các chỉ tiêu đánh giá. - Về quy mô cho vay cá nhân kinh doanh, số lượng khách hàng, dư nợ cho vay và doanh số cho vay cá nhân kinh doanh gia tăng mạnh mẽ kể từ khi thành lập đến nay. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn vẫn đang nằm trong tầm kiểm soát và vẫn nằm trong mục tiêu cho phép của PGD. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, đối với xác định mục tiêu của hoạt động cho vay CNKD tại Vietinbank PGD Quảng Trạch vẫn còn mang tính chất chủ quan. Thứ hai, về nội dung hoạt động cho vay CNKD tại Vietinbank PGD Quảng Trạch cho thấy công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện; Công tác thực hiện marketing mới chỉ tập trung bằng các hình thức marketing truyền thống; Các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ mới chỉ thực hiện thụ động theo chỉ đạo của Vietinbank và Vietinbank chi nhánh Quảng Bình mà chưa có sự chủ động; Thứ ba, công tác kiểm soát rủi ro: các hoạt động kiểm soát rủi ro vẫn còn lỏng lẻo. Thứ tư, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay: Cơ cấu cho vay đang tập trung quá nhiều vào một số loại sản phẩm cho vay. Một số tiêu chí cho vay không tạo được sự hài lòng của khách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0