Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở kết quả phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH NGHĨA TÂN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỂ ĐẦU TƢ CHĂM SÓC CÀ PHÊ, HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 ĐÀ NẴNG - Năm 2021
- Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: PGS.TS. LÂM CHÍ DUNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Tài chính ngân hàng họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong tất cả các nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội và trong ngành ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Trong bối cảnh các NHTM trên cùng địa bàn luôn cạnh tranh về mọi mặt thì hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động canh tranh chính mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Đi đôi với cuộc chạy đua tăng trưởng tín dụng để mở rộng thị phần và tăng nguồn thu nhập, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong kinh doanh ngân hàng. Nó là một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. NHTMCP Đông Nam Á nói chung và cả NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm Tây Nguyên và là nơi đón nhận các giá trị kinh tế quan trọng. Chính lợi thế về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoán sản kết hợp với nguồn lao động dồi dào đã thu hút được nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn, trở thành mảnh đất đầy tiềm năng phát triển. Vì lẽ đó nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các chủ thể kinh doanh cá nhân vay vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp ngày càng tăng và là thị trường mục tiêu mà các ngân hàng mong muốn có được trong đó có NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. Những năm gần đây theo định hướng tín dụng của Khối khách hàng cá nhân, Chi nhánh Đắk Lắk cũng rất chú trọng phát triển dư nợ của đối tượng khách hàng cá nhân vay vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu và là chi nhánh nhiều năm liền đạt thành tích về tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân trong hệ thống NHTMCP Đông
- 2 Nam Á. Tuy nhiên với hàng loạt sự cố về môi trường khí hậu tiêu cực kèm theo sự biến động về thị trường giá cả nông sản bất ổn đã dẫn đến sự thiếu ổn định trong khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân cho vay, nguy cơ tăng tỷ trọng tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng. Do đó, cùng với việc đưa ra các chính sách nhằm thúc đẩy dư nợ trong cho vay phân khúc khách hàng trên, ngân hàng phải trả lời câu hỏi “Làm thể nào để hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh một cách toàn diện và hệ thống?”. Đây đang là điều mà trước đây, bây giờ và sau này được các nhà lãnh đạo ngân hàng, các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là RRTD cần phải được quản lý và kiểm soát một cách hợp lý để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả tốt nhất với mức rủi ro thấp nhất và lợi nhuật cao nhất có thể, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng được NHTMCP Đông Nam Á cũng như các chi nhánh trực thuộc hết sức quan tâm, trong đó có chi nhánh Đắk Lắk. NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk hoạt động ở vùng Tây Nguyên một trong những vùng chuyên canh cây cà phê, hồ tiêu do đó tồn tại nhiều nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên qua thời gian hoạt động đã đạt được những kết quả quan trọng, đã nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk, nhờ có những giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro nên tỷ lệ nợ xấu vào loại thấp trong toàn hệ thống. Tuy nhiên những tiềm ẩn rủi ro không phải là nhỏ và đứng trước yêu cầu hội nhập quốc tế, cạnh tranh của các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn ngày càng gay gắt, môi trường hoạt động tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro, đòi hỏi. NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk cần phải có những
- 3 giải pháp phù hợp hơn nữa để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng hơn nữa trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở kết quả phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu sẽ làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu gì?
- 4 - Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh là gì? - Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tính dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk hiện nay diễn biến như thế nào? Kết quả đạt được như thế nào? Những vấn đề nào còn tồn tại cần được khắc phục? - Những đề xuất, khuyến nghị nào được lựa chọn nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. - Về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn 2017 – 2019; Các khuyến nghị đề xuất cho giai đoạn 2021 – 2023. - Về nội dung: Cách tiếp cận của đề tài là nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng theo lí thuyết quản trị rủi ro. Theo đó, quá trình quản trị rủi ro gồm 4 nội dung: nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi
- 5 ro, tài trợ rủi ro. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm soát rủi ro. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa: tìm kiếm và thu thập các nguồn tài liệu khoa học về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh nói riêng, về các đặc điểm và nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh, sau đó phân tích, chọn lọc tổng hợp để đưa ra những cơ sở lý luận quan trọng, mang tính khái quát nhất. - Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ phận tín dụng, các bộ phận và nhân viên liên quan trong quy trình nghiệp vụ cũng như công tác của các cán bộ lãnh đạo và cán bộ phụ trách bộ phận và các nhân viên trực tiếp liên quan đến hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh, để có cơ sở đưa ra các kết luận về thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh và đề xuất giải pháp khuyến nghị. - Phương pháp thống kê, lập bảng biểu: Nghiên cứu sử dụng số bình quân, số tương đối, phân tích sự biến động theo thời gian; phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh;... để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk trong phạm vi thời gian đề tài nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu: * Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản pháp quy của ngành, các báo cáo sơ kết tổng kết
- 6 qua các năm của Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk, niên giám thống kê của Tỉnh Đắk Lắk. * Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát, thu thập số liệu từ các phòng ban tại ngân hàng nghiên cứu và tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá từ các cán bộ, nhân viên liên quan đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của Chi nhánh. - Đối tượng khảo sát bao gồm: + Phòng Khách hàng cá nhân và các Phòng giao dịch trực thuộc, Phòng Quản trị rủi ro, Phòng Thu hồi nợ, Phòng pháp chế và tuân thủ... + Khách hàng cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. + Các cán bộ Quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tượng khách hàng cá nhân cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk. Tại các phòng/bộ phận nêu trên, tác giả sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Lấy số liệu về tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ vay cá nhân kinh doanh để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2017 - 2019. Điều tra, phỏng vấn: sử dụng để thu thập thông tin khách hàng cá nhân, phỏng vấn nhanh một số Trưởng/phó phòng, nhân viên làm việc lâu năm tại các phòng ban của Chi nhánh Đắk Lắk cũng như các Phòng giao dịch, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng vận hành tỉnh, kết quả khảo sát cho phép xác định được cách thức kiếm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau cho vay kinh doanh cũng như thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho cho vay kinh doanh tại Chi nhánh Đắk Lắk.
- 7 Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website chính thức… 5. Bố cục đề tài Ngoại trừ phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đắk Lắk. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng: là những tổn thất xẩy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro này của ngân hàng thương mại. 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 1.1.4. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng 1.2 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH 1.2.1 Khái niệm kiểm soát rủi to tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn chăm sóc cà phê, hồ tiêu a. Khái niệm khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn chăm sóc cà phê, hồ tiêu của ngân hàng thương mại Cho vay KHCNKD vay chăm sóc cà phê hồ tiêu của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay là NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân vay vốn để chăm sóc cà phê, hồ tiêu; một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- 9 b. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh vay đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu c. Kiểm soát rủi to tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh 1.2.2 Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Dễ phân tán vì quy mô các khoản vay nhỏ nhưng việc đa dạng hóa có thể phụ thuộc vào bối cảnh của thị trường mục tiêu b. Mức độ đa dạng hóa theo cá nhân vay vốn, theo khu vực địa lý và theo ngành nghề là có nhiều tiềm năng c. Tình trạng thông tin bất đối xứng có nguy cơ nghiêm trọng hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp d. Về phương diện pháp lý 1.2.3 Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh 1.2.4 Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh rất đa dạng và phức tạp. Do đó, để kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh cần có hệ thống các biện pháp đồng bộ. Dưới đây là những biện pháp cơ bản: a. Né tránh rủi ro b. Ngăn ngừa rủi ro c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất.
- 10 d. Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro 1.2.5 Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ trong cho vay cá nhân kinh doanh b. Chỉ tiêu về mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân kinh doanh c. Chỉ tiêu về tỷ lệ xoá nợ ròng trong cho vay cá nhân kinh doanh d. Chỉ tiêu về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay cá nhân kinh doanh e. Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang được ngân hàng sử dụng các biện pháp để đòi. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng vì có quá nhiều các khoản nợ ngoại bảng mà ngân hàng không thể thu hồi. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH 1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong 1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài
- 11 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỂ ĐẦU TƢ CHĂM SÓC CÀ PHÊ, HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỂ ĐẦU TƢ CHĂM SÓC CÀ PHÊ, HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.2.1. Đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn để đầu tƣ chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk Tại SeABank Đăk Lăk, ngoài việc cho vay bổ sung vốn lưu động, Cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay bổ sung vốn lưu động trả góp; SeABank Đăk Lăk còn phát triển thêm sản phẩm cho vay chăm sóc cà phê, hồ tiêu theo đặc thù.
- 12 Năm 2017, số lượng khách hàng là 1.250 và số lượng khách hàng vay sản xuất kinh doanh mới chỉ dừng lại ở con số 455 khách hàng, tới năm 2019, số lượng khách hàng đã tăng lên 3.421 khách hàng trong đó số lượng khách hàng vay sản xuất kinh doanh đã là 1.358 khách hàng, tăng gần 3 lần so với năm 2017. Trong đó, số lượng khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu chiếm tỷ trọng lớn số lượng khách hàng cá nhân vay sản xuất kinh doanh; năm 2017 có 398 khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu, và đến năm 2019 đã tăng lên đến 1.268 khách hàng; chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh cũng như cho vay kinh doanh đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại chi nhánh ngày càng phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu cũng mang đầy đủ đặc điểm chung của hoạt động cho vay. Tuy nhiên do đặc trưng riêng của cá nhân kinh doanh chăm sóc cà phê, hồ tiêu nên cho vay cá nhân kinh doanh đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại Ngân hàng SeABank Đăk Lăk cũng có đặc điểm riêng. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk - Tăng trưởng tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh mức độ vừa phải, ở mức 15%, gắn với yếu tố bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả, tuân thủ tốt các định hướng và chính sách về tín dụng của SeABank đối với cho vay KHCNKD nói chung và khách hàng cá nhân kinh doanh đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu nói riêng. Tập trung phân tích, đánh giá, chọn lọc KHCNKD để có chính
- 13 sách tín dụng phù hợp với thực tế. Chấp hành nghiêm túc quy trình thẩm định, quyết định cho vay, tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng trên địa bàn và lân cận để cho vay, tăng tỷ trọng dư nợ vay có bảo đảm bằng tài sản. - Tập trung thu hồi các khoản nợ ngoại bảng, nợ xấu và nợ nhóm 2, thực hiện quyết liệt các biện pháp thu hồi nợ có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra. - Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ khi đến hạn, không để phát sinh thêm nợ quá hạn cũng như nợ xấu, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, nợ nhóm 2 dưới 3% và không có nợ cơ cấu. - Đảm bảo được hoạt động kinh doanh của chi nhánh an toàn, hiệu quả phát triển bền vững trong điều kiện thị trường nhiều biến động, nguy cơ RRTD ngày một gia tăng. - Nâng cao năng lực quản trị điều hành, tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu RRTD. Thực hiện quản lý điều hành bằng quy trình, quy chế nghiệp vụ cụ thể. Nhìn chung, các mục tiêu chi nhánh đưa ra đối với kiểm soát RRTD trong cho vay KHCNKD ở giai đoạn này tương đối rõ ràng và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chi nhánh đã căn cứ vào những điều kiện thực tế bao gồm các yếu tố như: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo, tình hình KHCNKD và điều kiện cụ thể của địa phương để có cơ sở đưa ra các mục tiêu trên.
- 14 2.2.3. Tình hình hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đắk Lắk a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD * Điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng nhằm né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu Việc điều tra, phân loại, lựa chọn khách hàng cho vay của chi nhánh không những có ý nghĩa quan trọng về quá trình nghiên cứu lý luận mà nó còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc vận hành trong thực tiễn, dựa trên kết quả của quá trình điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng cho vay cũng đã tạo điều kiện giúp cho chi nhánh có thể tự xây dựng, hoạch định cho mình những chiến lược, chính sách kinh doanh mang tầm vĩ mô, có tính khả thi cao và hiệu quả. Đặc biệt, vấn đề điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng cho vay còn giúp chi nhánh có nền cơ sở lý luận để từ đó xây dựng thành các quy tắc kỹ thuật nghiệp vụ tương thích với từng loại nghiệp vụ cho vay nhằm phục vụ cho việc triển khai các hoạt động của mình trong thực tiễn. Nhìn chung, biện pháp này giúp tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả hơn, phân định rõ đối tượng khách hàng mà chi nhánh cần chú trọng phát triển, từ đó có những loại hình cho vay thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Qua việc điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng giúp cho chi nhánh cho vay đúng đối tượng khách hàng, đảm bảo an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó giúp cho chi nhánh xác định rõ đâu là khách hàng tiềm năng, đâu là khách hàng mục tiêu, khách hàng hiện hữu, khách hàng truyền thống, khách hàng VIP, khách hàng đối tác để có những ứng xử phù hợp. Tuy nhiên,
- 15 việc điều tra, phân loại khách hàng gặp nhiều khó khăn do khách hàng chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ, số lượng nhiều, đường xá đi lại khó khăn nên quá trình thực hiện cần nhiều thời gian, chi phí và nhân lực để tiếp cận điều tra khách hàng. * Từ chối cho vay Chi nhánh chủ động từ chối cho vay đối với những khách hàng không đủ tiêu chuẩn và điều kiện cấp tín dụng, các khách hàng có mức độ rủi ro cao để phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Chi nhánh chỉ thực hiện xem xét cho vay đối với các khách hàng được xếp hạng từ loại B trở lên. Kết quả xếp hạng khách hàng là một trong các điều kiện quan trọng để áp dụng các chính sách tín dụng như bảo đảm tiền vay, lãi suất, phí… đối với khách hàng. Trong giai đoạn 2017-2019, Chi nhánh đã điều tra, xem xét hồ sơ và tiến hành từ chối cho vay 350 hồ sơ không đủ điều kiện, việc từ chối cho vay này giúp ngân hàng bước đầu né tránh được những rủi ro xảy ra. Năm 2017 từ chối 66 hồ sơ và đến 2019 chi nhánh đã từ chối 183 hồ sơ, chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại khách hàng để xác định đúng đắn việc cho vay giúp tránh những rủi ro trong hoạt động cho vay. Chi nhánh căn cứ vào tình hình phát triển thị trường về cà phê và hồ tiêu trên thị trường hiện tại và căn cứ kết quả đánh giá RRTD cho từng KHCNKD vay vốn đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các tiêu chí khác để xem xét việc từ chối cho vay hoặc áp dụng chính sách cho vay, hình thức bảo đảm phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Chi nhánh sẽ cho vay ở mức tối đa, hạn chế hoặc không
- 16 cho vay đối với những KH có kết quả xếp hạng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của SeABank. b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD + Thực hiện việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng rõ ràng Việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng tại Chi nhánh thực hiên đúng theo quy định của SeABank. Căn cứ vào quy mô, kết quả hoạt động, năng lực điều hành của từng giám đốc chi nhánh, Giám đốc SeABank sẽ phân giao mức phán quyết tín dụng theo từng chi nhánh, đối tượng khách hàng, đối với SeABank Đăk Lăk mức phán quyết cấp trên giao cụ thể như sau: Khách hàng cá nhân xếp loại A mức phán quyết tối đa là 10 tỷ đồng, mức phán quyết tối đa 8 tỷ đồng đối với khách hàng xếp loại B. Giám đốc Chi nhánh được ủy quyền thường xuyên lại cho phó Giám đốc nhưng tối đa bằng 70% mức phán quyết của cấp trên giao. + Thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ Tại Chi nhánh đã tuân thủ, thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay đối với KHCNKD nói chung cũng như KHCNKD vay vốn đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu theo quy định của SeABank tương đối chặt chẽ. Một trong những công cụ để ngăn ngừa rủi ro trong cho vay chính là tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay, chính vì vậy SeABank Đăk Lăk rất chú trọng việc thực hiện quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm kiểm soát RRTD tại Chi nhánh. Tại Hội sở chính việc thực hiện quy trình cho vay đã được thực hiện tương đối chặt chẽ, tuy nhiên tại Chi nhánh, do số lượng cán bộ hạn chế, số lượng khách hàng cá nhân sản xuất - kinh doanh quá lớn, cán
- 17 bộ quản lý khách hàng bị quá tải công việc dẫn đến việc chấp hành quy trình cho vay chưa tốt. Nhìn chung, SeABank Đăk Lăk đã tích cực thực hiện các biện pháp nêu trên để ngăn ngừa RRTD trong cho vay KHCNKD đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu. Tuy nhiên, trong việc thực hiện quy trình cho vay; báo cáo thẩm định còn mang tính hình thức, việc đánh giá rủi ro của khoản vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của CBTD, CBTD thẩm định năng lực tài chính của khách hàng mang tính lý thuyết hình thức, chỉ dựa trên các báo cáo tài chính của khách hàng cung cấp, các báo cáo này thường chưa được cơ quan chức năng kiểm chứng, độ tin cậy về mặt số liệu không cao, dẫn đến đánh giá nguồn trả nợ của khách hàng không chính xác. Việc xác minh lại thông tin khách hàng cung cấp còn khó khăn, các thông tin khách hàng cung cấp phần lớn không chưa được kiểm chứng. Quyết định cho vay chủ yếu thiên về TSBĐ, tuy nhiên việc định giá giá trị TSBĐ còn nhiều bất cập. Vì vậy nếu khi khách hàng gặp khó khăn và xảy ra RRTD, SeABank Đăk Lăk sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ và khả năng xảy ra RRTD là rất cao. Bên cạnh đó, việc thực hiện giám sát các khoản vay còn mang tính hình thức, tất cả các hồ sơ vay vốn đều có biên bản kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, tuy nhiên thường do CBTD thực hiện ngay lúc giải ngân vốn vay, trên thực tế do số lượng KHCNKD vay vốn đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu rất nhiều, món vay nhỏ lẻ, số lượng nhân viên làm công tác tín dụng ít nên chưa thực hiện kiểm tra giám sát nợ vay trực tiếp đối với 100% lượng khách hàng vay vốn, từ đó không nắm bắt được kịp thời, đầy đủ quá trình sử dụng vốn vay và các
- 18 thông tin khác của khách hàng để có các biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra. c. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD Năm 2017 dư nợ trung hạn là 112.560 triệu đồng (tỷ lệ 41.4%), năm 2018 dư nợ trung hạn là 137.337 triệu đồng (tỷ lệ 43.7%), năm 2019 dư nợ trung hạn là 178.872 triệu đồng (tỷ lệ 48.5%). d. Giảm thiểu rủi ro tín trong cho vay cá nhân vay vốn đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu Nhìn chung, dư nợ cho vay đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu tại chi nhánh chủ yếu theoNghị định 55/2015/NĐ-CP. Nên dư nợ không có đảm bảo đối với cá nhân đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 72% (năm 2019). Tuy nhiên,với tình hình hiện nay để bảo đảm an toàn tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu, dư nợ có tài sản bảo đảm tăng dần hàng năm là giải pháp siết chặt điều kiện tài sản bảo đảm là lựa chọn phù hợp nhất vì tình hình thị trường bất động sản đang chìm lắng, giá bất động sản có xu hướng giảm thấp, tính thanh khoản kém; Sử dụng điều kiện tài sản bảo đảm siết chặt như một hàng rào sàng lọc khách hàng. Cho nên biện pháp cho vay có đảm bảo bằng tài sản giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh đầu tư chăm sóc cà phê, hồ tiêu, giảm thiểu khả năng mất vốn. Bên cạnh đó do giá cả vật tư chăm sóc cây cà phê ngày càng tăng dẫn đến mức vay vượt quy định mức cho vay không có đảm bảo tài sản từ ngân hàng. Tuy nhiên, việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản lại giới hạn khách hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn