intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cuối cùng của đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình" là đưa ra được các đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƯƠNG MẠNH TIẾN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thị Phi Hoài Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Theo định hướng của Vietcombank là trở thành ngân hàng số 1 về bán lẻ trong năm 2020, Vietcombank Quảng Bình đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm vận dụng và triển khai các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tuy bước đầu đạt được một số kết quả nhưng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại chi nhánh vẫn chưa triển khai một cách hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng do nhiều nguyên nhân. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và đặc biệt là Vietcombank Quảng Bình nói riêng, hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD là một trong những hình thức cho vay góp phần giải quyết vốn lưu động cho các cá nhân vay vốn, đồng thời tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua hình thức cho vay này, gián tiếp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tư nhân, phát huy nội lực của các khách hàng cá nhân kinh doanh, thực hiện tốt chủ trương kích cầu tiêu dùng, cải thiện nền kinh tế địa phương và tạo công ăn việc làm góp phần làm ổn định đời sống và dân trí của người dân, với lực lượng lao động khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn, đa ngành nghề nên trong thời gian tới xu hướng, nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ liên tục tăng cao chính vì vậy hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình ngày càng có nhiều triển vọng. Xuất phát từ thực tiễn trên, bản thân tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” để làm luận văn của mình nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình trong giai
  4. 2 đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng này tại chi nhánh trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu. a. Mục tiêu chung: Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đưa ra được các để xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của Vietcombank Quảng Bình qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Góp phần hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay ngắn hạn KHCNKD của ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh tại Vietcombank Quảng Bình. c. Câu hỏi nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu phải trả lời được những câu hỏi sau đây: - Đặc điểm cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại? Hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD bao gồm những vấn đề gì? Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM được phản ánh qua những tiêu chí nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM? - Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình diễn ra như thế nào? Những thành công và hạn chế của chi nhánh trong hoạt động này, nguyên nhân của những
  5. 3 hạn chế? - Vietcombank Quảng Bình và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của Chi nhánh? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực tiễn hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình. Đối tượng .khảo sát là các chuyên viên tín dụng lâu năm, Trưởng phòng khách hàng bán lẻ, các trưởng. phòng giao dịch tại Phòng giao dịch Ba đồn, Phòng Giao dịch Lệ Thủy, phó giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng Kinh doanh dịch vụ Vietcombank Quảng Bình để nắm rõ các quy trình quản lý cho vay, các Chính sách cho vay các sản phẩm cho vay,… những thuận lợi và khó khăn, kinh nghiệm trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD, giúp bản thân hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của chi nhánh. b. Phạm vi nghiên cứu luận văn: - Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân vay vốn để kinh doanh (cá nhân, hộ kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân), - Về không gian: Nghiên cứu tại Vietcombank Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 đến 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu, bài báo có liên quan đến đề tài dự định nghiên cứu, giáo trình,
  6. 4 luận văn cao học, bản thân sẽ chọn lọc, tham khảo các lý luận mà các tác giả đã đưa ra, từ đó bản rút ra các nội dung liên quan về đề tài đang nghiên cứu để viết nội dung lý luận cơ bản của luận văn. Phương pháp này cũng sẽ được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của đơn vị nghiên cứu: các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay và cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn cá nhân kinh doanh để phục vụ cho việc đánh giá hoạt động cho vay KHCNKD tại chi nhánh. Đồng thời tham khảo những khuyến nghị, giải pháp, ý tưởng mà các tác giả đã đề xuất, từ đó sàng lọc và kết hợp với những ý tưởng của bản thân về nhận định thực trạng của chi nhánh để đưa ra những khuyến nghị phù hợp. b. Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân của các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của chi nhánh. Các số liệu này được so sánh theo thời gian, so sánh với kế hoạch, so sánh với các chi nhánh khác để làm rõ những nhận định và đánh giá kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của chi nhánh. c. Phương pháp phỏng vấn: Bản thân dự kiến phỏng vấn các cán bộ khách hàng có kinh nghiệm trong cho vay KHCNKD nói chung và cho vay ngắn hạn KHCNKD, Phó giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng Kinh doanh dịch vụ và các Trưởng phòng giao dịch của Vietcombank Quảng Bình. Mục đích của việc phỏng vấn là nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong quá trình tiếp cận khách hàng, quá trình thẩm định, giám sát khách hàng vay, giám sát khoản vay. Trên cơ sở những ý kiến thu thập được, bản thân sẽ chắt lọc, gắn
  7. 5 kết với ý kiến cá nhân trên cơ sở nền lý luận đã hệ thống hóa để nhận định, đánh giá về hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của chi nhánh. Từ đó, đưa ra được những khuyến nghị phù hợp. d. Phương pháp phân tích diễn giải: Phương pháp này sử dụng để phân tích và tổng kết kinh nghiệm để phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nêu lên giả thiết về mối liên hệ có tính quy luật giữa các tác động và kết quả của hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh và đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn cá nhân kinh doanh của NHTM. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn như sau: - Về mặt khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM. - Về mặt thực tiễn: Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình, từ đó đề xuất được các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại đơn vị này trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các từ viết tắt, lời cam đoan, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
  8. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM (a) Khái niệm về khách hàng cá nhân kinh doanh: Khách hàng cá nhân kinh doanh là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. (b) Khái niệm cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh: Khái niệm cho vay ngắn hạn KHCNKD: “Cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho KHCNKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh trong một thời gian không quá 12 tháng theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn KHCNKD 1.1.3. Vai trò cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của NHTM a. Đối với ngân hàng: b. Đối với KHCNKD vay vốn: c. Đối với nền kinh tế: 1.1.4. Phân loại cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM a. Phân theo phương thức cho vay: - Cho vay từng lần
  9. 7 - Cho vay theo hạn mức - Cho vay hợp vốn - Cho vay lưu vụ - Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng - Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán - Cho vay quay vòng - Cho vay tuần hoàn Ngoài ra NHTM còn có một số phương thức cho vay khác: cho vay bao thanh toán, tín dụng chiết khấu v.v... b. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay: Bảo đảm tiền vay là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. - Cho vay ngắn hạn KHCNKD có bảo đảm bằng tài sản - Cho vay ngắn hạn KHCNKD bảo đảm không bằng tài sản c. Phân theo lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh: 1.1.5. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM Trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD, ngân hàng có thể gặp nhiều rủi ro. Các loại rủi ro thường gặp là rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng v.v…, trong đó quan trọng nhất mà các NHTM đặc biệt quan tâm là rủi ro tín dụng. Như vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của NHTM do KHCNKD vay vốn ngắn hạn không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Trong cho vay ngắn hạn KHCNKD, rủi ro tín dụng thường xảy ra do những nguyên nhân sau:
  10. 8 Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Nguyên nhân từ phía khách hàng: Các nguyên nhân khác 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHCNKD CỦA NHTM 1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM Trong lĩnh vực cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn KHCNKD nói riêng NHTM thường hướng đến các mục tiêu: tăng trưởng quy mô cho vay, hợp lý hóa cơ cấu cho vay, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, tăng cường bán chéo sản phẩm, kiểm soát được rủi ro tín dụng và kết quả tài chính đạt được: Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, vị thế, mục tiêu chiến lược, mỗi NHTM sẽ lựa chọn những mục tiêu ưu tiên nhất định. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM. NHTM thường lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay: mô hình tập trung và mô hình chuyên môn hóa. 1.2.3. Những hoạt động NHTM thường thực hiện để cho vay ngắn hạn KHCNKD. a. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu vốn vay ngắn hạn của KHCNKD b. Hoạch định và thực thi chính sách marketing phù hợp c. Kiểm soát rủi ro tín dụng:
  11. 9 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD có thể được phản ánh qua các tiêu chí: Quy mô cho vay ngắn hạn KHCNKD, thị phần cho vay, cơ cấu cho vay, chất lượng dịch vụ cho vay, mức độ rủi ro tín dụng, kết quả bán chéo sản phẩm và kết quả tài chính của hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD. - Quy mô cho vay: Thể hiện qua số lượng KHCNKD và dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD so với tổng dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay bình quân hàng năm. - Thị phần cho vay: Thể hiện qua tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD của ngân hàng so với tổng dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD của các NHTM trên cùng địa bàn. - Cơ cấu cho vay: Cơ cấu cho vay thể hiện qua cơ cấu theo phương thức cho vay, theo ngành nghề kinh tế, theo địa bàn dân cư v.v.. - Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn KHCNKD: Thể hiện qua các tiêu chí như: Điều kiện vay vốn, thời gian giải quyết nhu cầu vay vốn của KHCNKD, khả năng tư vấn, thái độ trong giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác cho vay, đội ngũ giao dịch với khách hàng v.v. - Mức độ RRTD: Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo khả năng và mức độ RRTD (theo nhóm nợ), tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUẢNG BÌNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018 a. Nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 Tình hình huy động vốn từ nền kinh tế của VCB Quảng Bình được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank Quảng Bình Qua bảng số liệu ta thấy kết quả huy động vốn giai đoạn 2016- 2018 của Vietcombank Quảng Bình có mức tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, nguồn vốn huy động năm 2017 tăng 34,22% so với năm 2016, năm 2018 tăng 22,76% so với năm 2017. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình đã thực hiện khá tốt và có xu hướng tăng đều qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng nguồn vốn của Vietcombank Quảng Bình chưa đạt được kỳ vọng so với vị thế và thương hiệu, có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là lãi suất huy động vẫn chưa hấp dẫn, điều đó phát xuất từ chính sách giá của hệ thống.
  13. 11 b. Kết quả cho vay tại Viecombank Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.2. Dư nợ cho vay giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank Quảng Bình Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy dư nợ qua các năm có sự tăng trưởng chưa ổn định. Cụ thể là năm 2016 đạt 2.444 tỷ đồng, năm 2017 đạt 2.047 tỷ đồng giảm 37 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ giảm 1,5% so với năm 2016. dư nợ cho vay cá nhân trong năm 2017 vẫn tăng 312 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 32,57%. Năm 2018 dư nợ của Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình đạt 3.098 tỷ đồng tăng so với năm 2017 là 691 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 28,71% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân từ năm 2016 đến năm 2018 đạt con số khá ấn tượng, kết thúc năm 2018 dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng 693 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2016, bắt kịp và vượt dư nợ cho vay khách hàng bán buôn và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Trong khi dư nợ cho vay đối với pháp nhân có dấu hiệu chững lại thì dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân có xu hướng tăng trưởng khá ổn định, điều này chứng tỏ Vietcombank Quảng Bình đã có cố gắng trong việc đẩy mạnh dư nợ bán lẻ, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân trong thời gian qua. c. Kết quả tài chính của Vietcombank Quảng Bình từ năm 2016- 2018. Qua các năm từ 2016 – 2018 chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể: Bảng 2.3. Kết quả tài chính giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank Quảng Bình
  14. 12 Qua bảng 2.3 cho thấy lợi nhuận qua các năm của chi nhánh tăng trưởng khá ổn định, tuy không có sự bứt phá lớn nhưng chi nhánh đã đạt được sự ổn định cơ bản về lợi nhuận trong 3 năm từ 2016 – 2018, việc thực hiện có hiệu quả cơ cấu danh mục khách hàng đã góp phần tạo ra lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, góp phần làm ổn định và tăng trưởng lợi qua lợi nhuận qua các năm. Năm 2016 lợi nhuận đạt 36,6 tỷ đồng, năm 2017 tăng 12,94% so với 2016 lên 41,3 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng thêm 25,04% lên 51,7 tỷ đồng. Năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 78,6 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ đạt 5,78 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 638 triệu đồng, sau khi trừ đi các chi phí, lợi nhuận đạt được ở mức 51.690 triệu đồng, tăng 25,04% so với năm 2017. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHCNKD TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH 2.2.1. Đặc điểm môi trường cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh. Tỉnh Quảng Bình có diện tích 8.000 km2 , gồm 1 thành phố và 6 huyện, dân số năm 2018 có 887.595 người, mật độ dân số là 111 người/km². Trong đó dân số sống tại thành phố Đồng Hới là 121,340 người, chiếm 13,67% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn là 776,225 người, chiếm 86,33% dân số. Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh năm 2018 đạt 7,03%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,15%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,14%. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,72%. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18,79%; công nghiệp - xây dựng: 26,75%; dịch vụ: 54,46%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 18.305 tỷ đồng. Đời sống nhân dân trong tỉnh tiếp tục được cải
  15. 13 thiện, GDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng. Qua nghiên cứu môi trường phát triển tín dụng, điểm dễ nhận thấy nhất, tiềm năng nhất của tỉnh Quảng Bình là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân là 456.023 trên tổng số 516.264 người chiếm 88,33%, trong khi đó tại khu vực kinh tế nhà nước là 59.143 người chiếm 11,45%, khu vực có đầu tư nước ngoài rất thấp chỉ chiếm 0.21%, đây là cơ sở rất quan trọng trong việc phát triển khách hàng cá nhân kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình trong giai đoạn tới. Với lực lượng lao động hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ lệ rất cao, điều đó cho thấy dư địa để lựa chọn khách hàng đáp ứng tiêu chí về độ tuổi cũng như lĩnh vực kinh doanh tương đối thuận lợi trong thời gian tới. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh trong thời gian qua của Chi nhánh: Với mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 về bán lẻ vào năm 2020, bên cạnh việc nâng cấp hệ thống và cải thiện sản phẩm dịch vụ, trong các năm qua Vietcombank luôn phấn đấu nhằm gia tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ gồm tín dụng SMEs và tín dụng đối với khách hàng cá nhân, giảm dần dư nợ các đối tượng khách hàng bán buôn có hiệu quả thấp, cái mới trong điều hành là tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại các Phòng Giao dịch, chủ trương này cho thấy tầm quan trọng của việc gia tăng danh mục khách hàng bán lẻ, tránh tình trạng tập trung một chỗ, qua đó đa dạng khách hàng tăng hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế rủi ro và đạt mức lợi nhuận mục tiêu qua các năm.
  16. 14 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh trong thời gian qua của Chi nhánh Qui trình cho vay đối với khách hàng cá nhân và cá nhân kinh doanh cụ thể như sau: a. Thẩm định và đề xuất cho vay - Cán bộ khách hàng (CBKH)/ cán bộ khách hàng phòng giao dịch (CBKHPGD) thực hiện tiếp nhận/ thu thập thông tin, hồ sơ vay vốn, tài liệu liên quan của khách hàng theo qui định của VCB. - Khi tiếp nhận yêu cầu, CBKHCN/CBKHPGD căn cứ qui định tín dụng hiện hành để xem xét tối thiểu các nội dụng sau: - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ theo quy định thì CBKHCN/CBKHPGD đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo qui định trước khi thẩm định đề xuất cho vay. b. Thẩm định và đề xuất cho vay - Căn cứ các thông tin thu thập được và qui định tín dụng hiện hành, CBKHCN/CBKHPGD chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB và thẩm định đề xuất vay vốn của khách hàng. - Sau khi hoàn tất, CBKHCN/CBKHPGD ký báo cáo thẩm định và đề xuất cho vay trình Lãnh đạo Phòng KHCN/Lãnh đạo PGD c.Phê duyệt cho vay - Cấp phê duyệt là lãnh đạo PGD - Cấp phê duyệt là lãnh đạo P. KHCN - Cấp phê duyệt là Giám đốc chi nhánh - Cấp phê duyệt là Hội đồng tín dụng cơ sở - Cấp phê duyệt là Phòng Phê duyệt tín dụng (P PDTD)
  17. 15 d. Ký Hợp đồng cho vay, Hợp đồng bảo đảm và Hợp đồng liên quan e. Giải ngân khoản vay f. Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro 2.2.4. Những hoạt động Chi nhánh đã thực hiện để cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh a. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu KHCNKD Hiện tại Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên biệt để nghiên cứu thị trường, chủ yếu phát triển theo định hướng ngành hàng chúng, cán bộ khách hàng và lãnh đạo phòng phải tự tìm hiểu qua các công cụ khác nhau nhằm phục vụ cho công việc của riêng mình. b. Hoạch định và thực thi chính sách marketing - Chính sách sản phẩm: Đối tượng KHCNKD có nhu cầu rất đa dạng về các sản phẩm dịch vụ, chính vì vậy các sản phẩm bán chéo của Vietcombank được thiết kế phù hợp cho nhu cầu sử dụng của khách hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm cho vay KHCNKD như: Cho vay ngắn hạn theo hạn mức hoặc từng lần đối với hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh; cho vay hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ; cho vay ngắn hạn theo sản phẩm chuẩn.... Nhìn chung, các sản phẩm cho vay này cơ bản đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên, qua đánh giá việc triển khai sản phẩm cho vay tại chi nhánh cho thấy chi nhánh chủ yếu thực hiện cho vay thông thường, Sản phẩm cho vay theo hạn mức tín dụng là một sản phẩm dành riêng và rất phù hợp cho đối tượng KHCNKD có đầu tư vào hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tại khu vực nông thôn nhưng chi nhánh còn triển khai rất ít.
  18. 16 Bên cạnh đó, mặc dù chi nhánh đã rất chú trọng trong việc đẩy mạnh bán chéo sản phẩm trong hoạt động cho vay, tuy nhiên chi nhánh chưa xây dựng được sản phẩm cho vay dành riêng cho mục tiêu này. c. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc làm thường xuyên từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, ngoài việc xử lý nợ xấu, chi nhánh tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng để cải thiện hoạt động kinh doanh của chi nhánh, kinh nghiệm từ những tồn tại của chi nhánh, cán bộ làm công tác tín dụng và lãnh đạo chi nhánh rất quan tâm đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng; khoản vay được kiểm soát chặt chẽ từ khi nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi khoản vay, tất cả khoản vay mới đều được Trưởng phòng hoặc lãnh đạo phụ trách phòng đi thẩm định chung với cán bộ khách hàng. 2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh a. Quy mô cho vay ngắn hạn KHCNKD của Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình Bảng 2.5. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD giai đoạn 2016- 2018 tại Vietcombank Quảng Bình Dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thì có sự tăng trưởng đều qua 3 năm, năm 2017 đạt 392 tỷ đồng, tăng 95 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với tốc độ 24,23 %, đến năm 2018 chỉ tiêu này có sự bứt phá, đạt số tuyệt đối về tăng trưởng là 230 tỷ so với năm 2017, tăng 47,23% về số tương đối. Có thể nói năm 2018, chi nhánh đã làm tốt công tác phát triển cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD.
  19. 17 Bảng 2.6. Số lượng KHCNKD giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank Quảng Bình Nhìn vào bảng 2.6 ta có thể thấy tổng. số lượng khách hàng cũng như số lượng KHCNKD của chi nhánh tăng đều trong giai đoạn 2016 – 2018, điều này cho thấy những nỗ lực của chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng mới, nếu năm 2016, chỉ mới đạt 784 KHCNKD thì sang năm 2017 con số này tăng lên 965 khách hàng, tốc độ tăng là 23,01%, Đến năm 2018 là 1.237 khách hàng tăng so với năm 2017 là 272 khách hàng, tốc độ tăng là 28,19%, mặc dù năm 2018 chi nhánh đã làm tốt công tác phát triển khách hàng nhưng số lượng khách hàng vay vốn tại Vietcombank vẫn còn khiêm tốn so với một số tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh, về lâu dài, chi nhánh cần có giải pháp tiếp tục mở rộng số lượng khách hàng để cải thiện quy mô hoạt động, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Bảng 2.7. Dư nợ bình quân KHCNKD giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank Quảng Bình Qua bảng 2.7. ta thấy dư nợ bình quân trên KHCNKD tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 dư nợ bình quân tăng so với năm 2017 là 5 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 1,00%, năm 2018 tăng 64 triệu so với năm 2017, tỷ lệ tăng 12,67%. Việc dư nợ bình quân năm 2018 của KHCNKD tăng 64 triệu đồng về số dư nợ bình quân là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD rất khả quan, chứng tỏ rằng năm 2018 lượng khách hàng vay vốn có thời gian duy trì dư nợ dài hơn, tuy nhiên phải đánh giá chỉ tiêu này một cách thận trọng trong tương quan với dòng tiền và luân chuyển hàng tồn kho của từng khách hàng cá nhân kinh doanh, ở năm 2018 thực sự lượng khách hàng có tăng mạnh, giá trị khoản vay được tăng
  20. 18 thêm, tuy nhiên vẫn chưa xứng với thương hiệu và qui mô của của Vietcombank, do đó trong những năm tới cải thiện tỷ trọng thị phần là yếu tố sống còn nếu chi nhánh muốn tăng trưởng ổn định, hiệu quả kinh doanh vững chắc. Bảng 2.8. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo phương thức cho vay Nhìn vào bảng 2.8, ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay từng lần chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và giảm dần từ năm 2016 – 2018. Ngược lại, tỷ trọng và số tuyệt đối dư nợ ngắn hạn KHCNKD tăng qua các năm, đến năm 2018 chiếm tỷ trọng 67,93%, điều này chứng tỏ việc áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng có sự phù hợp với mô hình kinh doanh của các KHCNKD, lợi thế việc áp dụng hạn mức giúp cho quá trình thực hiện cho vay của CBKH được giảm thiểu, giải phóng nhanh khách hàng, trong khi cho vay từng lần tốn rất nhiều thời gian tác nghiệp cũng như thời gian chờ đợi của khách hàng. Toàn bộ khoản vay ngắn hạ đối với KHCNKD được đảm bảo 100% bằng tài sản thế chấp, do đó trong luận văn này tác giả không đề cập đến số liệu phân loại theo hình thức đảm bảo. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo cơ cấu ngành kinh tế như sau: Bảng 2.9. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo ngành kinh tế Nhìn bảng 2.9 ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD tại chi nhánh có sự tăng trưởng khá ổn định trong các ngành, trong đó ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối lớn, năm 2017 chiếm tỷ trọng 54,82% trên dư nợ ngắn hạn KHCNKD, tăng so với năm 2016 là 0,74%, năm 2018 giảm so năm 2017 là -0,57%, tuy nhiên số tuyệt đối năm 2018 cao hơn 122 tỷ đồng, điều đó chứng tỏ trong năm 2018, dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD có sự tăng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2