![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận văn "Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUỐC THỊNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN– CHI NHÁNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam, các nghiên cứu này tập trung cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, nhưng đối tượng khách hàng doanh nghiệp là một trong những chủ đề nhận được sự quan tâm nhiều nhất của các nghiên cứu ở thời điểm hiện nay chẳng hạn như: Các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Mạnh Cường (2015), Trần Thị Minh Hiền (2015) tập trung vào cho vay trung, dài hạn lẫn ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong khi các nghiên cứu của Trương Thùy Liên (2015), Nguyễn Thị Hạnh Lê (2015), Nguyễn Thu Thảo (2016), Lê Nghĩa Đức Hòa (2016)… lại chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp vì quy mô tín dụng chủ yếu tập trung vào nguồn dư nợ cho vay ngắn hạn (chiếm tỷ trọng 70% trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), dư nợ nhóm đối tượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp ngày càng tăng lên mỗi năm tại các ngân hàng thương mại mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền (2017) đã đưa đề xuất giải pháp mới nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận hiệu quả hơn các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, cụ thể: Về phía doanh nghiệp: Cần xóa bỏ suy nghĩ trông chờ vào sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, ưu đãi của ngân hàng và tự tìm cách tháo gỡ những khó khăn nội tại thông qua nâng cao nâng lực quản lý DN, tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động, minh bạch hóa thông tin kinh doanh. Có định hướng kinh doanh tốt và kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với năng lực và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Về phía ngân hàng: Tiếp tục nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực DNNVV tiếp cận được
- 2 nguồn vốn vay. Cụ thể, các ngân hàng cần có quy trình cấp tín dụng riêng với những thủ tục đơn giản. Đẩy mạnh thiết kế gói sản phẩm tín dụng tín chấp riêng phù hợp đối với nhóm đối tượng là DNNVV. Về phía các cơ quan chức năng: NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành địa phương triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV đã được quy định trong Luật Hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, Quỹ phát triển DNNVV. Để đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp thì các tác giả phần lớn sử dụng các chỉ tiêu quy mô, nợ xấu như nghiên cứu của Nguyễn Phú Phúc (2017), Đinh Vũ Hoàng (2018), Phan Công Sơn (2018), Nguyễn Thiện Danh (2019), Lê Thị Thanh Vân (2020),… Về mặt lý luận, các tác giả đều đã xây hệ thống hóa lại cơ sở lý luận khá chi tiết về cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM. Về mặt thực tiễn, họ đã nhận thấy một số hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp mà ở các ngân hàng thường xuyên gặp phải như hạn chế về việc chưa đa dạng hóa nghành nghề cho vay, chưa kiểm soát được nợ quá hạn... Từ đó các tác giả đề xuất nhiều giải pháp mang tính hiện đại và thiết thực nhằm hoàn thiện công tác cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các đơn vị ngân hàng thương mại. Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kiểm soát chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết trong quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập như các nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng và Phạm Quang Hưng (2017), Vũ Ngọc Thông (2020)…. Việc tìm các giải
- 3 pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài. Các đề tài nghiên cứu trên đều đã hệ thống được các vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động cho vay đối ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; đánh giá được thực trạng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại đơn vị nghiên cứu; từ đó, xác định được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động cho vay ngắn hạn bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, điều tra, tổng hợp dữ liệu, phân tích so sánh, đối chiếu, vừa kết hợp hệ thống hóa khái quát về cơ sở lý luận, quy trình và nội dung cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại các NHTM vừa thực hiện so sánh, diễn giải, phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại các ngân hàng TMCP. Khoảng trống trong các nghiên cứu trên là không gian và đối tượng nghiên cứu là một đơn vị NHTM, vì vậy tác giả có thể khai thác đối tượng nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam vẫn chưa được nghiên cứu về lĩnh vực cho vay KHDN. Từ năm 2015 - 2019, có rất nhiều đơn vị là ngân hàng thương mại được lựa chọn để nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn, nhưng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam thì chưa được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu. Bên cạnh khoảng trống về không gian nghiên cứu của các luận văn nêu trên, một số khoảng trống khác như thời gian nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,… vẫn chưa được các đề tài trên nghiên cứu đánh giá. Vì vậy, luận văn này sẽ được tác giả thực hiện nghiên cứu các khoảng trống nêu trên để phân tích, đánh giá và hoàn thiện công tác cho vay
- 4 ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam. 2. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Quảng Nam gặp rất nhiều khó khăn do cạnh tranh về cơ chế giá, chất lượng phục vụ, quy mô món vay nhỏ lẻ, việc kết hợp yếu tố công nghệ trong hoạt động tín dụng chưa được triển khai đồng bộ, các sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và ít được khách hàng biết đến như các ngân hàng bạn...Hiện tại tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn han đối với khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 10,5% trên tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Quảng Nam, dư nợ vay còn khá thấp so với tiềm năng phát triển doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Định hướng của Ban lãnh đạo chi nhánh trong thời gian tới tập trung phát triển cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, đa dạng hóa khách hàng mục tiêu, đồng thời bán chéo nhiều sản phẩm dịch vụ kèm theo như: Payroll, thấu chi, QR code, Sacombank Pay...nhằm đem lại nguồn thu nhập tối ưu cho ngân hàng. Vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá lại tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong thời gian qua để từ đó đề xuất ra những khuyến nghị thích hợp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam trong thời gian đến là quan trọng và cần thiết. Đây là lý do nghiên cứu của đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam”. 3. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung:
- 5 Nghiên cứu nhằm đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam. Nghiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của các NHTM. + Phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam. + Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn đối với khách hàng doanh nghiệp TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam. Câu hỏi nghiên cứu: Từ mục tiêu chung và nghiệm cụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi như sau: + Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam đang diễn ra như thế nào? Có những kết quả, những hạn chế gì? + Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nhóm khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam trên cơ sở phân tích số liệu kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019.
- 6 Phạm vi nghiên cứu: Nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh 6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, phân tích, lý giải một số khía cạnh lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM. - Về mặt ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần phát triển cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho Ban giám đốc có những đánh giá về kết quả đạt được và những hạn chế, qua đó có những giải pháp cho vay ngắn hạn đối tượng doanh nghiệp tại chi nhánh được tốt hơn. 8. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, được bố trí theo kết cấu cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp; Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Quảng Nam; Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Quảng Nam.
- 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm cho vay 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay a. Đặc điểm của hoạt động cho vay b. Vai trò của hoạt động cho vay 1.1.3. Phân loại cho vay Tùy theo tiêu thức phân loại thì cho vay có thể được chia làm nhiều loại khác nhau: - Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay) - Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay - Phân loại theo tài sản đảm bảo - Phân loại theo tính chất hoàn trả - Phân loại theo phương pháp hoàn trả - Phân loại theo phương thức cho vay 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp 1.2.3. Các giải pháp cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Nghiên cứu thị trường, khảo sát nhu cầu khách hàng b. Cung ứng sản phẩm cho khách hàng
- 8 c. Thúc đẩy quảng bá sản phẩm cho vay, mở rộng mạng lưới cho vay d. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay e. Hoạt động kiểm soát rủi ro 1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu về dư nợ CVNH đối với DN và phát triển thị phần một cách phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH Hoạt động phát triển khách hàng DN; vận dụng các công cụ chính sách Marketing – mix như: chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất, chính sách phân phối; con người; bằng chứng vật chất; quy trình; chính sách tín dụng; chính sách chăm sóc khách hàng,... Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tiến hành các hoạt động nhằm mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng khách hàng nhằm đổi mới cơ cấu CVNH một cách hợp lý, phù hợp với những biến động trong nhu cầu của thị trường và năng lực đáp ứng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Đa dạng hóa vừa là nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN vừa là một cách thức để đạt được mức dư nợ lớn hơn. b. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVNH đối với DN phù hợp với mục tiêu mà ngân hàng đề ra trong từng thời kỳ Để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp, các NHTM sử dụng tổng hợp những công cụ, biện pháp khác nhau nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực do rủi ro tín dụng gây nên trong khi vẫn bảo đảm hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng và sinh lời phù hợp với bối cảnh và chiến lược kinh doanh của các NHTM trong từng thời kỳ, cụ thể: - Né tránh rủi ro
- 9 - Ngăn ngừa rủi ro - Giảm thiểu tổn thất: đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất như: Áp dụng hình thức, quy trình cho vay chặt chẽ; Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay nếu phát hiện nguy cơ rủi ro cao; Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; Trích lập dự phòng rủi ro. - Chuyển giao rủi ro - Đa dạng hóa danh mục cho vay. c. Các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả sinh lời từ hoạt động CVNH đối với DN Thực hiện các biện pháp tăng thu nhập bình quân trên một đơn vị dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp; kiểm soát tốt chi phí CVNH đối với DN… d. Hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM - Đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giao dịch hành chính với NHTM, điều này sẽ cải thiện tích cực môi trường kinh doanh của ngân hàng, hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận vốn ngân hàng. - Đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp vay vốn để giảm chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng… thông qua việc công bố công khai trên trang tin điện tử các thông tin về hồ sơ tín dụng, dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ.
- 10 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Kết quả cho vay ngắn hạn đối với DN có thể được phản ánh qua một số tiêu chí sau: a. Quy mô cho vay b. Tăng trưởng thu nhập cho vay c. Thị phần cho vay d. Cơ cấu cho vay ngắn hạn đối với DN e. Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp f. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng a. Chính sách cho vay của ngân hàng b. Quy mô vốn và cơ cấu vốn cho khách hàng doanh nghiệp c. Chất lượng công tác thẩm định cho vay d. Chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng e. Chất lượng thông tin tín dụng f. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay g. Công nghệ, trang thiết bị ngân hàng 1.3.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp a. Trình độ quản lý của doanh nghiệp Đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật
- 11 trong kinh doanh mà họ quản lý chủ yếu bằng kinh nghiệm và thực tiễn...., điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân là do nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô, các quản trị gia doanh nghiệp thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu nên nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong doanh nghiệp còn thấp so với yêu cầu. Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo chức năng còn hạn chế. b. Đạo đức kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở sự thành thật trong các báo cáo tài chính, cũng như quá trình khai báo với ngân hàng về mục đích sử dụng tiền vay và sự thiện chí của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ hoàn trả nợ cho ngân hàng. Uy tín của doanh nghiệp còn thể hiện trong các mối quan hệ với các đối tác, bạn hàng của mình. Trong thực tế, một số doanh nghiệp vì muốn vay vốn nên đã tìm mọi cách để điều chỉnh số liệu báo cáo tài chính cho tốt và lập phương án vay vốn không đúng sự thật. Nếu doanh nghiệp mất uy tín đối với ngân hàng thì rất khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp tục được vay vốn ngân hàng. c. Năng lực tài chính của doanh nghiệp Khi cho doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng thường dựa vào năng lực tài chính của doanh nghiệp để đánh giá. Khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng sẽ cao nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng tốt thì doanh nghiệp càng dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng. Khi đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng thường xem xét đến vốn tự có, vòng
- 12 quay vốn lưu động, khả năng sinh lời. Đối với các doanh nghiệp thì có năng lực tài chính còn thấp, đòi hỏi để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao uy tín của mình bằng hiệu quả hoạt động, chiến lược phát triển lâu dài bền vững và chấp hành thực hiện nghiêm túc các quy định trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. d. Công nghệ của doanh nghiệp Doanh nghiệp có đóng góp lớn vào sự phát triển của các ngành côngnghiệp hỗ trợ, đóng vai trò là nhà cung ứng dịch vụ, sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nước ngoài và các dự án lớn của Nhà nước. Quá trình này sẽ thúc đẩy cho doanh nghiệp trở thành trụ cột để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay, đa số doanh nghiệp Việt Nam chưa tham gia vào được chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong doanh nghiệp của Việt Nam còn thấp. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. 1.3.3. Các nhân tố từ phía môi trƣờng bên ngoài a. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng Doanh nghiệp, nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vốn vay mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đ khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, khoản vay sẽ được trả
- 13 đúng hạn, khoản vốn cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. b. Môi trường chính trị xã hội Trong xu hướng hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM, ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng cho vay của ngân hàng. c. Môi trường pháp lý Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các doanh nghiệp với NHTM. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiều lỗ hỏng và quy định chưa chặt chẽ sẽ tác động xấu đến các ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó làm cho chất lượng của khoản cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ thấp và khó có thể thu hồi được. d. Môi trường tự nhiên và các ảnh hưởng bất khả kháng Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khó khăn, ít chịu thiên tai hay chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh... đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn và vốn vay của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, quy mô cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng. Đây là một nguyên nhân gây rủi ro tín dụng mà con người không phải lúc nào cũng lường trước hết được. Kết luận chƣơng 1
- 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.2.1. Bối cảnh kinh doanh a. Bối cảnh bên ngoài - Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam Có thể thấy, Quảng Nam có lợi thế rất lớn về kinh tế, các ngành công nghiệp dịch vụ đa dạng về ngành nghề, điều này sẽ giúp cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tại địa bàn có nhiều cơ hội để phát triển. Các NHTM nói chung và Sacombank Quảng Nam nói riêng nhờ đó cũng có cơ hội khai thác được số lượng khách hàng lớn để huy động vốn và thực hiện cho vay, gia tăng lợi nhuận không chỉ đối với KHCN mà KHDN cũng là đối tượng khách hàng vô cùng tiềm năng. - Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại Quảng Nam Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và tạo mọi điều
- 15 kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư khi đến đầu tư và kinh doanh tại Quảng Nam. Sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng về số lượng và chất lượng các doanh nghiệp tại Quảng Nam không chỉ cải thiện rõ rệt nền kinh tế địa phương mà còn thu hút rất nhiều các NHTMCP. Nếu như việc phát triển mảng cho vay ngắn hạn KHDN còn nhiều khó khăn ở một số tỉnh lân cận thì ở Quảng Nam, Sacombank Quảng Nam hoàn toàn có nhiều cơ hội để phát triển nếu như có chính sách đối với KHDN vượt trội và khác biệt với các NHTM khác. - Tình hình các đối thủ cạnh tranh Quảng Nam đang là một tỉnh đang phát triển, số lượng các tổ chức tín dụng tại tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm, ngoài các quỹ tín dụng, NHCSXH, công ty tài chính thì sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các NHTM đang là khó khăn lớn nhất cho Sacombank Quảng Nam trong việc giành chiếm thị phần thị trường cho vay khách hàng doanh nghiệp. Cơ hội luôn đi kèm với thách thức, chính vì vậy, Sacombank Quảng Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn từ các TCTD khác, đặc biệt là các NHTM lớn trong khối Big 4. Vì vậy, Sacombank cần không ngừng nỗ lực, phát triển chính sách khách hàng và các sản phẩm cho vay KHDN thì mới có thể thu hút và giữ chân khách hàng. b. Bối cảnh bên trong 2.2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Bước 1: Lập hồ sơ khách hàng: là bước đầu tiên trong quá trình cho vay, trước hết các cán bộ tín dụng sẽ tìm kiếm và tiếp cận các Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để giới thiệu sản phẩm vay của
- 16 Sacombank Quảng Nam, nếu Doanh nghiệp có nhu cầu thì cán bộ tín dụng triển khai làm hồ sơ khách hàng. Bước 2: là bước hoàn thiện hồ sơ thông tin khách hàng và các thông tin liên quan đến phương án kinh doanh tại Doanh nghiệp. Bước 3-4-5: là những bước quan trọng sau khi đã có những thông tin cơ bản về doanh nghiệp cũng như phương án sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thì cán bộ tín dụng cần phải điều tra thông tin cụ thể về doanh nghiệp như là năng lực pháp lý, vốn, tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt quan trọng là hiệu quả tài chính cũng như tính khả thi của việc trả nợ món vay. Bước 6: Cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, xác định và đánh giá tài sản đảm bảo cho món vay. Bước 7: Đưa ra kết luận về việc có hay không cho doanh nghiệp vay sau khi xử lý thông tin, số liệu và định giá tài sản đảm bảo. Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện cho vay, ngân hàng tiến hành đề xuất với cấp trên duyệt khoản vay. Bước 8: Giải ngân: Tiến hành các thủ tục, giấy tờ cần thiết để giải ngân khoản vay cho khách hàng. Bước 9: Theo dõi, giám sát tín dụng để có những điều chỉnh phù hợp đối với các món vay. 2.2.3. Các hoạt động phát triển cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Hoạt động Marketing Thứ nhất, Sacombank Quảng Nam đã nghiên cứu nhu cầu vay vốn và các dịch vụ mà khách hàng cần. tập trung vào các thị trường mục tiêu của mình, các đặc trưng vùng miền và đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp tham gia chương trình phát trình phát triển cà phê bền vững, đẩy
- 17 mạnh khai thác các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp cho các doanh nghiệp trên… Thứ hai, phân khúc đối tượng doanh nghiệp đã được chia ra rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau. Thứ ba, hoạt động chăm sóc KH sau bán hàng để giữ chân KH đã được chú trọng hơn, quà tặng vào các ngày lể, tết, sinh nhật cho doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp được triển khai b. Kiểm soát chặt rủi ro cho vay KHDN - Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Phân tích tình hình tài chính của DN dựa trên các báo cáo tài chính gần nhất, từ đó đưa ra nhận xét tổng thể về nội lực hiện tại khách hàng để c những quyết định tiếp theo. - Xếp hạng tín dụng nội bộ trên chương trình một cách khách quan thể hiện kết quả xếp loại khách hàng nhằm có những nhận định đúng đắn về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó tăng cường công tác quản trị rủi ro đối với các khách hàng có xếp hạng tín dụng thấp. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng DN, đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ, dòng tiền của DN, nhu cầu vốn trong giai đoạn tới để thực hiện kế hoạch và các mục tiêu kinh doanh, các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu và cơ cấu các nguồn vốn (vốn tự có, vay nội bộ, vay cán bộ công nhân viên, vay các ngân hàng khác...) và quan trọng nhất là đánh giá tính khả thi của từng nguồn. - Định giá TSĐB đảm bảo nợ vay chính xác, phù hợp với giá trị thị trường, việc định giá TSĐB tuân thủ theo quy định về chính sách tài sản bảo đảm của Sacombank trong từng thời kỳ.
- 18 c. Cạnh tranh với các đối thủ Trên thực tế qua nắm bắt thông tin KH, đã có không ít khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, rườm rà của thủ tục vay vốn của Sacombank, điều này gây ra không ít trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, vốn vay có nhu cầu cần được giải quyết nhanh. Sự trở ngại trong thủ tục có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Vì vậy đầu năm 2020 Sacombank đã thực hiện chuyển đổi mô hình, tinh gọn các bước tác nghiệp không cần thiết trên hệ thống, bỏ chức danh cán bộ thẩm định, cán bộ QHKH sẽ là người tiếp thị, thẩm định hồ sơ và đề xuất cho vay. Chi nhánh cũng đã thường xuyên thăm dò, tiếp nhận ý kiến khách hàng thông qua các phiếu khảo sát, hòm thư góp ý, đường dây nóng... 2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan b. Nguyên nhân khách quan Kết luận chƣơng 2
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1147 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
688 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
760 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
910 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
809 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
597 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
564 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
623 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
624 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
527 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
657 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
480 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p |
188 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
467 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p |
181 |
8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
531 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
478 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
448 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)