intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là qua phân tích tình hình, đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM CƢỜNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Tài chính ngân hàng họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến cuối năm 2020 có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 100 chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng nước ngoài. Trong 39 Ngân hàng Thương mại của Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng top đầu các ngân hàng thương mại cổ phần. BIDV Ban Mê là một chi nhánh hoạt động trên một địa bàn năng động, tuy là một Chi nhánh có tuổi đời còn trẻ nhưng đã có sự phát triển vượt bậc và đầy ấn tượng. Tín dụng là một hoạt động nội bảng hiện đang mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Những năm gần đây, Chi nhánh BIDV Ban Mê đã luôn tập trung vào các nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp, một loại nghiệp vụ có thời gian vay ngắn, lãi suất thấp và rủi ro không cao như các loại cho vay trung – dài hạn khác. Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp còn hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của chi nhánh. Mặt khác, hiện nay, tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, các tổ chức tài chính trên địa bàn ngày càng cạnh tranh gay gắt khiến cho việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh đang gặp nhiều khó khăn, bất cập. Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp cần sự tiếp sức của các NHTM, trong đó có BIDV – Chi nhánh Ban Mê để có thêm nguồn vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đây chính là cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp và việc phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt
  4. 2 động kinh doanh và cân đối cơ cấu khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê. Về phía nội tại ngân hàng, vẫn đang tồn tại những khó khăn, bất cập cần được tháo gỡ cũng như những hạn chế cần được khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu qủa của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN của Chi nhánh. Mặt khác, qua tổng quan tài liệu cho thấy, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn những vẫn tồn tại khoảng trống nghiên cứu và nghiên cứu của luận văn nhằm đáp ứng khoảng trống nghiên cứu đó. Vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là qua phân tích tình hình, đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục tiêu tổng quát trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của các NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
  5. 3 - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM bao gồm nội dung gì? - Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê có những thành công và hạn chế nào, nguyên nhân của những hạn chế đó như thế nào trong giai đoạn 2018-2020? - Cần đề xuất những khuyến nghị gì nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê trong thời gian tới? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Các đối tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm: -Các bộ phận bên trong ngân hàng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân; Quản lý rủi ro và các phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh. - Các KHDN đang có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh. b. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. + Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
  6. 4 + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2018 - 2020 và đề xuất khuyến nghị cho giai đoạn đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp đọc và phân tích dữ liệu thứ cấp hóa được các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, tham vấn ý kiến - Phương pháp phân tích thống kê : - Phương pháp tổng hợp: 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu -Về mặt ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, phân tích, lý giải một số khía cạnh lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM. -Về mặt thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê; đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. Các khuyến nghị này có thể vận dụng được tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt nam- CN Ban Mê và có thể có giá trị tham khảo nhất định đối vứoi accs Chi náhnh có điều kiện tương tự. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối
  7. 5 với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học (1) Lê Thị Chúc Ly và Lê Chí Minh “Nghiên cứu những khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ” của tác giả, đăng trên Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 122, tháng 5/2016. (2) Trịnh Hoàng Việt và Võ Hồng Đức, “Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng tại Đồng Nai”, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 120, Tháng 3/2016. (3) Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng , “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính ngày 20/08/2017. (4) Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Xuân Điệp, (2019), “Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017” Tạp chí Công thương số tháng 06/ 2019 (5) Nguyễn Thị Hoài (2019), “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu” Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 536 (6) Nguyễn Hữu Tài, Lê Vân Chi “Cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ của ngân hàng thương mại: Góc nhìn từ một số ngân
  8. 6 hàng nước ngoài”, Tạp chí Ngân hàng số tháng 08/2020 7.2. Luận văn đã công bố tại trường Đại học Kinh tế - ĐH Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu (1) Phan Ngọc Sơn (2016), “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk” . (2) Nguyễn Phú Phúc (2017), “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” Đại học Kinh tế Đà Nẵng. (3) Lê Nghĩa Đức Hòa (2017), “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” . (4) Hoàng Văn Chung (2018), “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” (5) Lê Xuân Thắng (2018), “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk”. (6) Lê Thị Thanh Vân (2020), “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” . * Khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan tình hình nghiên cứu có thể thấy đề tài của học viên lựa chọn xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu sau đây: - Các bài báo khoa học đã công bố chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng chung đối với doanh nghiệp mà chưa đề cập đến hoạt động cho vay ngắn hạn có tính chất đặc thù.
  9. 7 - Chưa có những nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – CN Ban Mê. Một số nghiên cứu tiến hành trên phạm vi toàn bộ các Tổ chức tín dụng tại Việt nam, một số nghiên cứu khác tiến hành tại các Chi nhánh ngân hàng khác nên chưa xuất phát từ thực tế đặc thù của BIDV Ban mê. - Các luận văn thực hiện trong năm 2019 nhưng vẫn cần có thêm các nghiên cứu cập nhật dữ liệu đến thời điểm năm 2020 cũng như cập nhật các vấn đề mới nảy sinh. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thƣơng mại Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Cho vay chỉ là một trong nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh cho vay, còn có nhiều hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán… Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của
  10. 8 Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thƣơng mại a. Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả b. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi c. Vay vốn phải có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh 1.1.3. Phân loại cho vay của Ngân hàng thƣơng mại a. Dựa vào mục đích sử dụng vốn b. Dựa vào thời hạn vay c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng d. Dựa vào phương thức cho vay e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay f. Dựa vào xuất xứ của khoản vay g. Dựa vào đối tượng khách hàng 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Khái niệm
  11. 9 doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ. b. Phân loại Doanh nghiệp - Căn cứ vào dấu hiệu sở hữu (Sở hữu vốn) người ta có thể chia doanh nghiệp thành: + Doanh nghiệp Nhà nước + Doanh nghiệp tư nhân + Doanh nghiệp tập thể + Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội - Căn cứ vào dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn có thể chia doanh nghiệp thành: + Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) - Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản, Doanh nghiệp được chia thành + Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn + Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp theo Luật: - Doanh nghiệp Nhà nước - Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty TNHH một thành viên
  12. 10 1.2.2. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với DN của Ngân hàng thƣơng mại Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là hình thức mà NHTM cho doanh nghiệp vay vốn với thời hạn thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động vay ngắn hạn doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.2.4. Phân loại cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại a. Căn cứ vào đối tượng cho vay b. Căn cứ vào phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 1.2.5. Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp a. Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh b. Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả c. Cho vay ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh 1.2.6. Nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản tương ứng với ba mục tiêu hoạt động của ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp.. Đó là các mục tiêu về cạnh tranh, sinh lời và kiểm soát rủi ro. Ba mục tiêu này có sự đánh đổi nhất định. Xét tổng thể, các mục tiêu này bao hàm sự đánh đổi. Vì vậy,
  13. 11 tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên khác nhau về các mục tiêu. Tuy nhiên, xét về dài hạn, mục tiêu nâng cao tỷ suất sinh lời vẫn là mục tiêu ưu tiên. 1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp (CVNHDN) của NHTM a. Tiêu chí đánh giá về quy mô CVNHDN thể hiện qua các tiêu chí: - Dư nợ CVNHDN của NH - Số lượng khách hàng vay vốn - Dư nợ bình quân trên một khách hàng b.Tiêu chí đánh giá về thị phần CVNHDN của NH trên thị trường mục tiêu c. Tiêu chí đánh giá về cơ cấu CVNHDN + Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn + Cơ cấu cho vay theo sản phẩm + Cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tiền vay + Cơ cấu cho vay theo quy mô + Cơ cấu cho vay theo địa bàn + Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ d. Tiêu chí đánh giá về năng lực sinh lời của hoạt động CVNHDN e. Tiêu chí đánh giá về chất lượng cung ứng dịch vụ trong CVNHDN f. Tiêu chí đánh giá về kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVNHDN 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 1.3.1. Nhân tố nội tại ngân hàng
  14. 12 a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng b. Chính sách tín dụng c. Năng lực tài chính d. Quy trình tín dụng e. Chất lượng nhân sự f. Hoạt động marketing g. Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng a. Khách hàng b. Môi trường kinh tế vĩ mô c. Môi trường pháp lý d. Môi trường chính trị - xã hội KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê 2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng BIDV Ban Mê tiền thân là Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) Chi nhánh Đăk Lăk. Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định thành lập Ban chỉ đạo sáp nhập MHB vào BIDV, thương vụ sát nhập tiêu điểm của ngành Ngân hàng đã được hoàn thành. 44 chi nhánh, 187 phòng giao dịch và gần 4.000 người lao động của MHB đã chính thức khoác áo BIDV kể từ ngày 25/5/2015 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh - Phòng khách hàng doanh nghiệp (Phòng KHDN) - Phòng khách hàng cá nhân (Phòng KHCN) - Phòng Giao dịch khách hàng (Phòng GDKH) - Phòng Quản lý nội bộ (Phòng QLNB) - Phòng Quản trị tín dụng (Phòng QTTD) - Phòng Quản lý rủi ro (Phòng QLRR) 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu a. Hoạt động huy động vốn BIDV nói chung là một trong những NHTM có thị phần huy động vốn và cho vay lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. BIDV nói riêng cũng đạt được những thành tựu về huy động vốn của chính các mục tiêu Chi nhánh đề ra, tuy nhiên thị phần huy động vốn trên địa bàn
  16. 14 vẫn còn hạn chế ở mức 2,2%. b. Về công tác tín dụng - Dư nợ cho vay qua 3 năm đã tăng mạnh, cả về số tuyệt đối và số tường đối. Cụ thể: + Năm 2019, tăng 718 tỷ đ so với năm 2018, tương ứng 34% + Năm 2020, tăng 816 tỳ đ so với năm 2019, tương ứng 29%. - Tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn cao nhưng xu hướng tíchcực là cho vay trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Cụ thể, năm 2019, dư nợ cho vay trung dài hạn tăng đến 75% và qua năm 2010, dư nợ cho vay trung dài hạn tăng đến 82%. - Tốc độ tăng trưởng trong cho vay doanh nghiệp năm 2020 so với năm 2019 đột biến. - Thị phần cho vay của Chi nhánh đạt khoảng từ 2,3% đến 3,4% và tăng qua các năm. - Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng. c. Về kết quả kinh doanh Trong 3 năm qua lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của BIDV Ban Mê liên tục tăng. Năm 2018 lợi nhuận đạt 46,9 tỷ đồng, năm 2019 tăng 64% so với 2018 lên 76,9 tỷ đồng, đến năm 2020 tăng thêm 27% lên 97,5 tỷ đồng. Năm 2020, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 80 tỷ đồng, lợi nhận từ hoạt động dịch vụ đạt 13,12 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 1,8 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy, hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho BIDV Ban Mê chính là hoạt động tín dụng. Thu nhập cũng như chi phí hoạt động tín dụng liên tục tăng trong 3 năm qua cả về giá trị và tỷ trọng, tương ứng với sự tăng trưởng tín dụng
  17. 15 của BIDV Ban Mê thời gian qua. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ tuy thu nhập chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng chi phí rất thấp nên lợi nhuận hoạt động dịch vụ cũng đóng góp một phần lớn vào tổng lợi nhuận của đơn vị. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê 2.2.1. Khái quát về đặc điểm môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Trong các năm 2018 – 2019, nền kinh tế quốc gia đã có những bước phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt, tỷ giá ổn định, cán cân thanh toán quốc tế về cơ bản lành mạnh, có những biểu hiện tích cực. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như đầu tư trong nước đều khởi sắc. Tỷ lệ thất nghiệp thấp. Tuy nhiên, qua năm 2020, kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kép về y tế và kinh tế khi đại dịch Covid19 bùng phát và lan rộng chưa từng có trong lịch sử. Đại dịch kinh tế là cúc sốc, là tác nhân chính đẩy kinh tế thế giới rơi vào suy thoái và phải mất nhiều năm mới khắc phục được. Trong nước, trước diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh cũng gặp nhiều kho khăn Trong tình hình chung như vậy, kinh tế Đăk Lăk đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Mặt khác, tình hình dịch COVID – 19 tuy có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế nhưng không nghiêm trọng lắm vì cơ cấu kinh tế của tỉnh không phụ thuộc nhiều vào dịch vụ. 2.2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp tại Chi nhánh trong thời gian qua. a. Đặc điểm chủ yếu của Chi nhánh có ảnh hưởng đến triển khai hoạt động CVNH Doanh nghiệp
  18. 16 b. Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê c. Phân tích các hoạt động nhằm đạt mục tiêu của hoạt động CVNH đối với doanh nghiệp *Về hoạt động phát triển khách hàng * Về hoạt động tăng năng lực cạnh tranh, phát triển thị phần d. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê a. Quy mô cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp b. Thị phần CVNH đối với DN của Chi nhánh c. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp * Cơ cấu dư nợ theo loại hình DN *Cơ cấu dư nợ theo phương thức vay *Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế * Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo d. Thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp f. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp g. Kết quả thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 2.3. Đánh giá chung hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê thời gian qua 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Dư nợ CNNH khách hàng DN đã tăng liên tục qua 3 năm, số
  19. 17 lượng khách hàng cũng tăng liên tục qua các năm, qua đó duy trì sự ổn định của thị phần CVNH KH DN trên địa bàn. - Cơ cấu dư nợ có những mặt thể hiện xu hướng tích cực, trong đó, đáng chú ý là cơ cấu cho vay theo ngành nghề, đã có duy trì tỷ lệ ổn định về cho vay phi nông nghiệp trên một địa bàn có đặc thù là cơ cấu kinh tế nặng về nông nghiệp. - Một số biện pháp mà NH triển khai đã mang lại hiệu ứng tích cực. Trong điều kiện năm 2020 phải đối phó với những khó khăn do đại dịch COVID – 19, vẫn duy trì được tăng trưởng dư nợ và số lượng khách hàng. - Chất lượng dịch vụ có khá nhiều điểm được cải thiện. - Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN có sự gia tăng qua các năm, chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của Chi nhánh. - Tình hình rủi ro tín dụng trong CVNH khách hàng DN nhìn chung nằm trong tầm kiểm soát. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ đã dược cải thiện, tỷ lệ nợ xấuvà trích lập dự phòng có giảm. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a Nh ng m t hạn chế Dư nợ bình quân CVNH KH DN còn thấp và có xu hướng giảm. Mặt khác, dư nợ CVNH đối với KHDN tuy có tăng nhưng mức tăng không ổn định và tỷ trọng trong cho vay DN chung giảm, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2020. Thị phần CVNH đối với khách hàng DN cũng không ổn định. Tăng trưởng tín dụng cũng phân bổ không đều giữa các thời điểm trong năm. - Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp chưa đa dạng, tập trung nhiều vào loại hình Công ty TNHH.
  20. 18 - Tỷ trọng cho vay vẫn còn phụ thuộc vào ngành nông – lâm nghiệp - Bảo đảm bằng tài sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ CVNH khách hàng doanh nghiệp, danh mục tài sản bảo đảm chưa được đa dạng. - Chất lượng dịch vụ vẫn có một số điểm cần hoàn thiện thêm. - Về tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu 2 năm 2018 và 2019 đều khá cao, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có xu hướng tăng trở lại trong năm 2020. b. Nguyên nhân của nh ng hạn chế * Nguyên nhân nội tại ngân hàng Số lượng cán bộ tín dụng còn ít, trình độ nghiệp vụ trong công tác tín dụng với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh tuy có tiến hành nhưng chưa được bài bản, có hệ thống Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng còn thiếu tính hệ thống, tính khoa học, vẫn còn dựa nhiều vào kinh nghiệm, vẫn còn quá chú trọng đến tài sản đảm bảo nên dễ dẫn đến hiện tượng coi nhẹ khâu thẩm định khả năng tạo ra dòng tiền và ít nhiều hạn chế tiềm năng tăng trưởng dư nợ. Chưa có bộ phận tư vấn chuyên trách đủ khả năng, có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết chuyên sâu về các lĩnh vực kinh tế để dự báo, tư vấn cho khách hàng về phương án sản xuất kinh doanh, rủi ro ngành hàng, rủi ro thị trường cũng như tư vấn đầu tư hay lập phương án sản xuất kinh doanh để vay vốn ngân hàng mà việc này chủ yếu do cán bộ cho vay trực tiếp đảm nhận. Mặc dù quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng, đảm bảo hạn chế rủi ro khá nhiều cho ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2