intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

71
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn không nghiên cứu toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng, mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh. KHCN kinh doanh là các chủ thể không phải là pháp nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như NHTM nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực cho công cuộc đổi mới và tạo đòn bẩy cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối với mỗi ngân hàng để tồn tại và phát triển thì bắt buộc ngân hàng phải tìm ra hướng đi mới, tạo ra những sản phẩm mới để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất trong đó việc bán chéo sản phẩm là một hoạt động marketing bán hàng nhằm giới thiệu, bán các sản phẩm hoặc các dịch vụ phụ trợ cho các khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Thông thường, sản phẩm bán chéo là sản phẩm bổ sung hoặc dịch vụ bổ sung cho khách hàng hiện tại và thường liên quan đến sản phẩm mà khách hàng đã mua. Vì vậy, việc phát triển bán chéo sản phẩm giúp ngân hàng tạo ra hiểu quả tối ưu trong kinh doanh hiện nay được các ngân hàng áp dụng triệt để. Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập cho ngân hàng bên cạnh đó để đạt được mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi NHTM phát triển các dịch vụ kèm theo. Ngoài ra, phần nhiều các NHTM Việt Nam đều định hướng chiến lược kinh doanh bán lẻ, nên cá nhân luôn là đối tượng khách hàng cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCNKD thường là hoạt động khởi tạo; giúp ngân hàng giới thiệu, quảng bá và bán nhiều dịch vụ khác cho đối tượng khách hàng này; qua đó vừa đạt được mục tiêu kinh doanh vừa phát triển quan hệ với KHCNKD. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng là một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại với định hướng dịch vụ bán lẻ là lựa chọn ưu tiên hàng đầu, trong đó hoạt động cho
  4. 2 vay đối với KHCN kinh doanh luôn được chú trọng. Bước đầu, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định, dư nợ tăng trưởng qua các năm, nợ xấu giảm, lượng khách hàng vay tăng lên. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay KHCN kinh doanh tại chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế, việc mở rộng thị phần, khắc phục tình trạng nợ xấu của chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn. Thực trạng này đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, làm sao để tiếp tục tăng trưởng quy mô cho vay, tăng lượng khách hàng giao dịch nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng cho vay KHCN kinh doanh v.v.... đang là các vấn đề được Ban giám đốc của LPB Đà Nẵng đặc biệt quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn . 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay KHCN kinh doanh của Chi nhánh LPB Đà Nẵng. Nhiệm vụ nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM. - Trên cơ sở nền tảng lý luận về cho vay KHCN kinh doanh; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng, xác định những thành công, tồn tại cùng nguyên nhân trong hoạt động cho vay KHCN kinh doanh. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng.
  5. 3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau: - Hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM bao gồm những vấn đề gì? Tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM? Các nhân tố nào ảnh hưởng kết quả hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM ? - Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng như thế nào? Những thành công đạt được và hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng? - Chi nhánh LPB Đà Nẵng và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của Chi nhánh? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của Chi nhánh LPB Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát của luận văn là Phó Giám Đốc phụ trách mảng kinh doanh, Phó phòng khách hàng phụ trách mảng cho vay đối với các khách hàng cá nhân, Chuyên viên tín dụng cá nhân,… b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn không nghiên cứu toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng, mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh. KHCN kinh doanh là các chủ thể không phải là pháp nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và
  6. 4 doanh nghiệp tư nhân. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại LPB chi nhánh Đà Nẵng gồm trụ sở chính và 02 phòng giao dịch trực thuộc (PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Thanh Khê). - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh trong khoảng thời gian 3 năm từ 2015 đến 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin dữ liệu thứ cấp: + Thu thập và chọn lọc các giáo trình, tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan để lựa chọn kế thừa các nội dung lý luận liên quan đến chủ đề nghiên cứu. + Thu thập và xử lý thông tin dữ liệu về thực trạng cho vay KHCN kinh doanh tại chi nhánh để phân tích và nhận định thực trạng. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn phó giám đốc, trưởng phòng khách hàng tín dụng, tổ trưởng KHCN, chuyên viên tín dụng lâu năm nhiều kinh nghiệm phụ trách mảng cho vay đối với KHCN trong đó có KHCN kinh doanh nhằm mục đích tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh như cách tiếp cận đối với KHCN kinh doanh, cách thu thập hồ sơ, cách quản lý kiểm soát khách hàng sau khi cho vay,…. Mục đích nhằm để tìm hiểu rõ hơn những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn hoạt động cho vay của chuyên viên tín dụng trực tiếp quản lý mà các tài liệu
  7. 5 nghiên cứu không thể cung cấp. - Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, so sánh theo thời gian, so sánh với kế hoạch, so sánh với các chi nhánh ngân hàng khác về thực trạng và kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh nhằm đánh giá, nhận định. - Phương pháp phân tích diễn giải: nhằm lý giải làm rõ tình hình hoạt động cho vay KHCN kinh doanh tại đơn vị từ các số liệu đã thu thập qua phương pháp thống kê như về tăng trưởng dư nợ, nợ xấu,…Từ đó, rút ra những kết luận logic chặt chẽ từ thực trạng đến thành công đạt được, hạn chế còn tồn tại, trong hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại đơn vị. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về mặt khoa học, luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng, đưa ra những đánh giá về kết quả hoạt động cho vay, rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại của hoạt động này cùng nguyên nhân tại chi nhánh. Từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được bố cục thành ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi
  8. 6 Nhánh Đà Nẵng. Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu a. Các luận văn cao học: Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Quế Sơn”, tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng”, tác giả Đoàn Thị Xuân Vinh, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng HDBank -Chi nhánh Đăk Lăk”, tác giả Nguyễn Kiều Trang, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quận Ngũ Hành Sơn – Chi Nhánh Huyện Kroong Ana”, tác giả Ngô Trung Hiếu, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doạm, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng”, tác giả Đoàn Thị Xuân Vinh, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2015). b. Các bài báo khoa học: Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam” của ThS. Đường Thị Thanh Hải, trên Tạp chí Tài
  9. 7 chính 4 năm 2014, từ những đặc điểm tín dụng cá nhân tác giả chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân bao gồm là ngân hàng, khách hàng và ngoài ngân hàng. Bài báo “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính” của TS. Phạm Văn Hồng tại Tạp chí Tài Chính kỳ 2 số tháng 4 năm 2016, bài viết chỉ ra những khó khăn mà các hộ kinh doanh cá thể đang gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh trong đó khó khăn nhất đó là thiếu vốn và việc khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Từ đó đưa ra những phương án tháo gỡ cho các hộ kinh doanh. Bài báo “Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng” của ThS. Nguyễn Thị Hồng Yến và ThS Nguyễn Chí Dũng tại Tạp chí Tài Chính kỳ 1 số tháng 3 năm 2017, bài viết chỉ ra cách phát triển dịch vụ của một số ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng ở Việt Nam. Đây là nguồn thông tin hữu ích để tham khảo. c. Những nghiên cứu tại đơn vị nghiên cứu có liên quan: Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu d ng tại ngân hàng TMCP bưu điện Liên Việt, chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Huỳnh Thị Huyền Trang, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả ThS Võ Thị Cẩm Nhung, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đắk Lắk”, tác giả Lữ
  10. 8 Minh Đức, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2016). Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt - Chi Nhánh Gia Lai”, tác giả ThS Chung Quang Vũ, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2016). Cho đến nay tại Chi nhánh LBP Đà Nẵng, chưa có nghiên cứu nào về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh. Khoảng trống nghiên cứu: Về mặt học thuật, các đề tài nghiên cứu trước đều quan tâm vào việc mở rộng, tăng doanh số cho vay, phát triển thị trường mà chưa quan tâm đến việc kết hợp những giải pháp hoạt động cho vay từ việc bán chéo sản phẩm để tăng thu dịch vụ các sản phẩm khác đi kèm, kết nối giữa khách hàng đi vay với ngân hàng và thu hút những khách hàng tiềm năng trong tương lai. Về mặt thực tiễn, theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 39) ban hành ngày 30/12/2016 đã nêu rõ, các tổ chức không phải là pháp nhân (ví dụ như hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân) chưa đủ tư cách pháp nhân vay vốn, chỉ có tư cách cá nhân vay vốn tại TCTD. Có nghĩa trước đây chỉ các cá nhân, hộ kinh doanh nằm trong đối tượng vay KHCN kinh doanh nay đối tượng này theo Thông tư 39 thì bao gồm luôn cả doanh nghiệp tư nhân (trước đây nó nằm trong nhóm KH doanh nghiệp). Hiện nay, tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu làm rõ về vấn đề này.
  11. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, KHCN kinh doanh là các chủ thể không phải là pháp nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm: Cá nhân kinh doanh, Chủ hộ kinh doanh, Chủ doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, trên góc độ ngân hàng: KHCN kinh doanh là một nhóm đối tượng khách hàng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Quy định pháp lý xem KHCN kinh doanh như một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi trong quan hệ dân sự của mình, nhưng không phải là pháp nhân. Đặc điểm KHCN kinh doanh Khách hàng cá nhân kinh doanh có những đặc điểm sau: - Cá nhân kinh doanh có thể là các cá nhân hoặc các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ đứng ra kinh doanh. - Tự chịu trách nhiệm trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. - Về nhân lực: - Về quy mô sản xuất kinh doanh - Về ngành nghề: - Về năng lực quản lý:
  12. 10 - Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh: 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM a. Khái niệm cho vay KHCN kinh doanh b. Đặc điểm cho vay KHCN kinh doanh 1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM a. Đối với NHTM cho vay b. Đối với KHCN kinh doanh c. Đối với nền kinh tế 1.1.4. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM Có thể phân loại KHCN kinh doanh theo một số tiêu chí: a. Theo thời gian cho vay Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại: Cho vay ngắn hạn. Cho vay trung hạn. Cho vay dài hạn. b. Theo phương thức cho vay Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại: Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi Cho vay bao thanh toán Cho vay theo dự án Ngoài ra, còn có một số phương thức cho vay khác: cho vay chiết khấu, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng v.v... c. Theo ngành nghề SXKD
  13. 11 Cho vay nông lâm ngư nghiệp Cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Cho vay thương mại Cho vay kinh doanh dịch vụ d. Theo hình thức bảo đảm tiền vay Theo tiêu thức này, cho vay gồm 2 loại: Cho vay có tài sản bảo đảm Cho vay không có tài sản bảo đảm 1.1.5. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM - Đối với NHTM: - Đối với khách hàng vay vốn: - Đối với nền kinh tế: 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM 1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM - Tăng trưởng qui mô cho vay KHCN kinh doanh - Chiếm lĩnh và tăng trưởng thị phần cho vay KHCN kinh doanh - Hợp lý hóa cơ cấu cho vay KHCN kinh doanh - Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay KHCN kinh doanh - Kiểm soát RRTD - Tăng cường bán chéo sản phẩm - Tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận kinh doanh 1.2.2. Tổ chức quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM Mô hình quản lý chuyên môn hóa
  14. 12 Mô hình tập trung 1.2.3. Những hoạt động mà NHTM thƣờng vận dụng để triển khai cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh a. Củng cố và phát triển nền KHCN kinh doanh b. Hoạch định và thực thi các chính sách maketing  Chính sách về sản phẩm cho vay KHCN kinh doanh  Chính sách về lãi suất cho vay và phí dịch vụ liên quan đến KHCN kinh doanh  Chính sách về kênh phân phối đối với KHCN kinh doanh  Chính sách về tuyên truyền quảng cáo và chăm sóc KHCN kinh doanh  Chính sách về quy trình cho vay đối với KHCN kinh doanh  Chính sách về nhân sự trong cho vay KHCN kinh doanh  Chính sách về cơ sở vật chất, công nghệ c. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM - Quy mô cho vay - Thị phần cho vay KHCN kinh doanh - Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay, theo phương thức cho vay, theo ngành nghề, theo hình thức đảm bảo,... - Kết quả bán chéo sản phẩm - Chất lượng dịch vụ - Mức độ RRTD trong cho vay KHCN kinh doanh - Kết quả tài chính 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
  15. 13 a. Các nhân tố bên trong NH - Chiến lược kinh doanh của NH - Chính sách cho vay KHCN kinh doanh của NH - Nguồn vốn kinh doanh - Năng lực quản trị và điều hành của lãnh đạo NH - Đội ngũ nhân sự của NH. Sự phát triển của các NHTM luôn gắn liền với đội ngũ cán bộ, nhân viên NH. - Công nghệ, cơ sở vật chất - Nguồn thông tin nội bộ về KHCN kinh doanh b. Các nhân tố bên ngoài NH - Điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý - Các chính sách của Nhà nước có liên quan: - Những yếu tố thuộc bản thân KHCN kinh doanh - Mức độ cạnh tranh trong cho vay KHCN kinh doanh KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh, trong đó, tập trung vào những vấn đề sau: 1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân kinh doanh và đặc điểm cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM. 2. Các hoạt động mà NHTM thường vận dụng để triển khai cho vay KHCN kinh doanh. 3. Các tiêu chí phản ánh kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN kinh doanh của NHTM. Những nội dung lý luận trong chương 1 là cơ sở để tác giả phân tích đánh giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất các khuyến nghị trong chương 3.
  16. 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt có tổ chức hệ thống thống nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh tại các tỉnh, thành. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Chi nhánh LPB Đà được Hội sở chính ủy nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chính 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh a. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt- Chi Nhánh Đà Nẵng từ năm 2015 - 2017 Chi nhánh LPB Đà Nẵng ra đời năm 2010, khá muộn so với các Ngân hàng bạn. Vì vậy Chi nhánh LPB Đà Nẵng không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để củng cố năng lực của mình. Năm 2016 tăng lên 24,1% so với năm 2015, năm 2017 tăng 19,3% so với năm 2016 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh LPB Đà Nẵng tại thời điểm 31/12/2017 đạt: 900,5 t đồng, tăng 19,3% so với năm trước đó. b. Kết quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng từ năm 2015 - 2017 Hoạt động cho vay của ngân hàng trong các năm qua có
  17. 15 nhiều biến động. Dư nợ tín dụng tăng từ 527,0 t đồng năm 2015 lên 851,3 t đồng năm 2017. Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ ngắn hạn và dư nợ tổ chức kinh tế chiếm t trọng lớn. Dư nợ cho vay trung dài hạn qua các năm tăng dần, đạt 454,2 t đồng vào năm 2017, chiếm 53.4% tổng dư nợ vay. Nguyên nhân là do trong năm 2017 Chi nhánh LPB Đà Nẵng tài trợ nhiều dự án như bổ sung vốn đầu tư đối với Công ty TNHH Motor N.A Việt Nam, Công ty CP Tơ Lụa Quảng Nam. Ngoài ra, trong năm 2017 thị trường bất động sản Đà Nẵng đã sôi động trở lại nên nhu cầu vay mua nhà đất tăng cao, điều này dẫn đến dư nợ trung dài hạn tăng lên. c. Kết quả tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh hoàn thành các chỉ tiêu tương đối cao so với chỉ tiêu được Hội sở chính giao phó. Cụ thể, Chi nhánh luôn hoàn thành từ 90% chỉ tiêu trở lên. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh a. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng với diện tích 1.255,53 ha, gồm đất lâm nghiệp chiếm 512,21 ha; đất nông nghiệp là 117,22 ha ( đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm; còn lại là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Thành phố Đà Nẵng là nơi có địa hình trải rộng trên cả ba vùng: miền núi, trung du và đồng bằng. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen
  18. 16 giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. b. Đặc điểm KHCN kinh doanh của Chi Nhánh - Số KHCN kinh doanh của Chi nhánh là 532 khách hàng (cuối năm 2017), tập trung chủ yếu ở các quận gần trung tâm thành phố. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh trong thời gian qua của Chi nhánh Từ những kết quả đạt được những năm trước, trong giai đoạn 2015 – 2017, mục tiêu kinh doanh đối với cho vay KHCN kinh doanh của Chi Nhánh như sau: - Về dư nợ cho vay KHCN kinh doanh: chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN kinh doanh mỗi năm tăng 10%. - Về t trọng: chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN kinh doanh đến năm 2017 tăng lên 45% tổng dư nợ so với năm 2015. - Về cơ cấu cho vay KHCN kinh doanh: chỉ tiêu tăng cho vay hạn mức tín dụng và cho vay trung dài hạn. - Về t lệ nợ xấu: kiểm soát RRTD bên cạnh tăng trưởng, t lệ nợ xấu KHCN kinh doanh dưới 0,5%. 2.2.3. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh trong thời gian qua của Chi nhánh Hiện nay, theo Quyết định số 7027/2017/QT- LienVietPostBank ngày 07/01/2017 về việc ban hành quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống LPB. Chi nhánh đã phân công công việc một cách chi tiết cụ thể của các khâu cho vay cho các bộ phận. Trong đó: Toàn bộ chi nhánh có 532 KHCN kinh doanh, trong đó các phòng giao dịch quản lý khoản 50 khách hàng còn lại tập trung chủ yếu
  19. 17 là chi nhánh quản lý. 2.2.4. Những hoạt động mà Chi nhánh đã triển khai để cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh a. Phát triển và củng cố khách hàng b. Thực thi các giải pháp marketing - Về sản phẩm cho vay - Về lãi suất cho vay và phí liên quan - Về kênh phân phối - Về tuyên truyền quảng cáo và chăm sóc khách hàng - Về quy trình cho vay - Về nhân sự - Về cơ sở vật chất, công nghệ c. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh - Trên cơ sở quy trình cho vay của LPB ban hành kèm theo Quyết định số 7027/2017/QT- Lienvietpostbank ngày 31/07/2017. - Việc việc giao chỉ tiêu dư nợ bao giờ cũng gắn liền với chỉ tiêu giới hạn nợ xấu. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định, phản ảnh đúng tình trạng chất lượng tín dụng. 2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh a.Quy mô cho vay - Dư nợ cho vay KHCN kinh doanh Dư nợ cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh so với tổng dư nợ dao động từ 19% - 30%. Cụ thể, năm 2015 dự nợ CNKD đạt 102,3 t đồng chiếm, chiếm 19,4 % trong tổng dư nợ. Năm 2016, dư nợ CNKD tiếp tục tăng lên, đạt mức 143,5 t đồng, tăng 40.3% so
  20. 18 với năm 2015. Năm 2017, nhờ nền kinh tế khôi phục và một phần là theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định DNTN vay kinh doanh thuộc khách hàng CNKD cho nên dư nợ tăng lên 254,7 t đồng, chiếm t trọng 29.9% và tăng 77.5% so với năm 2016. - Dư nợ cho vay bình quân trên một KHCN kinh doanh Năm 2017 có sự đột phá dư nợ do có sự thay đổi theo Thông tư 39. Năm 2015 dư nợ cho vay bình quân cho một KHCN kinh doanh đạt 300 triệu đồng thì năm 2016 đạt 400 triệu đồng, tăng 100 triệu đồng với t lệ tăng trưởng là 33,3%. Năm 2017 dư nợ cho vay bình quân cho một KHCN kinh doanh đạt 500 triệu đồng (đã bao gồm DNTN), tăng 100 triệu đồng so với năm 2016 với t lệ tăng trưởng là 25%. b.Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN kinh doanh Trong cơ cấu dư nợ cho vay CNKD, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm t trọng chủ yếu, trên mức 80% trong các năm vừa qua. Năm 2015, dư nợ ngắn hạn là 84,8 t đồng, chiếm 82.9% trong tổng dư nợ, năm 2016 là 116,3 t đồng, chiếm 81.1%, năm 2017 là 202,1 t đồng, tương đương 81.7% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn chiếm phần nhỏ so với dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh, chỉ 17 - 18 %. - Dư nợ cho vay CNKD theo ngành nghề: của chi nhánh tăng đều qua các năm qua. Dư nợ đối với ngành thương mại và dịch vụ luôn chiếm t trọng cao từ 53 – 64%, còn lại các ngành khác chỉ chiếm t trọng từ 8 – 16% mỗi ngành trong tổng dư nợ cho vay CNKD của chi nhánh. - Dư nợ cho vay CNKD theo phương thức cho vay: trong hai phương thức cho vay chính tại Chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần luôn chiếm t trọng cao năm 2015 dự nợ 76,8 t đồng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2