intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích tình hình, đánh giá và khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ TRÂM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng – Năm 2022
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng Phản biện 1: TS. Nguyễn Quang Minh Nhi Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM, là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM thông qua thu lãi cho vay và diễn ra rất phức tạp, dưới nhiều hình thức và phạm vi rộng lớn. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh với mục tiêu là để giành giật KH, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Trong bối cảnh diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, thì nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, đầu tư các dự án, công trình cũng tăng cao, không chỉ để bổ sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp luôn luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các NHTM ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay, đây là một trong hai hoạt động chủ yếu của NHTM và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM. Đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng, mang lại phần lớn thu nhập cho NHTM và giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển. Trong khi các khoản cho vay đối với KH (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70% tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của một NHTM. Những năm qua hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói riêng, trong
  4. 2 đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Vietcombank Quảng Nam đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, trong đó có hoạt động tín dụng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành tựu đáng kể. Với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mở rộng việc cho vay của mình. Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng và với kinh nghiệm làm việc thực tế hơn 6 năm tại Vietcombank Quảng Nam, tác giả chọn đề tài Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng. 2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu tổng quát: Phân tích tình hình, đánh giá và khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.
  5. 3 - Thực trạng công tác cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam - Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. * Câu hỏi nghiên cứu: - Nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là gì? - Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào? - Cần đề xuất những khuyến nghị như thế nào nâng cao chất lượng nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Quảng Nam? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. Các đối tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm: • Các bộ phận/phòng chức năng bên trong ngân hàng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng bán lẻ và 08 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh Quảng Nam bao gồm: PGD Hội An, PGD Điện Nam – Điện Ngọc, PGD Điện Bàn, PGD Duy Xuyên, PGD Đại Lộc, PGD Thăng Bình, PGD Tam Kỳ, PGD Chu Lai. Tại các phòng/bộ phận nêu trên, tác giả sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Lấy số liệu về tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam giai đoạn 2019 -2021. Điều tra, phỏng vấn: sử
  6. 4 dụng để thu thập thông tin khách hàng doanh nghiệp, phỏng vấn nhanh các lãnh đạo phòng, nhân viên làm việc lâu năm tại các phòng ban của Chi nhánh Quảng Nam như các Phòng giao dịch, Phòng Khách hàng bán lẻ, Phòng Quản lý nợ, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Dịch vụ khách hàng.., kết quả khảo sát cho phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam của các doanh nghiệp. • Các cơ quan, tổ chức, đối tác bên ngoài Ngân hàng: là các khách hàng doanh nghiệp hiện đang có dư nợ vay ngắn hạn tại các bộ phận/phòng nêu trên. Tác giả sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu cụ thể gồm: phỏng vấn nhanh các khách hàng để tìm nhận các ý kiến đánh giá về quy trình, sản phẩm, chất lượng phục vụ, nhu cầu, … liên quan đến công tác cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với Chi nhánh Quảng Nam, hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Chính phủ. + Về không gian: Những vấn đề nghiên cứu tại Vietcombank Quảng Nam. + Về thời gian: Các số liệu kinh doanh sử dụng phân tích và xử lý trong bài được thu thập chủ yếu từ báo cáo thường niên các năm 2019-2021 của Vietcombank Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp xử lí số liệu Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài, cụ thể là các phương pháp:
  7. 5 + Phân tích theo chiều ngang: Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối. + Phân tích theo chiều dọc: (phân tích theo quy mô chung) Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỉ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. + Phương pháp phân tích, đối chiếu: Dựa trên những số liệu có sẵn để tìm ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm tìm ra những rủi ro và giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro. + Phương pháp so sánh: Đây cũng là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để tiến hành đối chiếu, thường là so sánh giữa 2 năm để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó cho quá trình phân tích kinh doanh. + Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: kết hợp kết quả điều tra với các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của Vietcombank Quảng Nam để phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website chính thức. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, phân tích, lý giải một số khía cạnh lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM. - Về mặt thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam; đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, qua đó góp phần phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
  8. 6 khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu * Các bài báo trên các tạp chí khoa học Các luận văn Thạc sĩ từ năm 2018 - 2021: 7. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Quảng Nam Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Quảng Nam
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại a, Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả b, Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi c, Vay vốn phải có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh 1.1.3. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại a, Dựa vào mục đích sử dụng vốn b, Dựa vào thời hạn vay c, Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng d, Dựa vào phương thức cho vay e, Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay f, Dựa vào xuất xứ của khoản vay g, Dựa vào đối tượng khách hàng 1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp a, Khái niệm doanh nghiệp
  10. 8 b, Phân loại Doanh nghiệp 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động vay ngắn hạn doanh nghiệp của ngân hàng thương mại - Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều. - Thời hạn thu hồi vốn nhanh - Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao hơn so với trong cho vay trung dài hạn - Lãi suất thấp: - Hình thức tín dụng phong phú: 1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại - Nguồn vốn vay ngắn hạn này đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, góp phần cải thiện nền kinh tế của đất nước. - Cho vay ngắn hạn được coi là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản tương ứng với ba mục tiêu hoạt động của ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp … Đó là các mục tiêu về cạnh tranh, sinh lời và kiểm soát rủi ro. 1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp (CVNHDN) của NHTM
  11. 9 i. Đánh giá về quy mô CVNHDN thể hiện qua các tiêu chí: ii. Thị phần CVNHDN của NH trên thị trường mục tiêu iii. Cơ cấu CVNHDN iv. Hiệu quả sinh lời của hoạt động CVNHDN cho vay tiêu dùng v. Chất lượng cung ứng dịch vụ trong CVNHDN vi. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVNHDN 1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho va ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Nhân tố nội tại ngân hàng a, Chính sách cho vay của ngân hàng b, Quy mô vốn và cơ cấu vốn cho khách hàng doanh nghiệp c, Chất lượng công tác thẩm định cho vay d, Chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng e, Chất lượng thông tin tín dụng f, Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay g, Công nghệ, trang thiết bị ngân hàng 1.3.2. Nhân tố bên ngoài - Môi trường kinh tế - Môi trường chính trị xã hội - Môi trường pháp lý - Môi trường tự nhiên và các ảnh hưởng bất khả kháng. 1.3.3. Nhân tố từ phía doanh nghiệp - Năng lực tài chính của doanh nghiệp. - Phương án sản xuất kinh doanh. - Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. - Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh uảng Nam 2.1.1. Tổng quan và lịch sử hình thành phát triển của Chi nhánh Quảng Nam 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu a, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam b, Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam như sau: c, Chức năng nhiệm vụ
  13. 11 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank Quảng Nam Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Nam từ 2019 - 2021 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2020/2019 2021/2020 Chỉ tiêu 2019 2020 2021 Doanh % Doanh % số số Tổng doanh 331.98 326.31 336.55 (5.67) (1,71) 10.24 3,14 thu Tổng chi phí 279.25 276.64 286.58 (2.61) (0,93) 9.94 3,59 Lợi nhuận 52.733 49.67 49.97 (3.06) (5,8) 0.3 0,6 trước thuế (Nguồn: Báo cáo tài chính 2019 – 2021) Biểu đồ 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2019 - 2021 Vietcombank Quảng Nam 400 350 331,98 336,55 326,31 300 279,25 286,64 276,64 250 200 150 100 52,73 49,67 49,97 50 0 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Qua bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh qua các năm đều có lợi nhuận theo xu hướng giảm rồi lại tăng. Năm 2019, lợi nhuận trước thuế là 52.73 tỷ đồng, đến năm 2020 lợi nhuận
  14. 12 chỉ còn 49.67 tỷ đồng, giảm 5,8% so với năm 2019. Nguyên nhân là do sau giải đoạn khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của đại dịch covid – 19 nặng nề, giai đoạn 2019 – 2020 nền kinh tế có những dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ còn chậm và chưa thực sự bền vững, doanh thu và chi phí năm 2020 có sự giảm sút tuy nhiên chi phí giảm với tỷ trọng nhỏ hơn so với doanh thu nên kéo theo lợi nhuận trong năm 2020 bị suy giảm. Đến năm 2021, tuy doanh thu có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng chi phí có tốc độ gia tăng cao hơn so với doanh thu nên năm 2021 vẫn có lợi nhuận đạt 49.97 tỷ đồng nhưng với tốc độ tăng trưởng thấp, chỉ tăng 0,6% cụ thể là tăng 0.3 tỷ đồng so với 2020. 2.2. Thực trạng hoạt động cho va ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh uảng Nam 2.2.1. Khái quát về đặc điểm môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Quảng Nam a, Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,03%. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,15%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,14%. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,72%. Cơ cấu kinh tế: nông lâm ngư nghiệp 18,79%; Công nghiệp – xây dựng: 26,75%; dịch vụ 54,46%. Thu về tổng ngân sách trên toàn địa bàn 4 nghìn tỷ đồng, vượt 14,3% so với hoạch định. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 18.305 tỷ đồng, vượt 1,7 so với kế hoạch đạt ra. GDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng, vượt 4,2% so với kế hoạch. Trong kết quả trên, hoạt động ngành ngân hàng là điểm sáng ấn tượng. Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn cho vay phát triển kinh tế cho địa phương. Tổng số vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2021 đạt 36.510 tỷ đồng, tăng 12,6% so đầu năm. Tổng số dư nợ cho vay cuối năm 2021 đạt 46.950 tỷ đồng, tăng 17,9% so đầu năm, cho vay bằng
  15. 13 ngoại tệ giảm 10,07% so với năm 2020, phù hợp với chủ trương chống đô la hóa và vàng hóa của Chính phủ, chuyển dần từ quan hệ gửi – vay ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ, góp phần ổn định thị trường ngoại hối. Hệ thống ngân hàng, tập trung vốn vay cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên. 2.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh trong thời gian qua 2.2.2.1 Nguồn lực triển khai hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Vietcombank Quảng Nam đã xây dựng hình ảnh một ngân hàng hiện đại, uy tín và chỗ đứng vững chắc của mình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với hệ thống mạng lưới rộng khắp các huyện thị. Nguồn vốn huy động tại chỗ trên địa bàn và tổng dư nợ của chi nhánh chiếm tỷ lệ cao. Ngoài ra, chi nhánh còn triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại, đa dạng, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao. Định hướng phát triển của VCB Chi nhánh Quảng Nam đến 2025 và tầm nhìn 2030 là phát triển hệ thống ngân hàng đa năng, đa tiện ích, phát triển mạnh khối ngân hàng bán lẻ, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và tái cấu trúc hoạt động hiện tại theo hướng phân tán rủi ro, kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp. 2. . . . Triển khai hoạt động sử dụng vốn để tạo cạnh tranh v sinh lời Hoạt động sử dụng vốn vay được coi là hoạt động then chốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Gi p ngân hàng duy trì kinh doanh, sinh lời, khẳng định uy tín của ngân hàng cũng như chất lượng phục vụ đối với khách hàng, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
  16. 14 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Nam từ 2019 - 2021 2500 2000 1500 1000 500 0 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phản ánh hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Nam 2019 – 2021 Bảng 2.2 và biểu đồ 2.2. cho thấy, do chi nhánh luôn tuân thủ việc điều hành tăng trưởng cho vay của ngân hàng trong từng thời kì, nhất là ch ý đến đảm bảo hiệu quả cho vay đối với từng món vay nên tổng dư nợ cho vay tăng trưởng qua các năm. Năm 2019, dư nợ cho vay đạt 2559.79 tỷ đồng. Đến năm 2020, tổng dư nợ cho vay đạt 2992.3 tỷ đồng, tăng 432.51 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16.9% so với năm 2019. Công tác huy động vốn tăng cũng ảnh hưởng đến kế hoạch tăng trưởng tín dụng của chi nhánh. Sang năm 2021, tổng dư nợ cho vay tiếp tục tăng mạnh đạt mức 3660.41 tỷ đồng, tăng thêm 668.11 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 22.33% so với cùng kì năm 2020 Cụ thể: Cho vay ngắn hạn tại Vietcombank Quảng Nam luôn là hoạt động chủ yếu trong hoạt động cho vay và trong hoạt động tín dụng nói chung. Qua ba năm 2019-2021, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ. Năm 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1548.96 tỷ đồng, chiếm
  17. 15 60.51% tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2020, dư nợ vay ngắn hạn tiếp tục tăng đạt mức 1793.91 tỷ đồng, tăng 24495% tương ứng với 15.81% so với năm 2019. Tuy mức dư nợ cho vay ngắn hạn có sự gia tăng nhưng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay lại thấp hơn so với năm 2019, chỉ chiếm 59,95% là do tổng dư nợ cho vay gia tăng với mức nhiều hơn mức tăng của dư nợ vay ngắn hạn. Sang năm 2021, cho vay ngân hạn tiếp tục tăng mạnh đạt 2050.83 tỷ đồng chiếm 56.036 tổng dư nợ cho vay với lượng tăng thêm là 256,92 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 14.32%. Nhìn chung tuy trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi, môi trưởng kinh doanh khó khăn nhưng ngân hàng đã bám sát định hướng, chính sách tín dụng của NHNN cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên nên công tác tín dụng tăng trưởng tốt qua các năm. a. Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Hiện nay, quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam được chuẩn hóa dựa trên quy trình của Vietcombank TW với mục đích gi p cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đảm bảo ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng và được tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Tiếp thị khách hàng, lập đề xuất cấp tín dụng và phê duyệt đề xuất cấp tín dụng Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ va vốn/bảo lãnh của khách hàng và xét duyệt hồ sơ va vốn của khách hàng Bƣớc 3: Hoàn tất hồ sơ tín dụng Bƣớc 4: Giải ngân/phát hành thƣ bảo lãnh và lƣu trữ hồ sơ
  18. 16 Bước 5: Thu nợ, lãi, phí, giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay và điều chỉnh tín dụng, xử lý các phát sinh Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng b.Phân tích các hoạt động nhằm đạt mục tiêu cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp Về hoạt động phát triển khách hàng Tăng cường quảng bá thương hiệu, tiếp thị khai thác và chăm sóc khách hàng thông qua các chương trình giao lưu, hội nghị khách hàng nhân dịp các ngày lễ, Tết trong năm (nhất là các khách hàng lớn, quan trọng, khách hàng tiềm năng). Xây dựng danh mục khách hàng mục tiêu trên cơ sở lựa chọn những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi để tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, căn cứ mức xếp hạng khách hàng tại Hệ thống XHTDNB và kết quả phân loại nợ. Thực hiện lãi suất cho vay linh hoạt, việc áp dụng các mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do thỏa thuận giữa Vietcombank Quảng Nam và khách hàng. Giao chỉ tiêu dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp, số lượng khách hàng doanh nghiệp mới đến từng cán bộ phụ trách. Về hoạt động tăng năng lực cạnh tranh Vietcombank Quảng Nam đã đổi mới phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, nhanh chóng trong việc xử lý hồ sơ vay để giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới. Bên cạnh đó cũng đã cung cấp nhiều tiện ích ngân hàng (dịch vụ cho vay và các dịch vụ liên kết hỗ trợ như Internet Banking, SMS Banking...) nhằm phục vụ tốt hơn, thuận lợi hơn cho khách hàng, qua đó nâng cao giá trị, uy tín của Vietcombank Quảng Nam trên địa bàn.
  19. 17 2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng DN, Vietcombank Quảng Nam luôn kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay khách hàng thông qua một số biện pháp cụ thể: - Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Phân tích tình hình tài chính của DN dựa trên các báo cáo tài chính gần nhất, từ đó đưa ra nhận xét tổng thể về nội lực hiện tại khách hàng để có những quyết định tiếp theo. - Xếp hạng tín dụng nội bộ trên chương trình một cách khách quan thể hiện kết quả xếp loại khách hàng nhằm có những nhận định đ ng đắn về hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng DN, đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ, dòng tiền của DN, nhu cầu vốn trong giai đoạn tới để thực hiện kế hoạch và các mục tiêu kinh doanh. 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh trong thời gian 2019 – 2021 2.2.3.1. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng Bảng 2.3: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng
  20. 18 2500 2000 438,49 305,48 1500 243,05 1000 1612,34 1488,43 1305,91 500 0 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Cá nhân Tổ chức kinh tế Qua bảng số liệu 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy dự nợ cho vay đối với nhóm các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu cho vay theo thời hạn. Năm 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với nhóm đối tượng khách hàng này là 1305.91 tỷ đồng, chiếm 84,31%. Đến năm 2020, các doanh nghiệp có dư nợ vay là 1488.43 tỷ đồng, tăng thêm 182.52 tỷ đồng với tỷ lệ 13,98% so với năm 2019 nhưng lại chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ thấp hơn chỉ còn 82,97% do tổng dư nợ ngắn hạn năm 2020 tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Sang đến năm 2021, lượng dư nợ vay của các tổ chức kinh tế vẫn tiếp tục gia tăng đạt mức 1612.34 tỷ đồng, tăng lên 8,32% tương ứng 123.91 tỷ đồng nhưng cũng giống như năm 2020 tỷ trọng dư nợ vay giảm chỉ chiếm 78,62% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Tỷ trọng này qua ba năm cho thấy lĩnh vực hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tải trọng này qua ba năm cho thấy linh vực hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tài trợ cho các tổ chức kinh tế. Trong đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn khách hàng vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng là các công ty kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất hoạt động mang tính chất thời vụ. Họ vay vốn ngắn hạn chủ yếu đề bổ sung vốn lưu động cho quá trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2