intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình" phân tích hoạt động cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình; từ đó đưa ra những khuyến nghị gì và đề xuất với cơ quan nào để hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ HỒNG THẮM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TUYÊN HÓA- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân Hàng họp tại trường Đại học Kinh tế, Đaị học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã không ngừng nghiên cứu và đưa vào thực tiễn một mô hình quản lý mới, áp dụng phương thức đáp ứng được với các điều kiện của khách hàng, phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các tổ chức chính trị - xã hội cho phù hợp với yêu cầu mới từ thực tiễn. Đặc biệt có thể khẳng định, chuyển biến rõ rệt nhất của NHCSXH là tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, đưa Chỉ thị của Đảng đi sâu vào cuộc sống, tạo nên tác động mạnh mẽ, tích cực đối với hoạt động tín dụng chính sách. Đó là tín dụng ưu đãi được quan tâm, tăng cường, tập trung về một đầu mối. Qua hơn15 năm hoạt động và phát triển, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam đang được mở rộng và không ngừng hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội; đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra ban đầu là tập trung nguồn lực, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách, huy động lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện nhất là ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những vấn đề được Đảng, Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Huyện Tuyên Hóa là một huyện miền núi nằm phía tây bắc của tỉnh Quảng Bình, Dân số toàn huyện có 90.755 người, phân bố trên 20 xã, thị trấn, là huyện miền núi mưa lũ kéo dài, sạt lở…ảnh hưởng
  4. 2 rất lớn đến đời sống của người dân, mặt khác tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so với mặt bằng chung với các huyện trong toàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu, phát triển các mô hình giảm nghèo, chuyển đổi ngành nghề sản xuất tạo điều kiện cho hộ nghèo khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống là một yêu cầu cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. */Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích hoạt động cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đưa ra những khuyến nghị gì và đề xuất với cơ quan nào để hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong những năm tiếp theo. */ Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình * Các câu hỏi nghiên cứu - Các nội dung cơ bản của hoạt động cho vay hộ nghèo là gì? - Một số tiêu chí nhằm đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo là gì?
  5. 3 - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo là gì? - Một số nội dung đạt được và các mặt hạn chế trong hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình trong thời gian vừa qua? - Cần có những khuyến nghị gì nhằm để hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình trong những năm tiếp theo? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: - Các bộ phận quản lý liên quan đến hoạt động cho vay hộ nghèo bao gồm: các Tổ nghiệp vụ (gồm Tổ Tín dụng và Tổ Kế toán - Ngân quỹ) ; 20 Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn, 321 tổ TK&VV, 80 tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Khách hàng vay vốn thuộc chương trình tín dụng hộ nghèo của ngân hàng tại huyện Tuyên Hóa; phỏng vấn hộ vay để nắm bắt được ý kiến đánh giá về hoạt động cho vay, quy trình, lãi suất, chất lượng dịch vụ khách hàng, nhu cầu… liên quan đến hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa. */ Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình.
  6. 4 Phạm vi thời gian: Số liệu về thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của đề tài nghiên cứu được thu thập dữ liệu trong 3 năm, giai đoạn (2016-2018). Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình; đồng thời nghiên cứu các giải pháp và từ đó đưa ra các khuyến nghị đề tài đề xuất các khuyến nghị áp dụng cho thời gian đến. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài vận dụng một số phương pháp sau: (a) Phương pháp thu thập dữ liệu (b) Phương pháp nghiên cứu tài liệu khoa học (c) Phương pháp quan sát (d) Phương pháp phân tích thống kê (e) Phương pháp phỏng vấn: 6. Bố cục đề tài. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Để có được kiến thức nền tảng và hình thành nên phần cơ sở lý thuyết của đề tài, tác giả đã tổng hợp, đúc kết và kế thừa từ một số nguồn tài liệu, sách tham khảo được biên soạn mới nhất về cho vay hộ nghèo, là giáo trình đã được giảng dạy tại trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
  7. 5 Trong quá trình tiến hành đề tài này, tác giả đã nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu cho vay hộ nghèo của NHCSXH, nghiên cứu của những tác giả một số luận văn thạc sỹ bảo vệ tại trường Đại học kinh tế Đà Nẵng trước đây về đề tài Ngân hàng Chính sách xã hội. - Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Giang, chi nhánh Quảng Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Thành Tài năm 2019. - Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ cận nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Đắk Nông” của Thạc sỹ Trần Quang Điệp năm 2018. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thông thường gồm có Ngân hàng Trung ương và hệ thống các Ngân hàng trung gian. Ngoài NH Trung ương với các chức năng cơ bản như: chức năng phát hành tiền; chức năng ngân hàng của các NH trung gian; chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối, tuỳ thuộc bối cảnh kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có tính lịch sử mà mô hình hệ thống ngân hàng trung gian không giống nhau giữa các nước. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào tính chất hoạt động, hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân thành các loại hình chủ yếu sau:
  8. 6 - Ngân hàng thương mại - Ngân hàng đặc biệt - Ngân hàng hợp tác - Ngân hàng đầu tư 1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội a. Ngân hàng chính sách Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể. Các mô hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các NH chính sách thường bao gồm hai loại hình chính: - Ngân hàng chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định hướng của Chính phủ, thường được gọi là Ngân hàng phát triển. - Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nước là một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại. b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội - Đặc thù về mô hình tổ chức - Tại cấp Trung ương: Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội, ngoài những thành viên chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. - Tại địa phương: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân hàng chính sách xã hội cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) - Tại cấp cơ sở: chính quyền cùng với các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác, thiết lập các Tổ tiết kiệm và vay vốn gồm các đối
  9. 7 tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các thôn, bản tự nguyện xin gia nhập Tổ và hoạt động theo quy ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay. - Đặc thù về cơ chế hoạt động * Về mục tiêu hoạt động * Về đối tượng vay vốn * Về nguồn vốn * Về sử dụng vốn c. Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội - Vai trò trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo - Vai trò trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở - NHCSXH là để chuyển tải vốn tín dụng chính sách theo phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù thông qua hình thức: (i) Phân công, phân cấp trách nhiệm trong việc xác định hộ nghèo và các đối tượng chính sách đủ điều kiện vay vốn; (ii) Thực hiện dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư; (iii) Kết hợp sự tham gia của 04 tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác. Đây là một địa chỉ đáng tin cậy của người dân. -Ngân hàng chính sách xã hội góp phần tích cực vào đổi mới hoạt động ngân hàng, cũng như thực hiện mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.2.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản về cho vay đối với Hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội. a. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo Quan niệm về nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
  10. 8 không được thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống là những đảm bảo mức tối thiểu về ăn, ở, mặc, sinh hoạt, vệ sinh, y tế, giáo dục: quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo tại Việt Nam: Ở Việt Nam, theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. - Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. b. Khái niệm cho vay Hộ nghèo Cho vay Hộ nghèo là khoản tín dụng cho vay chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội. c. Đặc trưng cơ bản của cho vay đối với Hộ nghèo Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCS có những đặc điểm chính như sau: hoạt động tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận; đối tượng được thụ hưởng là Hộ nghèo theo quy định của pháp luật Việt Nam; thủ tục và quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện; cho vay không cần tài sản đảm bảo; áp dụng lãi suất ưu đãi; Thời gian cho vay dài; 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội. a. Quy mô cho vay hộ nghèo b. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng của các khoản cho vay hộ
  11. 9 nghèo c. Mức độ đáp ứng nhu cầu tiếp cận vốn ưu đãi đối với hộ nghèo d. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo về tác động xã hội 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.3.1. Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội 1.3.2. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGCHO VAY ĐỐI VỚIHỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TUYÊN HÓA, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TÌNH HÌNH ĐÓINGHÈO TẠI HUYỆNTUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Tuyên hóa, tỉnh Quảng Bình 2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình a. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở huyện Tuyên hóa,tỉnh Quảng Bình Dân số toàn huyện có 90.755 người, phân bố trên 20 xã, thị trấn, trong đó có 3.528 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,54% tổng số hộ trên địa bàn huyện và 4.396 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 18,12% tổng số hộ dân trên địa bàn; địa bàn huyện có 136 thôn, bản, tiểu khu. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2016-2020
  12. 10 mỗi năm giảm từ 4-5% tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10,5%, huyện Tuyên Hóa đang tập trung triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đưa lộ trình giảm nghèo về đích đúng kế hoạch. 2.2. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH PGD NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Bình * Về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị Quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 09 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). */Ngân hàng Chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Quảng Bình: Được thành lập theo quyết định số 46/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản Trị NHCSXH Việt Nam; Chi nhánh đã tổ chức 159 điểm giao dịch lưu động tại các xã/phường trên toàn tỉnh. 2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh tỉnh Quảng Bình. 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
  13. 11 2.2.4. Mô hình tổ chức và hoạt động. * Các chương trình tín dụng chính sách đang thực hiện: Đến 31/12/2018, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện đang thực hiện cho vay 17 chương trình tín dụng. Kết quả thực hiện năm 2018: Bảng 2.2: Kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2018 Nợ Số hộ Tổng STT Chương trình cho vay quá vay Dư nợ hạn vốn 1 2 3 4 5 1 Cho vay ưu đãi hộ nghèo - NĐ 78/2002 151.078 138 3.564 2 Cho vay học sinh sinh viên - QĐ 157/2007 13.373 67 539 3 Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015 12.015 40 383 Cho vay đi lao động có thời hạn nước ngoài - 4 QĐ 365 1.308 0 27 Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường - QĐ 5 62/2004 36.884 14 3.212 6 Cho vay hộ nghèo làm nhà ở - QĐ 167/2008 2.235 0 181 7 Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 33/2015 5.123 0 205 8 Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015 38.022 0 884 Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn 9 - QĐ 31 94.897 126 2.419 Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó 10 khăn - QĐ 54 165 0 27 Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó 11 khăn - QĐ 32 422 40 85 12 Cho vay nhà ở xã hội - NĐ 100/2015 0 0 0 Cho vay thương nhân vùng khó khăn - QĐ 13 92/2009 411 0 9 Cho vay Đồng bào DTTS nghèo, đời sống 14 KK-QĐ 755 4.203 0 282 Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng 15 tránh lụt KV miền trung -QĐ 48/2014 7.146 0 479 16 Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013 133.470 0 3.126
  14. 12 Nợ Số hộ Tổng STT Chương trình cho vay quá vay Dư nợ hạn vốn Chovay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn 17 nuôi QĐ 75 500 0 10 Tổng cộng 501.251 425 15.532 (Nguồn Báo cáo Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH - Đối tượng và điều kiện được vay vốn - Mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay: Mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng /1 hộ; Lãi suất cho vay của NHCSXH do Thủ tướng chính phủ quyết định từng thời kỳ. Hiện nay lãi suất cho vay đối với hộ nghèo là 6,6%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất cho vay trong hạn; Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng - Quy trình thủ tục vay vốn Sơ đồ 2.2: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo 2.3.2. Thực trạng triển khai các nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa,
  15. 13 tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua a. Thực trạng hoạt động xây dựng kế hoạch b. Thực trạng hoạt động phân bổ nguồn vốn c. Thực trạng hoạt động triển khai cho vay d. Thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát 2.3.3. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình a. Quy mô cho vay hộ nghèo */ Về nguồn vốn Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo giai đoạn (2016- 2018) ĐV tính: triệu đồng, % Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 T Tỷ Tỷ Tỷ Nguồn vốn T Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng % % % 1 Tổng nguồn vốn 387.125 435.430 501.286 Nguồn vốn Hộ 2 126.623 32,7 144.198 33,1 151.082 30,1 nghèo Trong đó: Nguồn vốn TW 126.573 99,96 144.048 99,89 150.832 99,83 NV ngân sách 50 0,04 150 0,11 250 0,17 ( Nguồn NHCSXH huyện Tuyên Hóa) Số liệu ở bảng trên cho thấy: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo qua các năm tăng dần * Trên cơ sở nguồn vốn như trên, quy mô cho vay hộ nghèo thể hiện qua dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm từ 2016 - 2018 (Bảng 2.3)
  16. 14 Bảng 2.3. Bảng chương trình cho vay Hộ nghèo Trong các năm qua dư nợ cho vay hộ nghèo tăng theo hàng năm nhưng không đáng kể, dư nợ bình quân được nâng lên, năm 2018 là 43,7 triệu đồng/hộ tăng bình quân so với năm 2016 là 10,5 triệu đồng. b. Cơ cấu dư nợ Cho vay hộ nghèo theo địa bàn Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ Cho vay hộ nghèo phân theo địa bàn qua các năm tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình (2016 – 2018) Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu vốn đầu tư cho các xã, thị trấn trong huyện được phân bổ đều trên tất cả các đơn vị theo mức độ tỷ lệ hộ nghèo. Dư nợ hộ nghèo của các xã vùng III, vùng có điều kiện kinh tế xã hộ đặc biệt khó khăn, tỷ lệ số hộ nghèo cao như xã Thanh Hóa có dư nợ hộ nghèo cao nhất huyện; điều này cho thấy sự ưu đãi của chính sách trong việc phân bổ vốn cho các xã có nhu cầu vốn lớn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Nguồn vốn của NHCSXH huyện đã trải khắp 20 xã, thị trấn trên toàn địa bàn huyện, đến với các hộ nghèo ở tất cả các thôn, làng, tổ dân phố. c. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức hội Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức hội của NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình (2016 - 2018). Bảng 2.5. cho ta thấy số tuyệt đối dư nợ của các tổ chức hội nhận ủy thác Hội phụ nữ, Hội Nông dân cao hơn so với dư nợ của Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội chiếm 99,9% so với tổng dư nợ của NHCSXH huyện và tăng dần qua hàng năm.
  17. 15 Qua kết quả hoạt động của từng Tổ TK&VV, hàng tháng NHCSXH đã phối hợp với Hội đoàn thể thường xuyên củng cố, kiện toàn, đào tạo lại các Tổ TK&VV để có đủ điều kiện ký hợp đồng uỷ thác cho vay. Nhìn chung, các Tổ TK&VV đang đi dần vào hoạt động có nề nếp, ổn định nhưng vẫn còn một số Tổ chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. d. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo qua các năm( 2016- 2018) Bảng 2.6. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo TT Năm 2016-2018 Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 1 Tổng dư nợ Tr.đ 126.614 144.196 151.079 2 Nợ quá hạn Tr.đ 137 111 138 3 Tỷ lệ nợ quá % hạn 0,11 0,08 0,09 4 Nợ khoanh Tr.đ 162 31 55 5 Tỷ lệ nợ % khoanh 0,041 0,007 0,011 (Nguồn: NHCSXH huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình) Số liệu trên Bảng 2.6 phản ảnh kết quả Tỷ lệ nợ quá hạn qua 3 năm giảm dần và cao nhất là 0,11%, một tỷ lệ rất thấp nếu so với tín dụng thương mại của các NHTM. Năm thấp nhất tỷ lệ này chỉ dưới 0,008%. Về tỷ lệ nợ khoanh trong 3 năm dao động trong khoảng từ 0,041% đến 0,011%. Phân tích thêm về thực trạng rủi ro tín dụng theo địa bàn cấp xã, kết quả thể hiện trên bảng 2.7. Bảng 2.7. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo theo địa bàn (Chỉ tiêu nợ quá hạn và )
  18. 16 Qua các bảng số liệu trên ta thấy, nợ quá hạn, nợ khoanh tại các địa bàn xã trong huyện có tỷ lệ khác nhau, đến cuối năm 2018 có 4/20 xã có nợ quá hạn và 8/20 xã có nợ khoanh; Một số xã có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn mức bình quân chung của huyện như: TT Đồng Lê(0,51%), Thanh Thạch (0,42%), Trong những năm qua, NHCSXH huyện tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động rà soát và xử lý triệt để nợ đến hạn, lập hồ sơ xử lý rủi ro kịp thời đối với các hộ vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, chú trọng đối với các hộ bỏ đi khỏi địa phương đủ điều kiện xử lý rủi ro phải phối hợp với chính quyền địa phương, Hội đoàn thể nhận ủy thác tiến hành lập hồ sơ xử lý rủi ro theo quy định. Duy trì hoạt động của Tổ xử lý nợ khó đòi để kiên quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ chây ỳ. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tòa án, Thi hành án dân sự để xử lý dứt điểm các vụ khởi kiện để thu hồi nợ, hạn chế thấp nhất nợ quá hạn phát sinh. Phân tích kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo theo các kênh ủy thác, kết quả thể hiện ở bảng 2.8 như sau: Bảng 2.8. Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo qua các tổ chức Hội (2016 - 2018) ĐVT: % Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ khoanh Hội đoàn thể 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Hội nông dân 0,06 0,05 0,06 0,12 0,03 0,02 Hội phụ nữ 0,13 0,06 0,12 0,11 0,04 0,05 Hội cựu chiến binh 0,14 0,10 0,11 0,16 0 0,08 Đoàn thanh niên 0,25 0,10 0,10 0,11 0 0 Tổng 0,11 0,07 0,09 0,12 0,02 0,03
  19. 17 (Nguồn: NHCSXH huyện Tuyên Hóa) Qua bảng trên cho ta thấy: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh là tương đương nhau, chênh lệch không cao, nằm trong ngưỡng an toàn cho phép. g. Đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo về mặt xã hội Đánh giá chất lượng, hiệu quả đầu tư vốn của NHCSXH với kết quả (2016-2018): Chương trình cho vay hộ nghèo đã giúp cho 1,525 ngàn hộ thoát ngưỡng nghèo đói, số hộ có đời sống cải thiện hơn trước 3,1 ngàn hộ, số hộ vay vốn tuy chưa thoát nghèo nhưng có chuyển biến nhận thức cách thức làm ăn 5,5 ngàn hộ. Chương trình hộ cận nghèo giúp cho 2,6 ngàn hộ thoát cận nghèo. Hàng năm tại huyện Tuyên Hóa đã giảm gần 5-6% tỷ lệ hộ nghèo hoàn thành Nghị Quyết HĐND huyện đề ra, cụ thể như năm 2016 giảm 5% so với năm 2015; năm 2017 giảm 6,5% so với năm 2016, chiếm tỷ lệ hộ nghèo 20,32%; năm 2018 giảm 5,77% so với săm 2017, chiếm tỷ lệ 14,55%. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.4.1. Những việc làm được - Dư nợ Cho vay Hộ nghèo có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giao đạt 100%. - Dư nợ bình quân/hộ tăng lên qua các năm tăng lên. - Khả năng hộ nghèo tiếp cận vốn ưu đãi của hộ nghèo khá tốt. Quy trình, thủ tục cho vay đơn giản, chính sách cho vay khá hợp lý. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm đạt theo kế hoạch đề ra của Hội đồng nhân dân huyện qua các năm; Số hộ thoát nghèo hàng năm đạt kế hoạch đề ra .
  20. 18 - Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng cơ bản tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ khoanh thấp dưới 0,10% - Hoạt động của NHCSXH đã góp phần đắc lực vào việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia XĐGN. 2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế - Tổ chức hội ủy thác: một số nơi, cán bộ Hội chưa bám sát và theo dõi thường xuyên hoạt động của Tổ TK&VV, chưa tích cực đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện họp đồng ủy nhiệm đã ký với Ngân hàng. Chưa thực sự quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát. - Chất lượng hoạt động Tổ TK&VV còn nhiều hạn chế như: trình độ, nhận thức, trách nhiệm của một số Tổ trưởng yếu kém, không đủ khả năng để làm cầu nối giữa NHCSXH và người vay. - Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương: Một số nhận thức chưa đầy đủ, đôi lúc còn lệch lạc, chưa xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác tổ chức đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ xã, cán bộ hội, tổ TK&VV chưa quan tâm đúng mức, thiếu chất lượng; Việc cho vay vốn chưa có sự lồng ghép với nội dung tập huấn những kiến thức về khoa học kỹ thuật, hướng dẫn chăn nuôi trồng trọt. - Hộ vay một số hộ vay chưa nghiêm túc thực hiện việc trả nợ đến hạn đặc biệt là nợ đến hạn theo phân kỳ. - NHCSXH nơi cho vay: Phòng giao dịch chưa quan tâm thực hiện việc thu nợ phân kỳ hạn để thông báo đến hộ vay để trả nợ theo từng kỳ hạn con. b. Nguyên nhân * Nguyên nhân bên ngoài - Các chương trình cho vay đều do Chính phủ chỉ định nên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2