intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình để đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN LÊ HUY HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: TS Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: PGS.TS Phan Diên Vỹ Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27-28 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid 19, tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ làm ảnh hưởng đến việc cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bởi vậy, các ngân hàng có xu hướng tập trung vào phân khúc cho vay tiêu dùng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình được thành lập ngày 02/10/2006 là đơn vị mang sứ mệnh tiên phong khai thác thị trường giàu tiềm năng tại Quảng Bình, đa dạng trong tất cả các sản phẩm - dịch vụ, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong đó, cho vay tiêu dùng (CVTD) là một trong những sản phẩm đặc trưng, chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh có được từ nền tảng cũng như uy tín trong lĩnh vực Ngân hàng từ lâu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình cũng gặp không ít trở ngại. Trong thời gian qua, nợ xấu cho vay tiêu dùng luôn cao hơn 1% so với mức quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và có xu hướng ngày càng tăng cao do khách hàng không trả được nợ; dịch bệnh Covid 19 và sự cạnh tranh từ các TCTD khác làm cho thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh giảm xuống dưới 10% thị phần tỉnh Quảng Bình; Tỷ lệ cho vay tiêu dùng vẫn thấp so với tổng dư nợ (tính đến thời điểm 30/11/2020 tỷ lệ cho vay tiêu dùng chiếm 27,2% tổng dư nợ của Chi nhánh). Điều này làm cho các khoản thu lãi từ cho vay tiêu dùng và tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu của Chi nhánh giảm xuống (tính đến 30/11/2020, tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu của Chi nhánh đạt 23,98%). Chính vì vậy, việc tìm ra những nguyên nhân để khắc phục
  4. 2 những khó khăn cũng như đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình nhằm giúp Chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai là hết sức cần thiết. Do đó, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình để đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa các lý luận nghiên cứu chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. - Phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại và thực trạng cụ thể tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. Đối tượng khảo sát: 100 khách hàng đang sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
  5. 3 nhánh Quảng Bình tính đến thời điểm khảo sát 30/11/2020. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi thời gian: từ năm 2018 - 2020. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. + Nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: + Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình các năm 2018, 2019, 2020. + Các báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình về hoạt động cho vay tiêu dùng như số lượng khách hàng; doanh số cho vay tiêu dùng; dư nợ cho vay tiêu dùng; tỷ trọng cho vay tiêu dùng; số lượt khách hàng cho vay tiêu dùng; sản phẩm cho vay tiêu dùng; thị phần cho vay tiêu dùng; nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng; tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng tại các năm 2018, 2019, 2020. + Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình năm 2020. Mục đích của thu thập dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình các năm 2018 - 2020.
  6. 4 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu - Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp so sánh, phân tích. 5. Bố cục đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Tác giả Đặng Thị Kim Phượng (2019) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng. - Tác giả Nguyễn Văn Nghĩ (2019) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. - Tác giả Võ Thị Hồng Diệu (2019) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010 “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” b. Khái niệm cho vay tiêu dùng Theo quan điểm cá nhân: CVTD là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và khách hàng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai. Mục đích vay của các khách hàng là sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời như mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp hè, chi phí du học. 1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng - Đối tượng của cho vay tiêu dùng - Các khoản cho vay tiêu dùng thường có tính chu kỳ - Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn. - Nguồn trả nợ có thể biến động - Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng * Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
  8. 6 * Căn cứ theo thời hạn vay * Căn cứ vào phương thức hoàn trả * Căn cứ theo phương thức tài trợ khoản vay 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân a. Đối với nền kinh tế b. Đối với ngân hàng c. Đối với khách hàng 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng a. Khảo sát nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng Nghiên cứu và đánh giá nhu cầu khách hàng giúp nhà quản lý có cái nhìn toàn diện và đầy đủ về thị trường, cung cấp nguồn dữ liệu cần thiết trong việc xác định thị trường tiềm năng và là cơ sở để nhận diện và lựa chọn những cơ hội kinh doanh hiệu quả để đầu tư trong điều kiện nguồn lực có giới hạn. b. Nghiên cứu kế hoạch cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng Ngoài những khách hàng truyền thống, các NHTM cần đẩy mạnh cho vay tiêu dùng đối với các đối tượng khác như tiểu thương,… Đối với những đối tượng khách hàng này nên xác định rõ nhu cầy vay tiêu dùng của họ để xây dựng một kế hoạch cho vay cụ thể. Nắm bắt được những nhu cầu đa dạng của khách hàng giúp cho ngân hàng dễ dàng đưa ra những sản phấm cung ứng phù hợp, đáp ứng tối đa các tiện ích cho khách hàng và có hiệu quả. c. Quảng bá và kênh phân phối Ngân hàng cần xây dựng chiến lược giao tiếp – khuếch trương cụ thể và hiệu quả. Ngân hàng có thể tăng cường quảng bá trên báo chí, truyền hình, tạo ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Hoạt động cho
  9. 7 vay tiêu dùng là hoạt động đòi hỏi sự năng động, linh hoạt và sáng tạo của cán bộ tín dụng và công tác tiếp thị sản phẩm là khâu không thể bỏ qua. d. Duy trì và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng Chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu của họ. Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng là mức lãi suất hợp lý, thủ tục quy trình đơn giản, thu hút được nhiều nhu cầu khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định cho vay của NHTM. Tóm lại, chất lượng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. e. Kiểm soát rủi ro Kiểm soát rủi ro là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phân tán, giảm thiểu, trung hòa nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro gây ra. f. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng - Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng (DSCVTD) - Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng (DNCVTD) - Chỉ tiêu tỉ trọng cho vay tiêu dùng - Chỉ tiêu số lượng khách hàng vay tiêu dùng - Chỉ tiêu số lượt khách hàng vay tiêu dùng
  10. 8 - Chỉ tiêu sản phẩm cho vay tiêu dùng 1.3.2. Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng 1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng - Nợ quá hạn trong CVTD; - Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD; - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu. 1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ hoạt động cho vay tiêu dùng 1.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng - Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng - Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.2. Nhân tố khách quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, với mục tiêu chủ yếu là hệ thống hoá những cơ sở lý luận chung, cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, đưa ra được các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Đồng thời, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. Đây sẽ là những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá thực trạng cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng của tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình ở chương 2, đồng thời là căn cứ để đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình ở Chương 03.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Quảng Bình Năm 2006, để thực hiện chiến lược kinh doanh và phát huy lợi thế mạng lưới, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình (Sacombank - CN Quảng Bình) được thành lập theo Quyết định số 524/2006/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2006 và chính thức khai trương hoạt động tại Quảng Bình vào ngày 12/12/2006. Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Quảng Bình Tên giao dịch: Sacombank - CN Quảng Bình Địa chỉ: Số 254 Trần Hưng Đạo, Nam Lý, Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Địa chỉ hiện tại: 05 Quang Trung, Đồng Hải, Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Điện thoại: 052.3846.846 Fax: 052.3844.966 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình từ năm 2018- 2020
  12. 10 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank - CN Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: triệu đồng Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chỉ tiêu Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiên 1. Tổng VHĐ 3.399.000 3.294.115 3.865.370 3.989.456 4.279.000 4.265.433 2. Tổng dư nợ 2.104.408 2.165.130 2.517.639 2.534.154 2.900.000 2.608.086 3. Nợ quá hạn - 11.648 - 24.528 - 28.016 - Tỷ lệ NQH - 0,54% - 0,97% - 1,07% 4. Nợ xấu - 10.684 - 16.526 - 21.493 - Tỷ lệ nợ xấu - 0,49% - 0,65% - 0,82% 5. Tổng thu 96.820 94.510 122.375 128.295 147.335 144.346 6. LNTT 57.532 57.579 79.477 85.763 103.916 101.486 Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Sacombank - CN Quảng Bình 2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình - Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng: Chi nhánh đưa ra kế hoạch dư nợ năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 830 tỷ đồng, 950 tỷ đồng và 1.320 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân hằng năm là 14% trong giai đoạn 2018 - 2020. - Tăng trưởng số lượng khách hàng: số lượng khách hàng năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 5.500 người, 6.500 người, 7.500 người. - Thu nhập hoạt động cho vay tiêu dùng: phấn đấu mức tăng thu
  13. 11 nhập từ lãi CVTD năm sau tăng bình quân 10% so với năm trước. - Chất lượng tín dụng: Giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ CVTD, tỷ lệ nợ xấu đặt ra theo kế hoạch cho giai đoạn 2018 - 2020 lần lượt là 0,5%; 0,75% và 1,0% trên tổng số dư nợ CVTD tại Chi nhánh. - Về cơ cấu CVTD: tăng tỷ trọng cho vay sản phẩm bất động sản (mua nhà, mua đất, xây dựng sửa chữa nhà) và vay mua ô tô. Nghiên cứu đưa một số sản phẩm cho vay tiêu dùng mới linh hoạt với khách hàng mang tính cạnh tranh so với ngân hàng đối thủ. 2.2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình a. Thực trạng hoạt động khảo sát thị trường b. Thực trạng hoạt động nghiên cứu kế hoạch cung ứng sản phẩm Nhìn chung, sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank nói chung và Chi nhánh Quảng Bình nói riêng không có nhiều sự nổi trội so với các ngân hàng khác, nếu như các ngân hàng khác còn có những dòng sản phẩm riêng biệt như cho vay mua ô tô và liên kết với các hãng ô tô để hỗ trợ cho vay, hay cho vay mua sắm tiêu dùng - có chính sách liên kết với các đơn vị như siêu thị, hàng hàng... để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng thì Sacombank chỉ xếp những sản phẩm này vào chung là sản phẩm khác và không có chính sách nổi trội. Về chính sách giá cả tại Chi nhánh Sacombank - CN Quảng Bình xây dựng và thực thi chính sách lãi suất, phí căn cứ theo thời gian vay, hình thức đảm bảo, không phân biệt theo phân đoạn khách hàng. Đối với sản phẩm, Chi nhánh thường áp dụng các mức lãi suất không phân biệt, ngoại trừ sản phẩm thẻ tín dụng thường có mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra, trong một số thời điểm, theo chương trình chung của Chi nhánh có một số ưu đãi về lãi
  14. 12 suất dành cho khách hàng vay mua nhà, mua xe. Bảng 2.3: Lãi suất cho vay tiêu dùng của Sacombank - CN Quảng Bình Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 Lãi suất CVTD 10% 9,5% 10,5% 10,0% 9,6% ngắn hạn Lãi suất CVTD 11% 10% 11,5% 11,0% 10,7% dài hạn (Nguồn: Phòng KHCN, Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình, 2020) c. Thực trạng quáng bá và kênh phân phối Chi nhánh đã xây dựng các chương trình quảng bá đối với từng dịch vụ khá hợp lý, tuy nhiên cách thức thực hiện lại chưa triệt để, các chương trình khuyến mãi này chưa thể hiện hiệu quả là giúp gia tăng thêm các đối tượng khách hàng mới cho Ngân hàng, tỷ lệ tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD qua các năm rất thấp, phần lớn là khách hàng tự tìm đến tự nhiên khi có nhu cầu. d. Thực trạng hoạt động duy trì và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng Để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng, Chi nhánh rất quan tâm tới chất lượng đội ngũ nhân lực. Hiện nay, chi nhánh có 58 cán bộ nhân viên, trong đó 85% cán bộ viên chức có trình độ đại học và sau đại học. Số cán bộ trẻ và mới tại Chi nhánh rất lớn nên Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo cán bộ, vừa cử cán bộ đào tạo tập trung tại các thành phố lớn theo chương trình đào tạo của trường đào tạo cán bộ, vừa tổ chức đào tạo cán bộ định kỳ hàng tháng theo từng mảng nghiệp vụ tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức đào tạo phong cách làm việc, bộ quy tắc ứng xử văn hóa Sacombank,… nhằm trang bị các kiến
  15. 13 thức nghiệp vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ trẻ và mới khá nhiều, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ cũng như tác phong làm việc, hạn chế trong quá trình phục vụ khách hàng. Bên cạnh nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, Chi nhánh luôn đặc biệt quan tâm tới chương trình chăm sóc khách hàng. Để nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, hàng năm, Chi nhánh đều tiến hành thu thập thông tin từ phía khách hàng, đánh giá chất lượng dịch vụ của Chi nhánh từ phía khách hàng thông qua bảng hỏi đã được Chi nhánh xây dựng sẵn. Để từ kết quả khảo sát, Chi nhánh có biên pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. e. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng Sacombank - CN Quảng Bình kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng theo nguyên tắc cẩn trọng, đảm bảo hài hoà mục tiêu lợi nhuận và an toàn đối với hoạt động kinh doanh. Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh được triển khai và quán triệt xuyên suốt trên toàn hệ thống. Nhờ đó, các quy định của NHNN, Sacombank được Chi nhánh tuân thủ nghiêm túc. Các hoạt động nghiệp vụ được quản lý, cảnh báo giám sát chặt chẽ nhằm nhận diện, quản lý và hạn chế thấp nhất các rủi ro phát sinh thông qua báo cáo giám sát các chỉ số, giới hạn an toàn. Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng, theo dõi sát sao các khoản vay một cách thường xuyên, tăng cường các hoạt động giám sát sau cho vay để đảm bảo khoản cho vay đúng mục đích, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm, các trường hợp rủi ro để xử lý kịp thời tránh xảy ra tổn thất. f. Thực trạng quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
  16. 14 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình a. Kết quả quy mô cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh * Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh Bảng 2.4: Số lƣợng khách hàng và số lƣợt khách hàng vay tiêu dùng tại Sacombank - CN Quảng Bình Đơn vị: người So sánh So sánh Diễn giải 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 +/- % +/- % 1. Dư nợ CVTD 786.346 881.480 709.376 95.134 12,10 -172.104 -19,52 2. Số lượng KH 5.856 6.357 6.105 501 8,56 -252 -3,96 3. Số lượt KH 6.734 6.945 6.881 211 3,13 -64 -0,92 4. Dư nợ BQ trên 134 139 116 5 3,26 -22 -16,20 1 KH 5. Dư nợ BQ trên 116,77 126,92 103,09 10 8,70 -24 -18,78 1 lượt cho vay (Nguồn: Phòng KHCN, Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình) *Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng Theo phân tích thị trường tại Quảng Bình cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng trên địa bàn ngày càng tăng. Đồng thời nhận định CVTD là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu nhập quan trọng, nên trong 3 năm gần đây Sacombank - CN Quảng Bình đã tích cực đẩy mạnh việc triển khai hoạt động. Tuy nhiên, quy mô cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua vẫn còn khá khiêm tốn. * Doanh số cho vay tiêu dùng Với sự tăng lên của khách hàng, doanh số cho vay tiêu dùng
  17. 15 của Chi nhánh cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. b. Kết quả thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh c. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Bảng 2.13: Thị phần cho vay tiêu dùng của Sacombank - CN Quảng Bình Đơn vị: triệu đồng Diễn giải 2018 2019 2020 1. Dư nợ CVTD 786.346 881.480 709.376 2. Nợ nhóm 2 1.041 1.362 1.641 3. Nợ xấu 7.634 8.062 8.525 4. Nợ quá hạn 8.675 9.424 10.166 5. Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2 trên dư 0,13 0,15 0,23 nợ CVTD 6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ CVTD 1,10 1,07 1,43 7. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ CVTD 0,97 0,91 1,20 (Nguồn: Phòng KHCN, Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình) d. Kết quả chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Kết quả khảo sát về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ CVTD tại Sacombank - CN Quảng Bình cho thấy mức độ rất hài lòng của khách hàng chỉ chiếm 19,4 %, mức độ hài lòng chiếm 28,4 % và mức độ bình thường chiếm đến 35,2 %, ngoài ra ở mức độ kém hài lòng là 7,0%. e. Kết quả thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Theo tỷ lệ thu nhập từ CVTD trong tổng thu tại Sacombank - CN Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020 tăng/giảm không cùng chiều. Cụ thể: năm 2018 thu nhập từ cho vay tiêu dùng đạt 27.355 triệu
  18. 16 đồng, chiếm 28,94% tổng thu nhập của Chi nhánh. Năm 2019, thu nhập từ cho vay tiêu dùng là 38.145 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 29,73% và năm 2020 là 34.614 triệu đồng, giảm 3.531 triệu đồng tức giảm 9,26% so với năm 2019, chiếm tỷ lệ 23,98% so với tổng thu của toàn Chi nhánh. Điều này cho thấy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank - CN Quảng Bình ngày càng đóng góp ngày càng giảm trong thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng, thu từ cho vay tiêu dùng tăng, nếu Chi nhánh quản lý không tốt sẽ làm gia tăng rủi ro tín dụng từ cho vay tiêu dùng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Những thành công đạt đƣợc - Bên cạnh việc duy trì những khách hàng truyền thống đã giao dịch tại ngân hàng bằng các chính sách chăm sóc khách hàng, ngân hàng cũng không ngừng mở rộng công tác tiếp thị đến đông đảo người dân nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Nhờ thực hiện tốt các công tác tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền… mà khách hàng biết đến sản phẩm của Chi nhánh. - Chi nhánh đã phân khúc được thị trường khách hàng muc tiêu rõ rệt; - Chi nhánh đã triển khai thực hiện cung cấp đa dạng hóa các sản phẩn cho vay tiêu dùng. - Hầu hết các khoản CVTD tại Chi nhánh đều có TSĐB, thể hiện mọi rủi ro của khách hàng nếu có xảy ra Chi nhánh vẫn đảm bảo nguồn thu thứ hai từ bán tài sản để thu nợ. - Trong thời gian, Sacombank - CN Quảng Bình là một trong những ngân hàng có số dư nợ CVTD tương đối thấp so với các
  19. 17 NHTM cổ phần có tiền thân là NHTM Nhà nước trên địa bàn. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Bên cạnh kết quả đạt được, Chi nhánh còn gặp một số hạn chế sau: * Về quy mô: - Quy mô cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua vẫn còn khá khiêm tốn. - Việc duy trì tỷ lệ cho vay không có TSĐB ở mức an toàn quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các NHTM trên địa bàn và giảm nguồn thu lãi cho ngân hàng vì các khoản cho vay này thường có lãi suất cao. Hiện nay, dư nợ cho vay không có TSĐB của Chi nhánh tăng trong điều kiện ảnh hưởng của dịch Covid 19 sẽ làm hoạt động CVTD không được an toàn. - Năm 2020 doanh số cho vay tiêu dùng giảm cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng xuống còn 1.008.023 triệu đồng, chiếm 26,07% doanh số cho vay của Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng âm 16,71% so với năm 2019. * Về kết quả thị phần cho vay tiêu dùng: Sacombank - CN Quảng Bình là một trong những ngân hàng có số dư nợ cho vay tiêu dùng tương đối thấp so với các NHTM cổ phần có tiền thân là NHTM Nhà nước trên địa bàn. * Về kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng: Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ CVTD năm 2018 và 2019 duy trì ở mức 0,97% và 0,91% đảm bảo quy định dưới 1% nhưng đến năm 2020 lai tăng lên mức 1,2% vượt qua mức 1% quy định * Về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng: Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng dịch vụ này tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của
  20. 18 khách hàng. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng đó là hình ảnh của ngân hàng và các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa thật sự nổi bật và đi vào lòng khách hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank - CN Quảng Bình ngày càng đóng góp ngày càng ít trong thu nhập của ngân hàng. b. Nguyên nhân - Do chiến lược Marketing: - Công tác thông tin khách hàng còn yếu kém Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ chức tín dụng. Nhưng khả năng cập nhật của CIC còn kém, nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống thông tin tín dụng. - Trình độ và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã trình giới thiệu khái quát về Sacombank - CN Quảng Bình. Phân tích làm rõ thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank - CN Quảng Bình. Nội dung phân tích tập trung vào hoạt động khảo sát nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng; phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu; chính sách cho vay tiêu dùng. Từ việc phân tích đánh giá được các kết quả đã đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh và đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đây là tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong thời gian tới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2