Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Luận văn "Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng; Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ ĐỨC KHÁNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 834.02.01 Đà nẵng, năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THUÝ ANH Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Linh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản đã giúp Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng đã có một số thành tựu về tăng trưởng quy mô tín dụng và lợi nhuận, cụ thể, tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tăng từ 8-12%, lợi nhuận đạt 13-15%/năm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng còn bộc lộ những hạn chế như quy mô đối với KHCN còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra, chỉ chiếm 15 - 17% trong tổng dư nợ, trong khi tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động này vẫn chưa có xu hướng giảm. Với những đặc thù của hoạt động tín dụng này, Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng đã yêu cầu phải tập trung hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Qua đó, tìm ra những ưu, nhược điểm và từ đó hướng đến những giải pháp để hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có bảo đảm bằng tài sản tại Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng" làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại các ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng.
- 2 Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản. - Đối tượng khảo sát: cán bộ tín dụng, nhân viên ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng. + Thời gian nghiên cứu: Đề tài sẽ phân tích trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn tiếp theo. + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng. Nội dung nghiên cứu không bao gồm cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo hình thức gián tiếp và vay ngoại tệ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp so sánh thống kê nhằm đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
- 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến cho vay tiêu dùng. Liên quan đến nội dung cơ bản của hoạt động này, có thể kể đến như: Giá trị cho vay nhỏ; Số lượng khoản vay thay đổi theo từng thời kỳ; Lãi suất cho vay cao; Nguồn trả nợ không ổn định; và ngân hàng thương mại quan tâm đến khả năng thanh toán nhiều hơn là mục đích sử dụng tiền vay. Ở khía cạnh các nhân tố ảnh hưởng, các nghiên cứu đã chỉ ra một số nội dung chính sau: Môi trường kinh tế trong từng thời kỳ; Sự gia tăng dân số và mức độ đô thị hóa; Quy mô nguồn vốn của các ngân hàng; Chiến lược kinh doanh; và Sự phát triển của khoa học công nghệ. Một số giải pháp cũng được đưa ra để hoàn thiện hoạt động cho vay: Tăng cường sự chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước; Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên; Đa dạng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm cho vay; Tăng cường hoạt động kiểm tra sau cho vay; và Chính sách hỗ trợ nguồn vốn, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Cho vay tiêu dùng a. Khái niệm “Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một lượng giá trị bằng tiền trên nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian xác định đã thoả thuận để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống.” (Trương Lê Ngân Giang, 2021) b. Phân loại - Căn cứ vào mục đích vay vốn. - Căn cứ vào phương thức hoàn trả. - Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. - Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay. - Căn cứ vào thời hạn cho vay. - Căn cứ vào phương thức cho vay. 1.1.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản a. Khái niệm Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh, có uy tín cao, hoặc số tiền cho vay nhỏ so với tài sản khách hàng để đáp ứng chi tiêu theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi mà khách hàng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- 5 b. Đặc điểm: - Quy mô khoản vay nhỏ. - Mục đích vay chủ yếu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ. - Rủi ro cho vay cao. - Lãi suất cho vay cao. - Hạn mức cho vay thấp. c. Các rủi ro trong cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản - Rủi ro tín dụng. - Rủi ro lãi suất. - Rủi ro tỷ giá. - Rủi ro tác nghiệp. d. Vai trò cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản - Đối với người tiêu dùng. - Đối với nền kinh tế nước nhà. - Đối với ngân hàng thương mại. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản - Tăng trưởng về quy mô. - Nâng cao chất lượng dịch vụ. - Cơ cấu cho vay hợp lý. - Tăng cường bán chéo sản phẩm. - Gia tăng thu nhập của ngân hàng. - Kiểm soát rủi ro tín dụng.
- 6 1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản a. Nghiên cứu và đánh giá nhu cầu khách hàng b. Đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng c. Đẩy mạnh quảng bá và kênh phân phối d. Nâng cao chất lượng dịch vụ e. Tổ chức các hoạt động kiểm soát khoản vay không có tài sản bảo đảm 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản a. Quy mô cho vay - Dư nợ cho vay và tăng trưởng dư nợ cho vay. - Số lượng khách hàng và tăng trưởng số lượng khách hàng vay. - Dư nợ bình quân và tăng trưởng dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản trên một khách hàng vay. b. Thị phần cho vay Thị phần cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà ngân hàng đó chiếm lĩnh. Thị phần = Dư nợ / Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản các ngân hàng thương mại khác trên thị trường. c. Cơ cấu cho vay - Theo kỳ hạn. - Theo hình thức bảo đảm tiền vay. - Theo địa bàn. - Theo tiền tệ. - Theo sản phẩm. - Theo quy mô.
- 7 d. Thu nhập hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản Việc tăng doanh thu về cho vay phải có kết quả làttăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì hoạt động phát triển này mới được xem là hiệu quả. e. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. - Tỷ lệ nợ xấu - Tỷ lệ trích lập dự phòng - Tỷ lệ xoá nợ ròng 1.2.4. Chất lƣợng dịch vụ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản - Nhân tố bên trong. - Đánh giá bên ngoài. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng - Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. - Môi trường kinh tế, chính trị. - Nhân tố từ khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng - Chiến lược kinh doanh. - Các chính sách, quy định của ngân hàng. - Chất lượng cán bộ tín dụng. - Công tác thông tin. - Công nghệ của ngân hàng.
- 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã cung cấp những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại NHTM thông qua hệ thống khái niệm, về cho vay tiêu dùng không có bảo đảm bằng tài sản. Luận văn cũng đã nêu lên các mục tiêu, nội dung và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại ngân hàng thương mại. Các lý thuyết cơ bản này làm cơ sở để phân tích trong chương sau, từ đó đánh giá, xác định đúng thực trạng của ngân hàng để có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng Vietinbank”- Chi nhánh Đà Nẵng là chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có 9 phòng giao dịch trực thuộc. Hiện nay trụ sở chính của Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng được đặt tại 218 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng. Hiện nay, VietinBank Đà Nẵng đã lắp đặt 1.171 máy POS tại các đơn vị trên địa bàn, trong đó tiêu biểu là Intercontinental Peninsula Resort, Metro Đà Nẵng, …Các dịch vụ chính tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng: Huy động vốn; Ngân quỹ; Chuyển tiền; Cho vay và đầu tư; Ngân hàngrbán lẻ; Thẻ và ngân hàng điện tử; Các hoạt động kinh doanh khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh - Ban giám đốc: Gồm 5 người là Giám đốc và 4 Phó giám đốc chi nhánh. - Bộ phận Quan hệ khách hàng: Gồm 3 phòng Khách hàng doanh nghiệp và 1 phòng Khách hàng cá nhân. - Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: Gồm 36 thành viên. - Phòng Quản lí tín dụng: Gồm 7 thành viên.
- 10 - Phòng hành chính – nhân sự: Gồm 5 thành viên. 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh danh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng - Về cơ cấu huy động vốn: nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng khá đồng đều: năm 2020 tổng nguồn vốnihuy động là 75,779 tỷ đồng, năm 2021 là 80,309 tỷ đồng, tăng 5.6% so với năm 2020, tương ứng là 4,530 tỷ đồng, năm 2022 tổng nguồn vốnihuy động là 91,971 tỷ đồng, tăng 12.7% so với năm 2021, tương ứng tăng 11,662 tỷ đồng. - Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ toàn của Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2020 -2022 tăng trưởng khá tốt: năm 2020 tổng dư nợ của ngân hàng là 78,738 tỷ đồng, năm 2020 do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 nên tình hình kinhhtế bị ảnh hưởng. Vì vậy mức độ tăng trưởng dư nợocủa chi nhánh tăng nhẹ lên 80,163 tỷ đồng trong năm 2021, tăng 1,425 tỷ đồng tương ứng tăng 1.8% so với năm 2020. Năm 2022 do nên kinh tế của thành phố bắt đầu ổn định và phát triểnnkinh tế nên tổng dư nợ đã tăng lên vượt kế hoạchiđặt ra là 91,852 tỷ đồng, tăng 11,689 tỷ đồng, tương ứng tăng 12.7% so với năm 2021. - Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng cụ thể, thu nhập từ lãi và các khoản thuttương tự năm 2021 là 6,613 tỷ đồng, chỉ tăng 1.2% so với năm 2020 là 6,535 tỷ đồng, lợi nhận sau thuế năm 2021 đạt 515 tỷ đồng, tăng 1.6% so với năm 2020. Đến năm 2022 khi dịch bệnh Covid 19 cơ bản đã được kiểm soát, nền kinh tế của thành phố đã dần phục hồi, có nhiều khởi sắc, theo đó các HĐKD của chi nhánh cũng đạt đượckkết quả đáng ghi nhận, năm 2022 tổng lợi nhuận sau thuế của chi nhánhiđạt 611 tỷ đồng, tăng
- 11 15.7% so với năm 2021. 2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài - Về kinh tế xã hội. - Về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. 2.2.2. Bối cảnh bên trong - Chiến lược phát triển. - Nguồn lực ngân hàng. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2022 2.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay không có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng Bước 2: Thẩm định tín dụng Bước 3: Xét duyệt và ký hợp đồng Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Bước 5: Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh 2.3.2. Các giải pháp cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Nghiên cứu và đánh giá nhu cầu khách hàng
- 12 - Điều chỉnh lãi suất, chi phí sản phẩm: Xây dựng chính sáchylãi suất, chi phí cho vay hợp lý. Hiện nay, ngân hàng đã triển khai tốt cônggtác tiếp cận khách hàng, đáp ứng dần nhữngnnhu cầu vay vốn từ thấp đếnrcao không để xảy ra rủi ro. - Nâng cao chất lượng sản phẩm: Chi nhánh đã triển khai các hệ thống và tiêu chuẩn quản lý, đảm bảo chất lượng cho các đơn vị, các mô hình và quản trị năng lực hoạt động trên hệ thống, tập trung vào các tiêu chuẩn đạo đứcznghề nghiệp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Công tác đào tạo nhân lực của Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng được đánh giá khá cao, hàng năm, đơn vị đều tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. b. Đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng Hiện nay, Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng đang áp dụng các sản phẩm cho vay sửa chữa nhà, cho vay mua xe, cho vay du học, vay vốn linh hoạt sản xuất kinh doanh, thấu chi tài khoản... và phát triển thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu hiện đại như cho vay du lịch trong và ngoài nước, cho vay khám chữa bệnh. Các sản phẩm này hướng đến phân khúc khách hàng có thu nhập cao và ổn định, rủi ro tín dụng thấp hơn. c. Đẩy mạnh quảng bá và kênh phân phối Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng nắm bắt các chính sách, và các dịch vụ của mình thông qua nhiều kênh khác nhau. d. Nâng cao chất lượng dịch vụ
- 13 Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản, Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng đã và đang thực hiện các phương pháp sau: - Hoàn thiện tốt quy trình cho vay. - Cải tiến dịch vụ. e. Tổ chức các hoạt động kiểm soát Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc không đơn giản, bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các khách hàng cũng được công khai. Do vậy, Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng đã luôn yêu cầu các báo cáo tài chính, chứng từ tài chính liên quan của khách hàng nộp lên phải được kiểm toán. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những đánh giá đầy đủ hơn về khách hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là một biện pháp quan trọng vì thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn ngừa những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. 2.3.3. Kết quả thực hiện các giải pháp cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Quy mô cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng Dư nợ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản có xu hưởng tăng dần qua các năm. Năm 2020, chỉ tiêu này là 1,465,912 triệu đồng, năm 2021 tăng lên thành 1,601,740 triệu đồng, tương ứng năm 2020 là 8.5%. Và đến năm 2022, dư nợ cho vay tiêu dùng
- 14 không có đảm bảo bằng tài sản tăng mạnh lên đến 2,705,210 triệu đồng, tương ứng 40.8% so với năm 2021. Số món cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản cũng tăng lên, năm 2020 là 26,084 món với dư nợ bình quân là 56.2 triệu đồng, năm 2021 là 28,217 món, tăng 7.6% so với năm 2020 với dư nợ bình quân là 56.8 triệu đồng, năm 2022 là 39,541 món, tăng 28.6% so với năm 2021 với dư nợ bình quân là 68.4 triệu đồng, cho thấy hạn mức vay của ngân hàng đang được đẩy lên. b. Cơ cấu cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng Dư nợ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tăng qua các năm. Trong đó, theo cơ cấu kỳ hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2020 chiếm 18,1%, năm 2021 chiếm 16,8% và năm 2022 chiếm 19,7%. Tỷ trọng của cho vay trung và dàn hạn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2020 là 81,9%, năm 2021 là 83,2%, năm 2022 chiếm 80,3%) phản ánh đúng thực trạng về nhu cầu mua sắm các tài sản lâu bền như ô tô, nhà cửa. Về dư nợ theo sản phẩm, dư nợ phục vụ cho mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2022 là 612,751triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41.8%, tiếp theo là sửa chữa nhà ở chiếm 29.2% và mu xe là 23.0%, thấp nhất là dư nợ cho vay khác với 5.1%. Đối với dư nợ theo loại tiền, dư nợ vay nội tệ chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2020 là 1,424,866 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 97.2%, nhưng đến năm 2021, tỷ lệ vay dư nợ theo đồng ngoại tệ giảm mạnh xuống 2.2% do ảnh hưởng đại dịch Covid 19 cùng với khủng hoảng kinh tế trên thế giới nên nhu cầu vay ngoại tệ trong năm này giảm mạnh, tuy nhiên đến năm 2022, tỷ trọng này đã tăng lên là 2.7%. c. Thị phần cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài
- 15 sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng Thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản của Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng dư nợ toàn ngân hàng trên địa bàn TP. Đà Nẵng với tỷ trọng là 12.4% trong năm 2022. d. Chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã tiến hành khảo sát 183 cá nhân là khách hàng đang sử dụng các sản dịch vụ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng thông qua nghiên cứu mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Servqual, với mức điểm từ 1 – 5 điểm, các tiêu chí như sau: - Sự tin cậy. - Sự đáp ứng. - Sự cảm thông. - Sự hữu hình. - Sự đảm bảo. e. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tại Vietinbank - Chi nhánh Đà Nẵng Nợ xấu cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản tăng dần qua các năm, điều này cùng chiều với sự gia tăng của dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo của Chi nhánh và xu hướng của thị trường khi mà sản phẩm tín dụng này mang nhiều rủi ro tín dụng và khách hàng vẫn chưa hoàn toàn vượt qua suy thoái về kinh tế. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
- 16 - Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngày càng tăng. - Chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng nhìn chung đã được cải thiện tốt hơn khi mà ngân hàng đã ban hành các thể lệ cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản. - Tạo được các mối quan hệ rộng rãi và mật thiết với khách hàng, tạo ra được các lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên cùng địa bàn. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Hạn chế - Nợ xấu tăng nhanh tương ứng với quy mô cho vay. - Tỷ trọng danh mục tín dụng chưa hợp lý, chưa tương xứng với tiềm năng, với phương châm phát triển của Vietinbank - chi nhánh Đà Nẵng. - Cơ cấu danh mục tín dụng chưa hợp lý, thời gian cho vay chưa hợp lý, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao; Cho vay mua ô tô và sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng cao, hơn 85%. Điều này gây rủi ro cho ngân hàng. b. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan: + Quy trình còn rườm rà, mất nhiều thời gian. + Hoạt động marketing còn kém hiệu quả. + Sản phẩm dịch vụ thẻ còn đơn điệu, kém đa dạng. + Công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay của ngân hàng chưa tốt. + Chất lượng nguồn nhân lực chưa thực sự tốt. - Nguyên nhân khách quan:
- 17 + Thu nhập bình quân đầu người của người Việt Nam còn thấp. + Môi trường kinh tế vĩ mô, nền kinh tế có nhiều biến động lớn như lạm phát, biến động lãi suất, biến động giá cả. + Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn và gay gắt hơn, không chỉ trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế xảy ra liên tiếp trong thời gian qua, Chi nhánh đã kịp thời thực hiện những giải pháp kịp thời cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản và. Vì vậy đã có những kết quả đáng kinh ngạc với sự tăng trưởng cả về dư nợ cho vay và số món vay, góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc phân tích tình hình hoạt động ở Chương 2 làm cơ sở để đưa ra các giải pháp và khuyến nghị đối với hoạt động cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản ở Chương 3.
- 18 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng đến năm 2025 - Đẩy mạnh tiến độ mở rộng cũng như nâng cao hoạt động của mạng lưới là các phòng giao dịch trên địa bàn Đà Nẵng. - Tạo sự vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành... để xây dựng trở thành một thương hiệu chuyên nghệp, luôn đảm bảo phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. - Tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng từng bước thông lệ quốc tế vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng để phát triển bền vững. - Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin thích ứng và đáp ứng yêu cầu kinh doanh. - Đa dạng hóa sản phẩm. - Nâng cao chất lượng tín dụng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn