intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank – CN uảng Trạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TẤN ĐẠT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 834 02 01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia, tạo thành xương sống của hệ thống kinh tế xã hội tại quốc gia đó. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực kinh tế tư nhân và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Khối doanh nghiệp này chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp và đóng góp khoảng 47% vào GDP cả nước. Huy động mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ các DNNVV phát triển bền vững là mục tiêu chung của các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Một trong những hỗ trợ quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đó là hỗ trợ tín dụng. Đối với sự phát triển của các DNNVV, vai trò của nguồn tín dụng ngân hàng là rất to lớn và không thể phủ nhận. Trong bối cảnh chính phủ Việt Nam đang nỗ lực xây dựng quốc gia khởi nghiệp, khuyến khích các nhà khởi nghiệp, số lượng các DNNVV ở Việt Nam ngày càng tăng nhanh đáng kể. Theo bà Lương Thị Lệ Thủy - Tổng Giám đốc Cisco Việt Nam: “Khối DNNVV là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đây là một trong những khối bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19. Khi Việt Nam tiếp tục vượt qua tình trạng hiện tại, đồng thời hoạt động tiêu dùng và kinh doanh bắt đầu khởi sắc trở lại, việc thực hiện chuyển đổi số của các DNVVN sẽ đóng vai trò then chốt trong quá trình phục hồi và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của đất nước”. Nhận thấy vai trò cũng như tiềm năng của phân khúc DNNVV, các NHTM trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc
  4. 2 Quảng Bình (Agribank – CN uảng Trạch) ngày càng chú trọng đến hoạt động cho vay DNNVV. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh trong thời gian qua còn nhiều khó khăn như: Doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm 2017 - 2019 với mức tăng 167%, trong khi dư nợ cho vay DNNVV đến năm 2019 chỉ đạt 1.030 triệu đồng, thấp hơn rất nhiều so với tổng dư nợ 7.526 triệu đồng (bằng 13%) của cả Chi nhánh Bắc Quảng Bình, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV cũng sụt giảm hơn 14,7%. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2019 vẫn ở mức cao, trên 1,18%. Bên cạnh đó, sự thiếu hoàn thiện trong quy trình, nợ xấu tiềm ẩn ngoài nguyên nhân khách hàng còn do lỗi chủ quan của cán bộ tín dụng, lỗi tác nghiệp cán bộ ngân hàng dẫn đến những sai sót là những bất cập, chưa hoàn chỉnh trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói riêng của Agribank – CN uảng Trạch. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh tới năm 2025. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV và đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN uảng Trạch. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV
  5. 3 tại Agribank – CN uảng Trạch. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN uảng Trạch. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu phải trả lời được những câu hỏi sau đây: - Đặc điểm cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại? Hoạt động cho vay DNNVV bao gồm những vấn đề gì? Kết quả hoạt động cho vay DNNVV của NHTM được phản ánh qua những tiêu chí nào? - Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN uảng Trạch diễn ra như thế nào? Những thành công và hạn chế của Chi nhánh trong hoạt động này, nguyên nhân của những hạn chế? - Agribank – CN uảng Trạch và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV của Chi nhánh? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay DNNVV của NHTM, cụ thể là nghiên cứu hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN Quảng Trạch. Đối tượng khảo sát: Các đối tượng ngoài Ngân hàng: Các khách hàng DNNVV hiện đang vay vốn tại Chi nhánh. Việc khảo sát các đối tượng trên đây để nắm rõ các quy trình quản lý cho vay, các Chính sách cho vay, các sản phẩm cho vay,… những thuận lợi và khó khăn, kinh nghiệm trong hoạt động cho vay DNNVV, nắm rõ hơn về hoạt động cho vay DNNVV của Chi nhánh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN uảng Trạch.
  6. 4 - Về không gian: Nghiên cứu tại Agribank – CN uảng Trạch. - Về thời gian: Để nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank – CN uảng Trạch sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu, bài báo có liên quan đến đề tài dự định nghiên cứu, giáo trình, luận văn cao học, bản thân sẽ chọn lọc, tham khảo các lý luận mà các tác giả đã đưa ra, từ đó bản thân lựa chọn các nội dung liên quan về đề tài đang nghiên cứu để viết nội dung lý luận cơ bản của luận văn. Phương pháp này cũng sẽ được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của đơn vị nghiên cứu. b. Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp này sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân của các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh. Các số liệu này được sử dụng cho các phương pháp so sánh. c. Phương pháp so sánh Phương pháp này sử dụng để phân tích so sánh hoạt động giữa các đơn vị kinh doanh trên địa bàn, so sánh giữa các dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh, từ đó đưa ra các đánh giá khái quát về tình hình hoạt động cho vay DNNVV. d. Phương pháp phân tích diễn giải Phương pháp này sử dụng để phân tích và tổng kết kinh nghiệm để phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nêu lên giả thiết về mối liên hệ có tính qui luật giữa các tác động và kết quả của hoạt động cho vay doanh nghiệp và đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện
  7. 5 hoạt động cho vay DNNVV của NHTM. 5. Bố cục của luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình. Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu a. Các bài báo liên quan trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến đề tài nghiên cứu - Bài viết “Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa”, tác giả Trần Thị Lương (2019) đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 29/04/2019. Bài viết “Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Hiếu (2018), đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 29/07/2018 Bài viết “Giải pháp vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất kinh doanh”, tác giả Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Thành Nam (2014), đăng trên Tạp chí Kinh tế phát triển số 202, tháng 04 năm 2014. Bài viết “Các nha n tố tác đọ ng đến ta ng tru ởng tín dụng nga n hàng tại Vi t Nam na m 2011: Bằng chứng định lu ợng”, tác giả Nguyễn Thuỳ Dương (2011), NHNN Việt Nam năm 2011 b. Các luận văn thạc sỹ
  8. 6 - Luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai”, tác giả Trần Thị Hồng Phước, bảo vệ luận văn thạc sĩ năm 2019, tại Đại học Đà Nẵng. - Luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho ngắn hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt Nam, chi nhánh Quảng Ngãi”, tác giả Trần Thị Kim Loan, bảo vệ luận văn thạc sĩ năm 2018 tại Đại học Đà Nẵng. - Luận văn “Hoàn thiện hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Nam”, tác giả Đỗ Lê Huy, bảo vệ luận văn thạc sĩ năm 2018 tại Đại học Đà Nẵng. c. Các nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình Luận văn: “Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình”, tác giả Trần Linh Na thực hiện năm 2018, bảo vệ luận văn thạc sĩ tại Đại Học Huế. d. Khoảng trống nghiên cứu Hoạt động cho vay tại Agribank – CN uảng Trạch trong những năm qua còn nhiều tồn tại, bất cập, hơn nữa đối tượng khách hàng chủ yếu trước đây là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh… Đồng thời, đến nay chưa có nghiên cứu nào về hoạt động cho vay DNNVV tại đơn vị này. Do vậy tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng
  9. 7 Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại a. Khái niệm b. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo tác giả, cho vay DNNVV là hình thức cấp tín dụng theo đó, NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa - Về đối tượng: Với đặc điểm đối tượng vay vốn là khách hàng DNNVV có nhu cầu sử dụng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển,… thường là: công ty TNHH, công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đủ điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. - Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay sản xuất - kinh doanh. - Quy mô vốn và số lượng các khoản vay: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị của từng khoản vay phụ thuộc nhu cầu, nếu xét đơn lẻ từng khoản vay có giá trị nhỏ, nhưng số lượng khách hàng SMEs của các NHTM khá đông đảo, do đó quy mô
  10. 8 khoản vay DNNVV thường lớn. - Mức lãi suất cho vay: Lãi suất được điều chỉnh theo thị trường. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất thường được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. - Mức độ tổn thất rủi ro tín dụng. 1.1.4. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại a. Đối với ngân hàng b. Đối với DNNVV vay vốn c. Đối với nền kinh tế 1.1.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại a. Theo thời hạn cho vay b. Theo mục đích cho vay 1.1.6. Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệ nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Trong lĩnh vực cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng, tuỳ theo từng ngân hàng và từng giai đoạn khác nhau mà các NHTM hướng đến các mục tiêu khác nhau như: Mục tiêu về quy mô, Mục tiêu về cơ cấu cho vay, Mục tiêu về chất lượng dịch vụ, Mục tiêu về kiểm soát rủi ro tín dụng, Mục tiêu về kết quả tài chính: 1.2.2. Công tác tổ chức hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại a. Mô hình tổ chức hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
  11. 9 vừa của ngân hàng thƣơng mại b. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại 1.2.3. Những hoạt động mà ngân hàng thương mại triển khai để đật được mục tiêu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Nghiên cứu thị trƣờng, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa b. Hoạch định và thực thi chính sách marketing phù hợp c. Kiểm soát rủi ro tín dụng 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại a. Số lượng khách hàng là DNNVV b. Dư nợ cho vay DNNVV c. Dư nợ cho vay DNNVV bình quân trên một doanh nghiệp d. Rủi ro cho vay DNNVV: e. Kết quả tài chính cho vay DNNVV f. Chất lượng dịch vụ cho vay DNNVV 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng b. Các nhân tố bên trong ngân hàng - Chính sách tín dụng - Nguồn vốn của NHTM - Năng lực quản trị điều hành của nhân sự lãnh đạo NH - Số lượng và chất lượng nhân sự thực hiện hoạt động cho vay DNNVV: - Cơ sở vật chất: - Công nghệ của ngân hàng:
  12. 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK – CN QUẢNG TRẠCH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh gribank – CN uảng Trạch được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức ngân hàng được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Các phòng ban có chức năng nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên địa bàn. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh a. Kết quả hoạt động huy động vốn Bằng sự nỗ lực mạnh mẽ, việc triển khai các biện pháp huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm dịch vụ mới vào việc huy động vốn, nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2017 - 2019 đạt 14,59% và có cơ cấu hợp lý. b. Kết quả hoạt động cho vay Hoạt động tín dụng cho vay của chi nhánh giai đoạn 2017 - 2019 luôn có sự tăng trưởng ổn định. Dư nợ cho vay tăng đều trong
  13. 11 các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2017, tổng dư nợ là 1.475,20 tỷ đồng, đến năm 2018 tổng dư nợ là 1.818,16 tỷ đồng, và đạt mức 2.486 tỷ đồng cuối năm 2019, tăng hơn 667,84 tỷ đồng tương đương 36,73% so với năm 2018. Mức tăng này cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng của chung của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. c. Kết quả hoạt động kinh doanh chung Trong những năm qua, nhìn chung kết quả hoạt động của gribank – CN uảng Trạch giai đoạn 2017 - 2019 có sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả tốt. Thể hiện qua lợi nhuận trước thuế tăng với mức tăng trưởng bình quân hơn 19,19% giai đoạn 2017 - 2019. Trong tổng thu nhập, chi nhánh thu chủ yếu từ thu nhập lãi hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn 96,9%, đây cũng là thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH 2.2.1. Đặc điểm môi trường cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh a. Bối cảnh môi trƣờng bên ngoài Nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019 đã có sự chuyển biến tích cực, thị trường tài chính cũng có chuyển hướng tốt hơn, chỉ số tiêu dùng tăng qua các năm, lạm phát được kiểm soát, lãi suất huy động và cho vay tiếp tục được điều hành và kiểm soát mức ổn định, nợ xấu giảm đáng kể, mức tăng trưởng huy động vốn và tín dụng cũng tốt hơn. b. Bối cảnh môi trƣờng bên trong
  14. 12 2.2.2. Mục tiêu hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua của chi nhánh Tại hội nghị tổng kết và triển khai kế hoạch kinh doanh hàng năm, căn cứ vào chủ trương, chính sách của toàn ngành, của hội sở chính, căn cứ vào thực tiễn điều kiện địa phương và khả năng của chi nhánh, lãnh đạo chi nhánh và các phòng chức năng đã đưa ra các mục tiêu cụ thể trong cho vay DNNVV cho từng năm năm, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đó là: - uy mô cho vay đối với DNNVV - Thị phần trong cho vay đối với DNNVV - Chất lượng dịch vụ - Chất lượng tín dụng trong vay đối với DNNVV - Về thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua của chi nhánh a. Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý cho vay DNNVV Hiện nay, các bộ phận chính tham gia vào hoạt động cho vay DNNVV bao gồm: CBKH thuộc phòng Kế hoạch - Kinh doanh (bộ phận KHDN), lãnh đạo phòng Kế hoạch - Kinh doanh, phòng Hành chính - Nhân sự và ban giám đốc. b. Quy trình cho vay DNNVV 2.2.4. Những hoạt động chi nhánh đã thực hiện để đạt được cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Nghiên cứu thị trƣờng, xác định nhu cầu vay vốn của DNNVV Trên thực tế, Chi nhánh hiện chưa có một bộ phận nào chuyên trách thực hiện công tác nghiên cứu thị trường cho vay DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Tuy nhiên Chi nhánh cũng bước đầu sơ
  15. 13 khai thực hiện nghiên cứu một số nội dung thuộc phạm vi của nghiên cứu thị trường dịch vụ cho vay DNNVV như: Nghiên cứu tình thế thị trường; Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh; Nghiên cứu tình thế sản phẩm; b. Hoạch định và thực thi chính sách marketing phù hợp Cho vay DNNVV tại gribank – CN uảng Trạch luôn tuân thủ theo quy định chung của Agribank. Tuy nhiên về hạn mức tín dụng và hình thức vay được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Theo quy định hiện hành, việc kiểm soát rủi ro sẽ có sự phối hợp của các bộ phận bao gồm: hỗ trợ tín dụng, kiểm soát nội bộ (trực thuộc Hội sở) và Phòng Kế hoach – Kinh doanh (bộ phận KHDN). Nội dung bao gồm kiểm soát khách hàng vay và khoản vay, kiểm soát trong quy trình quản lý tín dụng, kiểm soát tuân thủ trong hoạt động cho vay, kiểm soát sau cho vay và trích lập dự phòng. Tuy nhiên, sự phối hợp CB HKH và Phòng HTTD chưa được cao. 2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh a. Số lƣợng khách hàng là DNNVV Số khách hàng là DNNVV vay vốn tại ngân hàng liên tục tăng trong vài năm gần đây với mức tăng bình quân 25,89% cho thấy mức độ mở rộng về số lượng khách hàng, trong đó có DNNVV là khá tốt, điều này đạt được là dựa vào chủ trương chung của Chính phủ nói chung và tỉnh uảng Bình nói riêng là xây dựng quốc gia khởi nghiệp, từ đó nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, chủ yếu là các DNNVV, các doanh nghiệp khởi nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn để đầu tư cơ bản, vốn lưu động sản xuất kinh doanh rất cao. Hơn nữa,
  16. 14 tỉnh uảng Bình là tỉnh đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, luôn chú trọng thu hút đầu tư, nhờ đó số lượng DNNVV mới được thành lập tại tỉnh liên tục tăng trong những năm vừa qua. b. Dƣ nợ cho vay DNNVV Dư nợ cho vay bình quân đối với một DNNVV năm 2017 chỉ đạt 0,43 tỷ đồng, đến năm 2019 dư nợ cho vay bình quân đối một DNNVV là 0,33 tỷ đồng, đây là con số bình quân có thể nói rất thấp so với quy mô hiện có của chi nhánh, điều này gây hạn chế không nhỏ trong tăng trưởng quy mô cho vay và thu nhập của một ngân hàng. c. Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNNVV d. Rủi ro cho vay DNNVV Tỷ lệ nợ xấu tại gribank – CN uảng Trạch trong những năm qua luôn được vẫn được kiểm soát trong giới hạn. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay DNNVV cơ bản đạt kế hoạch giảm về tỷ lệ dưới 2,5%. Tỷ lệ nợ xấu DNNVV qua các năm cơ bản được kiểm soát và có chuyển biến giảm qua các năm e. Kết quả tài chính từ cho vay DNNVV Tỷ trọng thu nhập trong hoạt động cho vay DNNVV so với tổng thu nhập của cả chi nhánh là không cao do tỷ trọng dư nợ DNNVV chiếm tỷ trọng thấp, bên cạnh đó tỷ lệ nợ xấu đối với dư nợ DNNVV ở mức cao (0,53%, 1,35% và 1,71% lần lượt qua các năm 2017, 2018 và năm 2019). Mặc dù dù vậy, thu nhập từ cho vay DNNVV rất khả quan và có xu hướng gia tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 thu nhập cho vay DNNVV đạt 6,68 tỷ đồng đã tăng lên 11,47 tỷ đồng năm 2018 tương đương mức tăng hơn 71%, đến năm 2019 thu nhập từ cho vay DNNVV đạt 16,93 tỷ đồng, bằng 7,9% trên tổng thu nhập vay và tăng 47,54% so với năm 2018. Mức tăng trưởng bình quân thu nhập từ cho vay DNNVV giai đoạn 2017-2019
  17. 15 đạt hơn 59%, tuy nhiên vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra của chi nhánh chỉ đạt 98,9% kế hoạch đề ra, do đó gribank – CN uảng Trạch cần có các chính sách hoàn thiện cho vay DNNVV đồng thời kiểm soát nợ xấu để nâng cao thu nhập từ cho vay DNNVV. f. Chất lƣợng dịch vụ cho vay DNNVV Qua số liệu khảo sát và phân tích, khách hàng khá hài lòng đối với hoạt động cho vay DNNVV tại gribank – CN uảng Trạch với điểm trung bình đánh giá đạt 3,52 điểm, tiệm cận mức độ Hài lòng của khách hàng. Trong đó các đánh giá về sự hài lòng của khách hàng luôn mang tính tích cực với điểm hài lòng mức cao. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH 2.3.1. Kết quả đạt được - Mô hình và công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh đảm bảo tuân thủ quy định của Agribank, việc phân công phân nhiệm theo phương thức chuyên môn hoá giúp cho hoạt động cho vay được vận hành trôi chảy, giúp dễ dàng giải quyết vướng mắc xảy ra tại từng bộ phận mà không làm xáo trộn cả bộ máy. - uy trình cho vay DNNVV đảm bảo an toàn cho Chi nhánh: Quy trình cho vay DNNVV gồm 9 bước cụ thể giúp ngân hàng quản lý khoản vay một cách chặt chẽ. - Bước đầu thực hiện nghiên cứu thị trường cho vay DNNVV - Công tác Marketing sản phẩm cho vay DNNVV, thông tin về thương hiệu và bán chéo sản phẩm trong thời gian qua được thực
  18. 16 hiện khá tốt, khẳng định hơn nữa vị thế và hình ảnh của Agribank trên địa bàn. - Công tác bán chéo sản phẩm được chú trọng: bán chéo sản phẩm được đã được lãnh đạo chi nhánh đưa vào quy trình bán hàng, thúc đẩy cán bộ thi đua thực hiện, vừa giúp cho ngân hàng kiểm soát dòng tiền trong kinh doanh, nắm bắt tình tình tài chính DN, tăng cường doanh thu vừa gắn kết chặt chẽ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng. - Một số chỉ tiêu kết quả cho vay DNNVV đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra: + Số lượng khách hàng DNNVV vay vốn tăng nhanh qua các năm. Theo kết quả phân tích cho thấy, số lượng DNNVV vay vốn đến năm 2019 đạt 1,657 khách hàng, trong đó có 439 khách hàng DNNVV đang vay vốn, đạt mức tăng trưởng bình quân 25,89% qua 3 năm 2017-2019. + Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có sự chuyển biến tích cực: - Đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV địa phương. - Công tác quản rủi ro tín dụng đã đạt được những thành công nhất định. - Hầu hết, khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay của Chi nhánh. Theo kết quả phân tích cho thấy, mức độ hài chung của khách hàng khá cao, tạo điều kiện để Agribank phát triển khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Hạn chế - Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý cho vay DNNVV còn một số điểm chưa hợp lý.
  19. 17 + Chưa tách riêng bộ phận quản lý rủi ro ra khỏi bộ phận kinh doanh: Bộ phận quản lý rủi ro hòa lẫn với bộ phận kinh doanh, điều này có thể dẫn đến rủi ro trong cho vay bởi xuất hiện hiện tượng cán bộ kinh doanh vừa “đá bóng vừa thổi còi”. + Mức phê duyệt tín dụng của Chi nhánh còn khá thấp: So sánh với các NHTM cổ phần khác trên địa bàn thì mức phân quyền phê duyệt tín dụng là rất thấp, dẫn đến mức độ cạnh tranh là không cao. + Chưa có một bộ phận nào chuyên trách thực hiện công tác nghiên cứu thị trường cho vay DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Việc thực hiện nghiên cứu thị trường thường được thực hiện bởi cán bộ tín dụng. + Chương trình hoạt động cho vay DNNVV chưa hiệu quả: - Quy trình cho vay còn bộc lộ một số bất cập trong áp dụng: + Chưa thực hiện chuyên môn hóa giữa các bộ phận cho vay: + Thời gian phê duyệt khoản vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh còn dài. Với khoản vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh cần phải chuyển hồ sơ trình lên các cấp phê duyệt Hội sở thông qua phòng Tái thẩm định bằng đường công văn nên thời gian thẩm định sẽ bị kéo dài hơn - Một số chỉ tiêu kết quả cho vay chưa cao: + Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng dư nợ thấp. + Mức dự nợ bình quân trên một DNNVV rất thấp + Thị phần dư nợ cho vay DNNVV trên địa bàn thấp + Chất lượng tín dụng đối với cho vay DNNVV chưa thực sự hiệu quả. + Tỷ trọng thu nhập trong hoạt động cho vay DNNVV so với tổng thu nhập của cả chi nhánh là không cao + Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình cho vay DNNVV
  20. 18 còn chưa nghiêm b. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân bên trong ngân hàng + Sự điều hành của lãnh đạo và chủ động tìm kiếm khách hàng trong hoạt động cho vay DNNVV của cán bộ còn chưa quyết liệt. + Thiếu đơn vị đầu mối trong nghiên cứu về thị trường trong khi Thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch là một trong những khu kinh tế có trọng điểm của tỉnh. + Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm chuyên môn còn ít, một phần cán bộ trẻ chưa đủ kinh nghiệp. + Việc cho vay hiện tại đa phần chú trọng nhiều đến điều kiện về tài sản bảo đảm, chưa chú trọng trong việc thẩm định phân tích khả năng tài chính, phương án vay vốn cũng như nguồn trả nợ của khách hàng, hạn chế việc tăng trưởng dư nợ. + Công tác quản lý, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay còn nhiều bất cập. - Nguyên nhân từ phía khách hàng - Các nguyên nhân khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2