Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại BIDV Ban Mê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI CÔNG NGHĨA HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ, TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 1: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 2: PGS. TS. Lê Huy Trọng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài a. Về mặt học thuật Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của NHTM, được tiếp cận dưới giác độ quản trị RRTD trong cho vay. Nhưng theo tôi được biết vẫn chưa có nền tảng lý luận hoàn chỉnh về quản trị RRTD nói chung và kiểm soát RRTD nói riêng trong cho vay HKD của NHTM. Đề tài trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, cố gắng hệ thống hóa lý luận về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của NHTM. b. Về thực tiễn Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê, hoạt động cho vay hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng dư nợ, nợ xấu có xu hướng gia tăng mà chủ yếu phát sinh từ cho vay hộ kinh doanh. Với áp lực tăng trưởng về quy mô (cả tín dụng lẫn huy động vốn), ban lãnh đạo chi nhánh cũng đã nhận thức được vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên xét trong phạm vi chi nhánh hiện tại cũng chỉ mới xử lý sự vụ, khi phát sinh các khoản nợ có vấn đề mới tiến hành xử lý. Chưa thực sự có được sự hoạch định từ ban đầu trong việc lường đón và xử lý các vấn đề về rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh, nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại BIDV Ban Mê. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của Ngân hàng Thương mai. Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Ban Mê trong thời gian tới. c. Câu hỏi nghiên cứu Từ những mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi: - Rủi ro tín dụng trong cho vay HKD có những đặc điểm gì? - Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của Ngân hàng thương mại bao gồm những vấn đề gì? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của Ngân hàng Thương mại? - Thời gian qua BIDV Ban Mê đã kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD như thế nào? Đạt được những kết quả và hạn chế gì? Nguyên nhân? - Để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD, BIDV Ban Mê và các chủ thể liên quan cần phải làm gì?
- 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của NHTM và thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: + Nghiên cứu những lý luận cơ bản kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng Thương mại – Một nội dung trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. + Đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Ban Mê. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong giai đoạn 2014 – 2016. Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của BIDV Ban Mê - Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại BIDV Ban Mê. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại BIDV Ban Mê từ năm 2014 đến năm 2016. 4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận Đề tài sử dụng số liệu, tài liệu có sẵn tại chi nhánh để phân tích hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với hộ kinh doanh… Đánh giá những thành công đạt được, tồn tại và
- 4 nguyên nhân. Từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. b. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nói trên, luận văn đã phối hợp sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa: nghiên cứu các giáo trình, các bài luận văn nghiên cứu khóa trước, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp như các báo cáo tại BIDV Ban Mê, Ngân hàng nhà nước tỉnh Đăk Lăk…, từ đó sắp xếp hệ thống hóa nền lý luận làm cơ sở triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất khuyến nghị… - Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn các cán bộ quản lý tại BIDV Ban Mê lấy ý kiến, nhận định về những vấn đề thực trạng liên quan. - Phương pháp phân tích dữ liệu: từ các dữ liệu đã được thu thập và tổng hợp tiến hành so sánh theo thời gian, không gian, tính toán mức tăng giảm, tốc độ tăng trưởng. - Phương pháp lịch sử: để đánh giá tình hình trong bối cảnh thời gian đó. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu a. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của NHTM dưới giác độ quản trị rủi ro. b. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh hiện nay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê đề xuất khuyến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động này tại chi nhánh.
- 5 6. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu a. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tác giả đã tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được bảo vệ tại Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng, đồng thời nghiên cứu các bài báo khoa học có liên quan trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016. b. Khoảng trống nghiên cứu Từ việc nghiên cứu các đề tài và bài báo trên tôi thấy rằng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại các ngân hàng đều có những đặc thù riêng, nhất là đối với các đối tượng khách hàng khác nhau trong đó có khách hàng là hộ kinh doanh. Qua các bài báo, đề tài này tôi đã tham khảo được các nội dung để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh, phòng ngừa RRTD trong cho vay và các biện pháp xử lý RRTD trong cho vay. Đồng thời tham khảo các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng trong cho vay để đưa vào đề tài, các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng trong vay hộ kinh doanh. Từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh a. Khái niệm hộ kinh doanh b. Đặc điểm hộ kinh doanh 1.1.2. Cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh 1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh c. Nguyên nhân phát sinh RRTD trong cho vay HKD d. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh e. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao nhằm kiểm soát tần suất xảy ra và mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong cho vay HKD.
- 7 Kiểm soát RRTD là khâu trọng tâm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đây là hoạt động thực hiện trước khi RRTD xảy ra nhằm giảm khả năng phát sinh rủi ro, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra đối với Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh nhằm các mục tiêu sau: - Ngân hàng Thương mại kiểm soát được tần suất và mức độ thiệt hại rủi ro tín dụng ngân hàng trong giới hạn đề ra. - Đảm bảo được hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả phát triển bền vững trong điều kiện thị trường nhiều biến động, nguy cơ rủi ro tín dụng ngày một gia tăng. - Thực hiện đúng các chính sách, các quy định của Nhà nước và của pháp luật hiện hành. 1.2.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Né tránh rủi ro tín dụng b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng d. Chuyển giao rủi ro tín dụng e. Phân tán rủi ro tín dụng 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hiệu quả kinh doanh từ việc lấy tiền của khách hàng gửi và đem cho khách hàng khách vay với mục đích là kiếm lời. Do đó, ngân hàng phải kiểm soát được RRTD đối với hoạt động cho vay
- 8 là hạn chế thiệt hại và tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra bằng cách duy trì RRTD trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận được. Vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả kiểm soát rủi ro, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau: a. Cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo mức độ RRTD b. Tỷ lệ nợ xấu c. Tỷ lệ nợ xấu phát sinh tăng trong kỳ d. Tỷ lệ nợ xấu giảm trong kỳ do xử lý. e. Tỷ lệ trích lập dự phòng XLRR f. Tỷ lệ xóa nợ ròng 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng - Chiến lược kinh doanh và chính sách cho vay HKD của ngân hàng - Quy mô cho vay HKD của ngân hàng - Năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo ngân hàng - Công nghệ quản lý hoạt động cho vay nói chung và cho vay HKD nói riêng của ngân hàng - Năng lực, trình độ, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng 1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng - Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên có thể thấy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại dẫn đến hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng sẽ tác động đến tính tuân thủ và khách quan của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn
- 9 định thì người đi vay hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, lợi nhuận thu được tương đối cao, khả năng hoàn trả vốn vay chắc chắn. Ngược lại khi nền kinh tế giảm sút, mất ổn định, cỏ chiều hướng di xuống, sức mua giảm sút, người đi vay tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn khó khăn, khả năng trà nợ vay giảm. - Môi trường pháp lý: Các quy định của pháp luật không thuận lợi cho việc kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại; hiện có rất nhiều quy định pháp luật chồng chéo gây mâu thuẫn và không hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại trong việc thanh lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ vay. Ngoài ra, thời gian khiếu kiện, thụ lý vụ án kéo dài không phù hợp gây cản trở rất nhiều đến chất lượng của tài sản đảm bảo. - Môi trường thông tin về HKD: Những yêu cầu về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời. Bên cạnh đó các thông tin của hộ kinh doanh cung cấp cho ngân hàng chưa đáng tin cậy. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ kinh tế, vì vậy phát sinh nhu cầu trao đổi và thu thập thông tin giữa các bên. Tuy nhiên trong thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau xảy ra tình trạng môi trường thông tin không cân xứng. Ngân hàng thường không có đầy đủ thông tin về khách hàng như: quan hệ bạn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quan hệ thanh toán, tình hình tài chính, tiêu thụ sản phẩm... - Các chính sách của Nhà nước: Các chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi, văn bản chồng chéo, thiếu hợp lý, không có tính dự báo sẽ ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD. - Các nhân tố thuộc về khách hàng HKD vay vốn: - Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nói riêng và giữa cá định chế cho vay HKD nói chung. Trong một môi trường hoạt động kinh
- 10 doanh mà có quá nhiều đối thủ cùng cạnh tranh cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD do ngân hàng đôi khi phải nới lỏng các quy định về cho vay như chất lượng TSBĐ, quy trình cho vay... nhằm lôi kéo khách hàng, mở rộng thị phần. Điều này rất dễ dẫn đến NHTM vẫn cho vay các món kém chất lượng sẽ dẫn đến nguy cơ tổn thất tín dụng trong tương lai. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê a. Hoạt động huy động vốn Với mục tiêu kế hoạch kinh doanh của hệ thống BIDV trong những năm gần đây thì đi đôi với việc tăng trưởng tín dụng thì hoạt động huy động vốn cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Ban Mê nói riêng. Chính vì vậy BIDV Ban Mê luôn bám sát mục tiêu “ Đi vay để cho vay”, đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn an toàn và hiệu quả. Thông qua số liệu kết quả huy động vốn của chi nhánh trong
- 11 giai đoạn 2014 -2016, mặc dù về số liệu tuyệt đối còn thấp hơn nhiều so với các TCTD khác trên cùng địa bàn, tuy nhiên ta thấy mức tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng mạnh qua các năm, điều đó cho thấy uy tín cũng như lượng khách hàng tiền gửi tại chi nhánh ngày càng tăng. b. Hoạt động cho vay Thông qua bảng số liệu dư nợ giai đoạn 2014 - 2016 ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm rất cao, đặc biệt là giai đoạn 2015 – 2016. Với mức tăng trưởng đạt như vậy chi nhánh đã thực hiện đúng định hướng của ban lãnh đạo, với phương châm tăng trưởng nhanh và bên vững trong năm 2016 nhằm tạo tiền đề để thực hiện các mục tiêu trong năm 2017. c. Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm. Trong năm 2015 mặc dù nợ xấu chi nhánh tăng dẫn đến chi phí trích lập dự phòng tăng, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh cũng đã tăng ròng được gần 2 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 109,34%. Năm 2016 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh là 13,5 tỷ đồng, tăng 9,69 tỷ so với năm 2015 và đạt 106,4% kế hoạch cuối năm hội sở chính giao (12,6 tỷ đồng). Lợi nhuận bình quân trên 1 cán bộ là 0,26 tỷ đồng/1 cán bộ, tăng đáng kể 271% so với năm 2015. Đây là cơ sở để cải thiện thu nhập cho toàn thể cán bộ nhân viên trong năm tới. Song song với việc tăng quy mô về dư nợ và huy động vốn thì thu nhập từ dịch vụ cũng có sự cải thiện và tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2015 – 2016. Đến 31/12/2016 thu nhập từ dịch vụ của chi nhánh đạt 2,87 tỷ đồng, tăng 2,33 tỷ đồng so với năm 2015 và tăng trưởng 431% so với năm 2015, hoàn thành 96% kế hoạch hội sở
- 12 chính giao. Nguồn thu dịch vụ của chi nhánh chủ yếu là thu từ hoạt động thanh toán 0,63 tỷ đồng, chiếm 22%/tổng thu dịch vụ, kế đến là thu từ dịch vụ bảo lãnh 0,4 tỷ đồng, chiếm 14%, thu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, thẻ đạt 0,5 tỷ đồng, chiếm 17%/tổng thu dịch vụ, dịch vụ khác đạt 1,34 tỷ đồng, chiếm 47%/tổng thu dịch vụ. Với những kết quả đạt được như trên, chi nhánh Ban Mê đã được hội sở chính công nhận là chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016, theo quyết định số 44/QĐ-BIDV ngày 09/01/2017. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BAN MÊ 2.2.1. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Ban Mê a. Số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại Chi nhánh Thông qua số liệu tăng trưởng về số lượng khách hàng hộ kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2016, ta cũng đã thấy được hộ kinh doanh hiện đang là đối tượng chính nhắm đến trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, phù hợp với đặc thù khách hàng trong khu vực Tây Nguyên. Trong đó, tỷ trọng số lượng khách hàng hộ kinh doanh sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với hộ kinh doanh phi sản xuất nông nghiệp. b. Tình hình cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Nhìn chung tỷ trọng các ngành trong cơ cấu dư nợ cho vay HKD trong ba năm không có biến động nhiều và dường như duy trì ổn định. - Về cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo: việc cho vay có TSBĐ và không cho vay tín chấp đối với khách hàng HKD cũng là một trong những biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay HKD của chi nhánh.
- 13 2.2.2. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của chi nhánh a. Đặc thù địa bàn ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HKD của chi nhánh b. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của chi nhánh 2.2.3. Thực trạng các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh a. Tổ chức bộ máy quản lý kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Hiện tại, quy trình cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Ban Mê được thực hiện qua 3 bộ phận độc lập nhau, cụ thể: - Bộ phận quản lý khách hàng - Bộ phận quản lý rủi ro - Bộ phận Quản trị tín dụng b. Thực trạng các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Chi nhánh dăng sử dụng một số công cụ, chính sách kiểm soát RRTD như sau: Né tránh rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh Sử dụng biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay Sử dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay Chuyển giao rủi ro tín dụng Phân tán rủi ro tín dụng
- 14 2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Ban Mê a. Cơ cấu các nhóm nợ trong cho vay hộ kinh doanh Bảng 2.6. Phân loại nhóm nợ của hộ kinh doanh tại BIDV Ban Mê Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Nhóm nợ (tỷ trọng (tỷ trọng (tỷ trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) Tổng dư 287,40 450,50 920,10 nợ CV HKD Nhóm I 283,39 98,60 442,12 98,14 907,07 98,58 Nhóm II 3,21 1,12 3,75 0,83 5,45 0,59 Nhóm III 0,52 0,18 3,27 0,73 0,65 0,07 Nhóm IV 0,13 0,05 0,71 0,16 3,15 0,34 Nhóm V 0,15 0,05 0,65 0,14 3,78 0,41 Dư nợ xấu 0,8 0,28 4,63 1,03 7,58 0,82 CV HKD (Nguồn: Phòng Quản Lý Nội Bộ BIDV Chi nhánh Ban Mê) Dựa trên bảng số liệu phân loại nhóm nợ của khách hàng HKD trong giai đoạn 2014 – 2016 ta thấy: Khi phân tích cụ thể từng món nợ xấu cho thấy, với áp lực chỉ tiêu tăng trưởng và cạnh tranh với các TCTD khác trên cùng địa bàn, cán bộ QLKH đã chấp nhận bỏ qua một số dấu hiệu rủi ro của HKD. Bên cạnh đó số lượng món vay lớn trong khi số lượng cán bộ QLKH còn ít, không đủ đáp ứng nhu cầu công việc dẫn đến công tác kiểm soát rủi ro chưa thực sự được chú trọng. Trong năm 2016, khí hậu tại khu vực Tây Nguyên có nhiều biến đổi bất lợi, hạn hán kéo dài dẫn đến tình trạng các cây công nghiệp, lúa nước, hoa màu chết hàng loạt
- 15 gây thiệt hại về mặt kinh tế rất lớn cho các tỉnh Tây Nguyên mà người trực tiếp gánh chịu là nông dân và hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng, nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng gia tăng. b. Tỷ lệ nợ xấu phát sinh tăng, giảm Xét về chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HKD phát sinh tăng và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HKD phát sinh giảm ta thấy được công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại chi nhánh ngày càng phát huy hiệu quả. Mặc dù tổng dư nợ cho vay HKD tăng mạnh qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu phát sinh tăng lại có xu hướng giảm qua các năm, chứng tỏ công tác phòng ngừa RRTD trong cho vay HKD đã được chú trọng quan tâm. Đồng thời công tác xử lý nợ xấu đã được thực hiện cương quyết và có hiệu quả, góp phần hạn chế đến mức nhỏ nhất tổn thất cho ngân hàng khi những rủi ro trong cho vay HKD đã xảy ra. c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay HKD Việc trích lập dự phòng rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mức trích dự phòng rủi ro tăng bao nhiêu thì lợi nhuận trước thuế của chi nhánh giảm bấy nhiêu. d. Tỷ lệ xóa nợ ròng Tính đến thời điểm 31/12/2016, BIDV Ban Mê chỉ mới hoạt động được hơn 4 năm nên chưa phát sinh việc xóa nợ cho khoản vay nào. Tuy nhiên trong thời gian tới, với dư nợ xấu có xu hướng tăng cùng với giá trị tài sản đảm bảo biến động thì việc thực hiện xóa nợ là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BAN MÊ 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Sau hơn 4 năm hoạt động, BIDV Ban Mê đã đi đúng định hướng phát triển của BIDV Việt Nam. Qua thực trạng phân tích ta có thể thấy được cả về quy mô và chất lượng tín dụng trong cho vay HKD tăng lên rất nhanh qua các năm. Tỷ trọng dư nợ nhóm 1 luôn duy trì ổn định ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát và có xu hướng giảm. - Uy tín cũng như thương hiệu của BIDV Ban Mê trên địa bàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay của HKD. - Công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra chéo được thực hiện định kỳ và đột xuất đã kịp thời phát hiện các sai sót, thiếu sót trong quy trình cho vay, tài sản đảm bảo,…từ đó đưa ra các khuyến nghị, đề nghị sửa chữa, khắc phục kịp thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay. - Sự độc lập giữa các phòng, bộ phận trong quá trình cấp tín dụng cho HKD đã tăng tính khách quan, hạn chế tối đa rủi ro trong cho vay. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định. - Công tác đào tạo cán bộ luôn được chú trọng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Tại BIDV Ban Mê hiện chỉ có quy trình cho vay cho vay chung đối với HKD, trong khi đối tượng khách hàng theo từng ngành
- 17 nghề sẽ có những đặc điểm riêng biệt, khi áp dụng quy trình cho vay chung đối với HKD sẽ không thể đồng nhất trong cách thực hiện được. Chi nhánh cũng chưa có một quy trình hay văn bản hướng dẫn riêng nào về cho vay HKD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, vậy nên khi rủi ro tín dụng trong cho vay HKD xảy ra việc phân định trách nhiệm cụ thể đến từng cán bộ cũng rất khó thực hiện. - Đa phần quyết định cấp tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào giá trị tài sản đảm bảo. Trong khi việc định giá tài sản đảm bảo chưa đạt hiệu quả cao, chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác định giá, việc định giá do chính cán bộ QLKH thực hiện, từ đó dẫn đến thiếu tính khách quan trong công tác định giá. - Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay còn mang nhiều hình thức đối phó, đặc biệt đối tượng khách hàng vay là HKD sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, hầu hết hàng hóa mua bán đều không có hóa đơn, chứng từ mà chỉ là các giấy viết tay sơ xài, thậm chí là không có ghi chép. - Phần lớn khách hàng HKD tại chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chính vì thế hầu hết khách hàng đều giải ngân bằng tiền mặt nên việc kiểm soát dòng tiền vay của khách hàng sử dụng đúng mục đích hay không cũng không hề đơn giản. a. Nguyên nhân - Nguyên nhân bên ngoài + Trong thời gian qua kinh tế Việt Nam trải qua với nhiều khó khăn trước những biến động lớn của nền kinh tế toàn cầu. + Môi trường thông tin tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa công bố minh bạch. + Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. + Trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đối tượng khách hàng là HKD
- 18 sản xuất nông nghiệp chiếm số đông hơn hẳn so với HKD phi sản xuất nông nghiệp. Đối tượng khách hàng này thường năng lực và trình độ quản lý còn hạn chế, khả năng nắm bắt thông tin còn chưa được nhạy bén. Chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh thường chạy theo cái lợi trước mắt mà không lường đón được những biến động thay đổi của thị trường, nên thất bại trong hoạt động kinh doanh của HKD cũng không ít. - Nguyên nhân bên trong + Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa phản ánh sát được tình hình khách hàng. + Số lượng cán bộ QLKH còn ít so với nhu cầu thực tế. + Hoạt động của HKD đa phần theo hình thức kinh doanh hộ gia đình, nên sổ sách chứng từ ghi chép rất sơ xài và không đầy đủ. + Thời gian xử lý hồ sơ vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ đến lúc giải ngân quá ngắn. + Công tác giám sát nợ vay chưa được quan tâm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn