intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi" nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN LƯƠNG THIỆN TOÀN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG Quảng Ngãi - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Thu Hiền Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Bích Duyên Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ họp tại Trường Đại học Tài chính- Kế toán vào ngày 22 tháng 3 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính- Kế toán
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong 20 năm thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78, NHCSXH đã thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo, góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đề ra về giảm nghèo bền vững; tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội. Với sự quan tâm của Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện cuộc sống, từ đó vươn lên thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long vẫn còn phát sinh nhiều bất cập như: Thu hồi nợ đến hạn gặp nhiều khó khăn, ý thức trả nợ của hộ cận nghèo chưa cao, công tác quản lý vốn tín dụng của địa phương, các hội đoàn thể nhận ủy thác, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn còn nhiều hạn chế, bị động, khi chuyển nợ quá hạn thì chây ỳ đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long. Tính tới thời điểm 31/12/2021 dư nợ hộ cận nghèo tại phòng giao dịch là 14.888 triệu đồng chiếm 10,29% tổng dư nợ gồm có 317 hộ vay vốn trên địa bàn huyện.
  4. 2 Vì vậy hoàn thiện hoạt động cho vay tín dụng đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long là hết sức cần thiết, nhằm giúp hộ cận nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập, hạn chế tình trạng tái nghèo góp phần thực hiện các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” được chọn làm luận văn thạc sĩ của tôi. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay hộ cận nghèo và thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long giai đoạn 2019 - 2021; từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long đến năm 2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  5. 3 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay hộ cận nghèo, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội * Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. * Phạm vi thời gian: Luận văn thu thập số liệu cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021; khuyến nghị giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp tổng hợp Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, tạp chí, đề tài, luận án, luận văn, báo cáo như: + Luật và các văn bản dưới luật. + Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia. + Thu thập thông tin từ các báo cáo nội bộ của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương với nội dung chính như sau:
  6. 4 ✓ Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội. ✓ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ✓ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có rất ít các nghiên cứu được thực hiện về cho vay hộ cận nghèo bởi chính sách cho vay hộ cận nghèo chính thức được triển khai từ tháng 02 năm 2014, hoạt động cho vay hộ cận nghèo vẫn còn khá mới mẻ, nghiên cứu về vấn đề cho vay đối với hộ cận nghèo ở các mốc thời gian và không gian khác nhau. Bên cạnh đó, trong bối cảnh có nhiều quy định chính sách về tín dụng ưu đãi cũng như nhằm làm mới không gian và thời gian nên đây chính là khoảng trống của đề tài mà tác giả nghiên cứu có điểm mới thực hiện. Do vậy, theo hiểu biết của tác giả, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” là một đề tài mới không có sự trùng lắp với các đề tài khác.
  7. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm NHCSXH 1.1.2. Đặc điểm NHCSXH 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ cận nghèo 1.1.3.1. Khái niệm hộ cận nghèo Hộ cận nghèo là những hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn trong cuộc sống, có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của xã hội và có khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính để phát triển kinh tế. Đây là một đối tượng khách hàng quan trọng của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính và các khoản vay với mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ gia đình, góp phần giảm thiểu đói nghèo và cải thiện đời sống người dân. 1.1.3.2. Khái niệm cho vay hộ cận nghèo 1.1.3.3. Đặc điểm cho vay hộ cận nghèo - Phạm vi áp dụng là hộ cận nghèo trên cả nước có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững - Đối tượng cho vay là hộ cận nghèo có tên trong Danh sách hộ cận nghèo được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ (Hiện nay, chuẩn hộ cận nghèo được căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 -
  8. 6 2025). Hộ cận nghèo vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại xã, phường, thị trấn nơi cho vay. 1.2. NỘI DUNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.2.1. Vai trò của cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH - Cung ứng vốn cho hộ cận nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới - Giúp hộ cận nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh vươn lên thoát cận nghèo - Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi - Cung cấp vốn tín dụng chính sách xã hội, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ cận nghèo sinh sống 1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH 1.2.2.1. Hoạch định chính sách cho vay hộ cận nghèo 1.2.2.2. Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo 1.2.2.3. Thực hiện triển khai cho vay – thu nợ chương trình cho vay hộ cận nghèo 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO TẠI NHCSXH 1.3.1. Qui mô cho vay đối với hộ cận nghèo 1.3.2. Cơ cấu cho vay hộ cận nghèo 1.3.3. Chất lượng cho vay hộ cận nghèo
  9. 7 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NHCSXH 1.4.1. Nhân tố chủ quan - Mô hình tổ chức của ngân hàng - Chiến lược hoạt động của ngân hàng - Chính sách tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội - Cơ sở vật chất của Ngân hàng Chính sách xã hội - Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng Chính sách xã hội - Hoạt động ủy thác của các tổ chức hội đoàn thể và chất lượng hoạt động ủy nhiệm của Tổ tiết kiệm và vay vốn - Công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân các cấp, đặc biệt là Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.2. Nhân tố khách quan - Thực trạng người vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội 1.4.3. Một số yếu tố khác - Môi trường tự nhiên - Môi trường kinh tế - Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong Chương 1 luận văn làm nổi bật các vấn đề như: giới thiệu về hộ cận nghèo, đặc điểm, vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ cận nghèo. Khái quát được về hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo, sự cần thiết hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ cận nghèo và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
  10. 8 Những cơ sở trên sẽ là tiền đề để đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long ở Chương 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long 2.1.3. Kết quả hoạt động Bảng 2.1: Kết quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long giai đoạn 2019-2021 ĐVT: Triệu đồng Năm 2020 Năm 2021 Năm +, - +, - +, - STT Chỉ tiêu 2019 Đạt So với Đạt So với So với 2019 2020 2019 1 Tổng dư nợ 125.825 135.140 9.315 144.624 9.484 18.799 Số hộ vay vốn 2 4.121 4.073 -48 4.057 -16 -64 (hộ)
  11. 9 3 Doanh số cho vay 34.605 38.414 3.809 46.122 7.708 11.517 4 Doanh số thu nợ 24.922 29.100 4.178 36.638 7.538 11.716 (Nguồn: Báo cáo PGD Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long năm 2019 đến 2021) Qua bảng số liệu tại bảng 2.1 cho thấy: - Tổng dư nợ đến cuối năm 2021 đạt 144.624 triệu đồng tăng so với năm 2019 là 18.799 triệu đồng (tăng 14%), tăng so với năm 2020 là 9.484 triệu đồng ( tăng 7%). Lý do có sự biến động về dư nợ là do trong năm 2021 địa phương có gặp ảnh hưởng về cơn bão số 9 nên Phòng giao dịch NHCSXH huyện đã tham mưu cho các cấp chính quyền phối hợp để rà soát các đối tượng để bổ sung vào hộ cận nghèo phát sinh theo quy định và tiến hành cho vay nâng mức đối với các món vay đủ điều kiện nhằm bổ sung nhu cầu vốn đến với hộ vay vốn kịp thời. - Tổng số hộ vay vốn đến cuối năm 2021 là 4.057 hộ giảm so với năm 2019 là 64 hộ, giảm so với năm 2020 là 16 hộ. Lý do có sự biến động về số hộ vay là do trong năm 2021 số món vay đến chu kỳ trả nợ cao, số lượng hộ vay đáp ứng các yếu tố về độ tuổi lao động, khả năng trả nợ không còn nên nguồn vốn cho vay chuyển qua các đối tượng có độ tuổi trẻ, khả năng lao động đáp ứng và tập trung nâng mức dư nợ các hộ vay làm ăn hiệu quả có phương án sản xuất kinh doanh.Nhờ vậy mà bình quân dư nợ/hộ trong năm tăng cao. - Doanh số cho vay đã tăng liên tục từ năm 2019 đến năm 2021, tăng từ 34.605 triệu đồng lên 46.122 triệu đồng, tăng 11.517 triệu đồng so với năm 2019. Điều này cho thấy sự phát triển của Phòng giao dịch trong việc đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho các hộ vay vốn trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng giảm của doanh số cho vay giữa các năm không đồng đều. Năm 2020, doanh số cho vay tăng 3.809 triệu đồng
  12. 10 so với năm 2019, tương đương tăng 11%. Trong khi đó, năm 2021, doanh số cho vay tăng mạnh hơn, tăng 7.708 triệu đồng so với năm 2020, tương đương tăng 20%. Từ phân tích trên, ta có thể kết luận rằng doanh số cho vay của Phòng giao dịch đang có xu hướng tăng và tăng mạnh hơn trong năm 2021, cho thấy sự phát triển của Phòng giao dịch trong việc cung cấp vốn vay ưu đãi đáp ứng nhu cầu vay của các hộ vay. - Doanh số thu nợ của Phòng giao dịch tăng đều trong 3 năm 2019, 2020 và 2021. Năm 2019 doanh số thu nợ đạt 24.922 triệu đồng, năm 2020 doanh số thu nợ tiếp tục tăng mạnh lên đến 29.100 triệu đồng, tăng 16,7% năm 2019. Năm 2021, doanh số thu nợ tăng tiếp lên 36.638 triệu đồng, tăng 25,7% so với năm 2020 và tăng 46,7% so với năm 2019. Từ phân tích trên, ta có thể thấy rằng doanh số thu nợ của Phòng giao dịch trong 3 năm liên tiếp đều tăng dần. Đặc biệt là năm 2021, doanh số thu nợ tăng mạnh, đạt tăng 46,7% so với năm 2019, cho thấy sự phát triển của hoạt động cho vay và thu nợ của Phòng giao dịch, công tác thu hồi món vay nợ đến hạn đạt kết quả tốt, hộ vay trả nợ đúng chu kỳ vay vốn. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG GIAI ĐOẠN 2019-2021 2.2.1. Thực trạng hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Minh Long 2.2.2. Thực trạng cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long giai đoạn 2019-2021 2.2.2.1. Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo Cơ cầu nguồn vốn của ngân hàng gồm 2 nguồn chính: đầu tiên là nguồn vốn TW bao gồm nguồn vốn cân đối từ TW chuyển về và
  13. 11 nguồn vốn huy động tại địa phương do TW cấp bù lãi suất, thứ hai là nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại địa phương. 2.2.2.2. Phương thức cho vay hộ cận nghèo Với phương thức cho vay thông qua mô hình dịch vụ ủy thác từng phần qua các tổ chức CTXH cùng với việc thực hiện cơ chế tín dụng đến người vay theo nguyên tắc: dân chủ, công khai, vốn trực tiếp đến người vay đã góp phần tiết kiệm chi phí quản lý xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận với dịch vụ tài chính tín dụng là một ưu việt mà các NHTM khác không làm được. 2.2.2.3. Kết quả cho vay hộ cận nghèo theo các tiêu chí ➢ Quy mô cho vay đối với hộ cận nghèo ➢ Cơ cấu cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long ➢ Chất lượng cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN MINH LONG 2.3.1. Những kết quả đạt được Công tác cho vay vốn đối với hộ cận nghèo đã góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Các hội đoàn thể nhận ủy thác cơ bản đã làm tốt vai trò ủy thác, đã thực hiện bình xét mức cho vay đã sát với nhu cầu thực tế sử dụng vốn của hộ cận nghèo, chất lượng tín dụng ngày càng được củng cố và nâng cao. Cho vay hộ cận nghèo góp phần tạo công ăn việc làm, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất,
  14. 12 đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, đời sống người dân được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân • Về hạn chế - Về mô hình tổ chức Về mô hình hoạt động tại cơ sở, còn nhiều hạn chế do đối tượng là hộ cận nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phân bố rải rác trên địa bàn rộng lớn nên việc bố trí đưa vốn tín dụng ưu đãi đến với hộ cận nghèo và công tác kiểm tra, giám sát sẽ gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được nhiều tác dụng. Về NHCSXH, các thành viên trong HĐQT và BĐD HĐQT các cấp, tổ chức chuyên gia tư vấn là các quan chức trong bộ máy quản lý nhà nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian, điều kiện thực thi nhiệm vụ. Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều bắt cập. - Về chiến lược và chính sách của ngân hàng Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng NHCSXH Việt Nam phải tự bù đắp chi phí, thực hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Nhưng thực tế hoạt động của NHCSXH trong thời gian qua, vốn tín dụng cho hộ cận nghèo là vốn tín dụng ưu đãi nên nguồn vốn quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước. Do đó, tính chủ động trong hoạt động của NHCSXH còn nhiều hạn chế. Công tác thông tin tuyên truyền chưa được chú trọng lắm vì còn có nhiều cá nhân, tổ chức, nhiều ngành đến nay vẫn chưa hiểu về hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là phục vụ mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. - Về bộ máy Giao dịch lưu động và cơ sở vật chất tại xã
  15. 13 Với bộ máy điều hành tác nghiệp gọn nhẹ của NHCSXH nhưng vẫn còn hạn chế như công tác phối hợp để thực hiện cùng với HĐT, các tổ trưởng Tổ TK&VV còn nhiều hạn chế và không được quan tâm đúng mức - Về đối tượng vay vốn Nguyên tắc cho vay hộ cận nghèo là hộ phải nằm trong danh sách tiêu chuẩn cho vay của Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố theo từng thời kỳ, hộ cận nghèo phải có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất, nhưng thực tế còn nhiều bất cập. Cho vay hộ cận nghèo là hoạt động mang tính rủi ro cao, do bản thân vẫn còn nhiều hộ thuộc đối tượng hộ cận nghèo thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ được...Do phương thức đầu ra chưa đa dạng dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích nên cần đa dạng hóa đầu tư để tạo ra công ăn việc làm. Do trình độ học vấn cũng như dân trí của người dân trên địa bàn chưa cao cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến thu nhập. Vẫn còn 1 bộ phận không nhỏ các hộ vay đồng bào dân tộc sau khi vay không cải thiện được cuộc sống - Về phương thức cho vay ủy thác thông qua Hội đoàn thể và ủy nhiệm của Tổ tiết kiệm và vay vốn - Về công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân các cấp Chính quyền địa phương một số xã còn thiếu trách nhiệm trong xác nhận đối tượng cho vay. - Về các yếu tố môi trường và yếu tố khác tác động • Nguyên nhân của hạn chế - Công tác tham mưu các cấp chính quyền còn chưa được quan tâm kịp thời, một số thành viên Ban đại diện do hoạt động kiêm nhiệm
  16. 14 nên chưa thực hiện hết chức năng kiểm tra, giám sát, chưa đi sâu trong công tác chỉ đạo. - Việc thực hiện trách nhiệm nhận ủy thác của hội đoàn thể các cấp chưa đạt mức cao. Ngoài ra, công tác kiểm tra và giám sát nguồn vốn chính sách từ giai đoạn xét duyệt cho vay cho đến việc sử dụng và thu hồi vốn chưa đạt chất lượng và hiệu quả cao. - Một số chính quyền địa phương, đặc biệt là ở một số xã, chưa thể đảm bảo trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng cho vay. - Do trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật của người dân còn thấp nên khả năng tiếp cận chính sách mới, khả năng áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. - Công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành cũng như người dân chưa cao. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong Chương 2, luận văn đã trình bày 2 nội dung chủ yếu về Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long về quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, mô hình tổ chức, một số kết quả hoạt động tại phòng trong 03 năm 2019 – 2021 và phân tích thực trạng cho vay đối với chương trình hộ cận nghèo theo các mặt như tình hình vay vốn chương trình hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, thời hạn cho vay và địa bàn, đánh giá chất lượng cho vay của chương trình hộ cận nghèo. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên được những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra những định hướng và giải pháp giải quyết những tồn tại nhằm làm cho hoạt động cho vay hộ cận nghèo trong xóa đói giảm nghèo ở địa phương có hiệu quả hơn trong thời gian tới trong chương 3.
  17. 15 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH LONG 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Minh Long đến năm 2025 3.1.2. Mục tiêu cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Tạo chuyển biến về nhận thức của hộ vay về trả lãi, trả gốc, gửi tiết kiệm - Dư nợ chương trình hộ cận nghèo tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%. Tỷ lệ NQH dưới 1%/tổng dư nợ. - Hoàn thành từ 99% đến 100% chỉ tiêu dư nợ chương trình Hộ cận nghèo theo kế hoạch TW giao. - Tỷ lệ thu lãi chương trình Hộ cận nghèo đạt từ 98 - 100% lãi phải thu. - Tạo chuyển biến về công tác quản lý của Tổ chức hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ TK&VV. - 100% khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan đủ điều kiện đều được xử lý. - Tiếp tục kiểm tra, rà soát lại công tác củng cố và sắp xếp lại tổ TK&VV theo tinh thần chỉ đạo của Tổng giám đốc.
  18. 16 - Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay của tất cả các chương trình vay vốn đề đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả. - Thực hiện công tác kiểm tra về nghiệp vụ cho vay hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chương trình và đề cương đã được duyệt, phối hợp với các cấp hội tổ chức kiểm tra, đối chiếu nợ vay đạt tỷ lệ từ 90% trở lên đối với tổ TK&VV và hộ vay vốn còn dư nợ. - Kiểm tra, rà soát lại tất cả các điểm giao dịch lưu động tại các xã trên địa bàn toàn huyện, qua đó chấn chỉnh và bổ sung kịp thời các thiếu xót và hạn chế trong quá trình tổ chức và thực hiện giao dịch lưu động tại các xã, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của NHCSXH. - Phối hợp, tham gia, báo cáo kịp thời với đoàn công tác để xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan thiệt hại do các đợt mưa bão, dịch bệnh trong năm. - Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên CBCNV và người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN MINH LONG 3.2.1 Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1 Thực hiện đúng những quy định, quy trình cho vay Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét duyệt, cho vay và cuối cùng là thu nợ, thu lãi có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long. Nó tạo điều kiện thực hiện chế độ tín dụng công khai và dân chủ trong cộng đồng người nghèo, đồng thời cung ứng vốn kịp thời, đúng đối tượng.
  19. 17 3.2.1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long Trong điều kiện đang chuyền đổi sang nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực luôn được tất cả các tổ chức kinh tế đề cao và coi đó là nhân tố có tính quyết định để chiến thắng trong cạnh tranh, có thể nói nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên số một của bất kỳ quốc gia nào. Nhưng nguồn nhân lực chỉ đóng vai trò quyết định khi nó đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Với Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long, do là một huyện có dư nợ không cao nên số nhân viên tại Phòng giao dịch vẫn còn hạn chế về số lượng, phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên môn. 3.2.1.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ 3.2.1.4 Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách Công tác tuyên truyền đóng vai trò vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện trên địa bàn. Có nhiều cách để Ngân hàng có thể tuyên truyền thông tin đến nhân dân một cách hiệu quả nhất như: + Xây dựng 1 website riêng của Ngân hàng để người dân có thể tìm hiểu thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. + Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyên trên các kênh thông tin đại chúng của thôn xóm, các thông tin mới mà người vay vốn cần biết phải thường xuyên được phát trên loa đài của thôn, mạng xã hội. + Tổ chức các buổi tuyên truyền mà trực tiếp cán bộ Ngân hàng đến phổ biến cho người dân về các chính sách, quyền và nghĩa vụ của bên vay cũng như của bên cho vay
  20. 18 + Tuyên truyền quảng cáo và hướng dẫn cài đặt các phần mềm hỗ trợ online, các app trên các nền tảng xã hội để người dân cũng như hộ vay trải nghiệm các dịch vụ Ngân hàng đem lại một cách thuận tiện. 3.2.2 Nhóm giải pháp điều kiện 3.2.2.1 Phát triển nguồn vốn vay Nhận thấy rằng để phát triển bền vững thì phải có một nguồn vốn ưu đãi tương đối lớn và phải cần sự vào cuộc của các cấp, các nghành tại địa phương. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Minh Long cần phải tích cực tham mưu với chính quyền địa phương việc trích một phần vốn kinh doanh, nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay với lãi suất ưu đãi vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại địa phương 3.2.2.2 Phát huy chức năng tham mưu với cấp chính quyền địa phương và Ban đại diện Hội đồng quản trị Hoạt động của NHCSXH gắn kết với nhiều cơ quan ban ngành, chính quyền từ TW đến địa phương. Đề phát triển tốt tín dụng chính sách thì đây cũng là giải pháp quan trọng vì phát huy được mối quan hệ này sẽ là điều kiện tốt cho Phòng giao dịch NHCSXH huyện phát triển bền vững. NHCSXH cần thể hiện rõ hơn nữa vai trò hoạt động tín dụng của mình có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong ổn định xã hội, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống, trình độ cho người dân. 3.2.2.3. Mở rộng mạng lưới điểm giao dịch xã, hiện đại hóa công nghệ cho bộ máy giao dịch lưu động tại xã - Đầu tư mới trang thiết bị và phương tiện hoạt động hiện đại, đầy đủ cho công tác giao dịch xã của các Tổ giao dịch lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác giao dịch xã đến với HĐT và các Tổ trưởng TK&VV trong công tác đầu ngày tại các điểm giao dịch xã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1