intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk" đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk nhằm tìm ra những kết quả, những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BIỆN MINH THÀNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÕA NHÂN Phản biện 1: TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 2: PGS. TS. Lê Huy Trọng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rủi ro tín dụng RRTD xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến sự tồn tại, năng lực hoạt động của mỗi ngân hàng và sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng. Do vậy, chúng ta cần kiểm soát RRTD trong hoạt động của ngân hàng, đó là vấn đề bức thiết trong thời điểm hiện nay. Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk đã triển khai kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh nhưng kết quả không như mong đợi, hoạt động cho vay này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là hết sức cần thiết. Do vậy đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk nhằm tìm ra những kết quả, những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh. - Đề xuất các khuyến nghị khắc phục, hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu:
  4. 2 + Toàn bộ những vấn đề lý luận liên quan đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM; + Thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Vietinbank Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Tập trung vào kiểm soát rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh; + Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp trong những năm tiếp theo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện thông qua việc tiếp cận với các cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại hiện đại nói chung và cho vay hộ kinh doanh và hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vạy hộ kinh doanh nói riêng, trên cơ sở tiếp cận tình hình thực tế để từ đó nắm bắt tình hình, phương hướng hoạt động và đưa ra kết luận và đề xuất các giải pháp. Để thực hiện, Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: (1) Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, kết quả liên quan đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk. Ngoài ra luận văn còn sử dụng, bổ sung dữ liệu từ các công trình các công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh qua các phương tiện như: báo chí, internet…, các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả
  5. 3 hoạt động ngân hàng Vietinbank Đắk Lắk, báo và tạp chí chuyên ngành. (2) Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu: Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được, được xử lý để loại bỏ những tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu và sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ kinh doanh. (3) Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phân tích thống kê để so sánh việc thực hiện và kết quả đạt được giữa các nội dung, các bộ phận, các năm qua, từ đó thấy được thực trạng của kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các ý kiến đánh giá của các chuyên gia để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ kinh doanh tại Vietinbank Đắk Lắk 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài góp phần hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ hinh doanh của Ngân hàng; - Đề tài phân tích đánh giá, làm rõ tình hình KSRRTD trong cho vay hộ kinh doanh của Vietinbank Đắk Lắk, từ đó đúc kết những ưu và nhược điểm của công tác này; đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Vietinbank Đắk Lắk. 6. Bố cục luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Vietinbank Đắk Lắk.
  6. 4 Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Vietinbank Đắk Lắk. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu [1] Bài báo nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Hoa (trường Đại học Kinh tế Quốc dân) và tác giả Tôn Thị Nga (Vietcombank Huế) tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số 4(33).2009 đã nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế. Luận văn tham khảo các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế, áp dụng các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM Công thương Chi nhánh Đắk Lắk trong những năm sắp tới. [2] Bài báo của TS. Phan Thị Linh (28/08/2016) “Quản trị rủi ro trên cơ sở ứng dụng BASEL II tại các ngân hàng thương mại nhà nước” Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ II, số tháng 7/2016. Bài báo nêu thực trạng sau khi triển khai và thực hiện ứng dụng Basel II, hoạt động của các NHTM Nhà nước đang gặp những khó khăn nhất định, như: Chi phí thực hiện triển khai và ứng dụng Basel II lớn, nợ xấu của ngân hàng đang có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên tác giả cũng nhận định việc thực hiện theo Basel II là bước đi cần thiết của các NTTM nhằm bảo đảm sự ổn định cho hệ thống ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung. [3] Bài báo của TS. Phạm Văn Hồng (17/05/2016) “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính” Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ II, số tháng 4/2016. Bài báo chỉ ra những nguyên nhân các Hộ kinh doanh cá thể hiện đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, trong đó, khó khăn nhất là thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn vay. Đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng này.
  7. 5 [4] Bài báo của PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (30/11/2012) “Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ” Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 năm 2012. Bài báo chỉ ra nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Bài viết điểm qua một số nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng và đề xuất cơ chế xử lý. Các luận văn: [5] Huỳnh Thị Thanh Thủy (2016) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đông Đắk Lắk”. Luận văn Thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng. Đại học Đà Nẵng. Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng TMCP, phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh đông Đắk Lắk. Do vậy, luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu các chính sách kiểm soát RRTD tại BIDV đồng thời là cơ sở để luận văn này xem xét nghiên cứu các chính sách đó trong hoạt động cho vay trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. [12] Hoàng Anh (2013) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Khánh Hòa”. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng. Tác giả nêu lên thực trạng nguyên nhân của RRTD tại Chi nhánh trong những năm 2009-2011 và các giải pháp hoàn thiện công
  8. 6 tác hạn chế RRTD trong những năm 2009-2011. Luận văn này đã tham khảo được thực trạng RRTD và các biện pháp hạn chế RRTD đã áp dụng trong các năm 2014-2016 và là cơ sở tốt để tiếp tục kế thừa các biện pháp này cho phù hợp với chính sách của Vietinbank và chi nhánh nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Điểm chung của các luận văn đã nghiên cứu trên là các luận văn trên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM, các địa phương khác nhau và là cơ sở quan trọng cho đề tài này kế thừa và sử dụng các phương pháp trong đánh giá thực trạng RRTD và các nội dung của kiểm soát RRTD trong cho vay HKD. Trên cơ sở các đề tài kế thừa các nghiên cứu trước đây về kiểm soát RRTD, đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay HKD. Luận văn này đi theo hướng nghiên cứu làm rõ nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay HKD, cũng như biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay thường được các NHTM sử dụng. Bên cạnh đó luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp RRTD tại NHTM, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay HKD. Luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của NHTM Công thương Chi nhánh Đắk Lắk. Từ việc phân tích đó, luận văn rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm làm tốt hơn công tác kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại NHTM Công thương Chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian tới.
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh a. Khái niệm hộ kinh doanh b. Đặc điểm hộ kinh doanh 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh 1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay c. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh 1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM a. Khái niệm quản trị ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh b. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao nhằm giảm tần xuất xảy ra rủi ro và giảm thiểu những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
  10. 8 1.2.2 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD có thể được thực hiện theo các nội dung sau đây: - Né tránh rủi ro - Ngăn ngừa rủi ro - Giảm thiểu rủi ro - Chuyển giao rủi ro 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM Để đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các tiêu chí sau: a. Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu b. Biến đổi cơ cấu nhóm nợ theo mức độ rủi tín dụng c. Tỷ lệ trích lập dự phòng d. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM Công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ KD chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau, theo đó có thể phân chia các nhân tố này thành hai loại nhân tố chính như sau: a. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng b. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng KẾT LUẬN CHƢƠNG
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH VIETINBANK ĐẮK LẮK 2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK ĐẮK LẮK 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Đắk Lắk a. Tên đầy đủ b. Loại hình c. Tổng quan về Vietinbank Đăk Lăk d. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng chính của Vietinbank Đắk Lắk e. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Đắk Lắk 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 a. Hoạt động huy động vốn b. Hoạt động cho vay 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI VIETINBANK ĐẮK LẮK 2.2.1. Đặc điểm khách hàng hộ kinh doanh vay vốn tại chi nhánh a. Số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại Vietinbank Đắk Lắk Kể từ khi thành lập đến nay, bằng tất cả nỗ lực, phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng Vietinbank Đắk Lắk, số lượng khách hàng tăng đều qua các năm, đặc biệt là đối với khách hàng HKD, cụ thể ở bảng 2.3
  12. 10 Bảng 2.3. Biến động về khách hàng hộ kinh doanh Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Stt Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (hộ) % (hộ) % (hộ) % Hộ kinh 2.564 100 2.894 100 3.237 100 doanh Hộ sản xuất 1 1.798 70,14 1.900 65,67 2.022 62,48 nông nghiệp Hộ sản xuất 2 phi nông 766 29,86 994 34,33 1.215 37,52 nghiệp (Nguồn: Phòng kế toán) - Xét về tỷ lệ tăng trưởng số hộ kinh doanh vay vốn tại Vietinbank Đắk Lắk: Hộ kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương.Với chính sách tạo mọi điều kiện cho việc phát triển khách hàng, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên chi nhánh trong việc tìm kiếm các khách hàng mới. - Xét về cơ cấu cho vay đối với hộ kinh doanh: Mặc dù tỷ trọng cho hộ kinh doanh sản xuất nông nghiệp giảm qua các năm, tuy vậy cho vay HKD sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay HKD của Vietinbank Đắk Lắk, cơ cấu cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt mức 70,14% trong năm 2014, 65,67% trong năm 2015 và 62,48% trong năm 2016. b. Tình hình cho vay hộ kinh doanh Dư nợ HKD qua các năm đều tăng trưởng ở mức độ tương đối cao, trong những năm qua, Vietinbank Đắk Lắk đã triển khai mở rộng đến xuống các địa bàn các huyện, nên số lượng khách hàng HKD tăng trong giai đoạn gần đây. Ngoài ra, trong giai đoạn này
  13. 11 Ngân hàng thực hiện chủ trương tăng trưởng tín dụng thận trọng hơn theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương cũng như căn cứ tình hình kinh tế của địa phương, chi nhánh Vietinbank Đắk Lắk đã áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế sự tăng trưởng nóng trong hoạt động tín dụng nói chung cũng như cho vay HKD nói riêng. Bảng 2.4. Phân loại dư nợ hộ kinh doanh theo ngành nghề Đơn vị: Triệu đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ SL SL SL % % % Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo 238 100 309 100 416 100 ngành nghề 1 Nông lâm ngư nghiệp 182,14 76,53 229,25 74,19 295,57 71,05 Nông nghiệp 158,75 87,16 193,30 84,32 242,87 82,17 Lâm nghiệp 12,43 6,82 22,10 9,64 31,09 10,52 Nuôi trồng thủy sản 0,62 0,34 13,85 6,04 21,61 7,31 Công nghiệp - TTCN 26,92 11,31 35,78 11,58 50,67 12,18 2 - XDCB 3 Thương mại dịch vụ 28,94 12,16 43,97 14,23 69,76 16,77 (Nguồn: Phòng kế toán) Như vậy, có thể thấy rằng, cùng với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành kinh tế phi nông nghiệp và giảm dần tỷ trọng các ngành nông nghiệp, do vậy dư nợ cho vay của ngân hàng Vietinbank Đắk Lắk cũng phù hợp với xu hướng trên. - Cơ cấu cho vay HKD theo TSBĐ: Cho vay dựa trên TSBĐ
  14. 12 của người vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cho vay HKD. Tỷ lệ này dao động ở mức 88% – 90% trong các năm từ 2014 - 2020. Cho vay HKD theo TSBĐ của bên thứ 3 chiếm tỷ trọng rất thấp, dao động ở mức từ 9% - 12%. Như vậy, cơ cấu về cho vay HKD theo TSBĐ qua các năm khá ổn định, không có sự biến động lớn. Bên cạnh đó, chính sách không cho vay đối với các loại tài sản là động sản cũng được xem như là một biện pháp nhằm ngăn ngừa RRTD trong cho vay HKD của Vietinbank Đắk Lắk. Bảng 2.5. Phân loại dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo hình thức bảo đảm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ SL SL SL % % % Dư nợ cho vay HKD bảo đảm 238 100 309 100 416 100 bằng TS TSĐB người 1 vay 209,25 87,92 276,74 89,56 374,57 90,04 TSĐB bên thứ 2 ba 28,75 12,08 32,26 10,44 41,43 9,96 (Nguồn: Phòng kế toán) 2.2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Vietinbank Đắk Lắk a. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của chi nhánh Vietinbank Đắk Lắk Với những kết quả đạt được trong những năm qua, đồng thời xem xét dựa trên tình hình thực tế về nền kinh tế, xã hội tại địa phương, định hướng chung của Vietinbank. Chi nhánh Vietinbank
  15. 13 Đắk Lắk xây dựng mục tiêu kiểm soát RRTD trong giai đoạn này như sau: Phát triển tín dụng HKD bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả, tăng trưởng tín dụng ở mức vừa phải. Thực hiện thu nợ, giám sát khoản vay, không để phát sinh nợ quá hạn. Kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay, nợ xấu phát sinh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu RRTD. Nhìn chung, các mục tiêu chi nhánh Vietinbank Đắk Lắkđưa ra đối với kiểm soát RRTD trong cho vay HKD ở giai đoạn này tương đối rõ ràng và phù hợp với thực tế, chi nhánh đã căn cứ vào những điều kiện của chi nhánh về các yếu tố như; nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo, tình hình khách hàng HKD và điều kiện cụ thể của địa phương để có cơ sở đưa ra các mục tiêu trên. b. Thực trạng các biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay HKD Ngân hàng đã thực hiện * Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: Chi nhánh Vietinbank Đắk Lắk đã có các biện pháp cần thiết để né tránh RRTD trong cho vay HKD, tuy nhiên trong thực tế việc đánh giá và xếp hạng tín dụng nội bộ tại chi nhánh vẫn còn mang tính chủ quan của CBTD, chủ yếu dự vào nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, vì vậy sẽ có nhiều trường hợp đánh giá xếp hạng không đúng với tình hình thực tế của khách hàng ; có những khách hàng tốt nhưng do cảm tính và thu thập nguồn thông tin không đầy đủ nên CBTD lại đánh giá xếp hạng không tốt và ngược lại có những khách hàng không tốt nhưng theo chủ quan CBTD lại đánh giá tốt, vì
  16. 14 vậy sẽ ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng, mất cơ hội đầu tư đối với những khách hàng tiềm năng. * Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: - Thực hiện quy trình cho vay - Giám đốc (hoặc phó giám đốc phụ trách kinh doanh) là người quyết định cho vay - Cán bộ kế toán cho vay căn cứ vào hồ sơ đã được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt thực hiện giải ngân cho vay - Trưởng phòng kế toán giao dịch là người kiểm soát lại hồ sơ cho vay - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay - Thu nợ và xử lý nợ Nhìn chung, chi nhánh đã tích cực thực hiện các biện pháp nêu trên để ngăn ngừa RRTD trong cho vay HKD. Tuy nhiên, trong việc thực hiện quy trình cho vay; báo cáo thẩm định còn mang tính hình thức, việc đánh giá rủi ro của khoản vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của CBTD. Quyết định cho vay chủ yếu thiên về TSBĐ, CBTD không thẩm định kỹ về năng lực tài chính, về nguồn trả nợ của khách hàng, việc xác minh lại thông tin khách hàng cung cấp còn khó khăn.Vì vậy nếu khi khách hàng gặp khó khăn và xảy ra RRTD, chi nhánh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ và khả năng xảy ra RRTD là rất cao. * Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: Điều này sẽ có lợi cho Vietinbank Đắk Lắk nếu giá cả các mặt hàng này ổn định và không xảy ra hạn hán, mất mùa. Tuy nhiên, nếu xảy ra hạn hán, mất mùa và rủi ro về giá thì chi nhánh và khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ và thu hồi nợ, vì vậy đây cũng là một lợi thế nhưng cũng là một bất lợi cho chi nhánh trong việc kiểm soát RRTD.
  17. 15 * Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: Nhìn chung, việc thực hiện kiểm tra giám sát khoản vay còn mang tính hình thức, việc định giá tài sản còn sơ sài, mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng, chưa sát với khung giá quy định của nhà nuớc mà chủ yếu theo giá thị trường. Vì vậy nếu khi thị trường bất động sản đóng băng và khách hàng mất khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro và khó khăn trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ vay. * Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: Chi nhánh đã thực hiện yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng đối với hộ kinh doanh, tuy nhiên mức mua vẫn còn thấp. Khi khách hàng xảy ra rủi ro thì việc nhận bảo hiểm khó khăn về thủ tục và mức độ đền bù thiệt hại vẫn còn thấp. * Thiết lập nguồn tài chính bên trong để bù đắp tổn thất do RRTD: * Nâng cao trình độ cán bộ về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Kết quả kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hộ kinh doanh Một trong những thước đo quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM chính là tỷ lệ nợ xấu, vì vậy để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng cũng như thành quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của Vietinbank Đắk Lắk chúng ta cần phải nghiên cứu về tỷ lệ này. Phân tích các món nợ xấu cho thấy việc CBTD vì áp lực cạnh tranh và tăng trưởng đã chấp nhận mạo hiểm khi bỏ qua nhiều dấu
  18. 16 hiệu rủi ro của HKD, ngoài ra số lượng món vay nhiều trong khi số lượng CBTD ít, không đủ đáp ứng nhu cầu công việc đã dẫn đến việc lơ là trong kiểm soát rủi ro, đặc biệt trong giai đoạn sau khi giải ngân, từ đó HKD sử dụng vốn sai mục đích và không trả được đẫn đến nợ xấu phát sinh và nợ nhóm 5 bắt đầu xuất hiện trong năm 2016. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế có những diễn biến bất lợi làm cho HKD gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ vay ngân hàng. b. Kết quả biến động cơ cấu nhóm nợ Kết quả phân loại nợ của chi nhánh Vietinbank Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay HKD của chi nhánh vẫn giữu ở mức độ an toàn, tỷ lệ nợ xấu nằm ở mức dưới mục tiêu của chi nhánh (2.5%). Điều này thể hiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại chi nhánh đã được triển khai tốt và đã kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu trong phạm vi cho phép. Nhìn chung, nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay HKD. Với chính sách cho vay HKD hợp lý, tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định qua các năm, tỷ lệ nợ xấu qua các năm đều nằm trong tầm kiểm soát và đạt mục tiêu của chi nhánh đề ra, điều đó cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt việc kiểm soát RRTD trong cho vay HKD. Tuy nhiên, năm 2016 đã xuất hiện nợ nhóm 5 nên Vietinbank Đắk Lắk cần phải chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác xử lý thu hồi các khoản nợ xấu, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. c. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung, dự phòng cụ thể các khoản vay khách hàng HKD Với việc phải trích lập DPRR, chi nhánh đã có thể nhận thấy một cách rõ ràng nhất những ảnh hưởng trực tiếp của việc không thu
  19. 17 hồi được nợ, đồng thời với sự thay đổi theo chiều hướng xấu của nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng đã làm bộc lộ những nhược điểm trong cho vay phụ thuộc quá nhiều vào tài sản bảo đảm. Đây cũng là một bài học để các NHTM cũng như chi nhánh rút kinh nghiệm, thay đổi tư duy cho vay khách hàng phải dựa trên việc đánh giá hiệu quả hoạt động của phương án kinh doanh. d. Mức giảm tỷ lệ nợ xóa ròng Trong các năm gần đây, chi nhánh chưa phải thực hiện xoá nợ ròng cho các khoản cho vay hộ kinh doanh. Chi nhánh đã dùng các biện pháp nhằm thu hồi sớm nhất các khoản nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế Thứ nhất: Kết quả tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn ở mức cao, đặc biệt là đối với nợ nhóm 2. Thứ hai: Hạn chế về công tác kiểm soát sự tuân thủ giám sát sau khi cho vay của CBTD mặc dù đã có nhiều chuyển biến, tuy nhiên việc kiểm tra sau giải ngân của CBTD còn mang nhiều tính đối phó, thực hiện cho đủ thủ tục theo quy định của ngân hàng chứ CBTD vì nhiều lý do khác nhau không báo cáo, đánh giá hết các rủi ro trong giai đoạn này. Thứ ba: Việc định giá tài sản còn sơ sài, chưa phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp và các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của chi nhánh. Thứ tư: Chưa có quy định rõ ràng về các hình thức kỷ luật đối
  20. 18 với các trường hợp sai phạm của CBTD gây ra hậu quả xấu cho chi nhánh. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Trong thời gian qua, nền kinh tế đang ở giai đoạn khó khăn, chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Có nhiều yếu tố biến động phức tạp, tình trạng lạm phát cao, giá cả leo thang, tỷ giá tăng mạnh, giá dầu và giá vàng tăng kéo theo giá cả các mặt hàng khác tăng theo, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản ngưng trệ làm cho nền kinh tế phát triển chậm, tiêu dùng giảm, các HKD gặp nhiều khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Môi trường cung cấp thông tin chưa minh bạch Môi trường pháp lý chưa thuận lợi - Nguyên nhân chủ quan: Xếp hạng tín dụng nội bộ chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng. Nhân sự cho bộ phận tín dụng còn mỏng và thiếu so với yêu cầu thực tế. Cán bộ tín dụng còn hạn chế về chuyên môn, chưa được đào tạo bài bản về công tác thẩm định, đôi lúc chủ quan dựa vào TSBĐ mà không thẩm định kỹ về năng lực tài chính và bỏ qua một số quy trình tín dụng. Công tác giám sát nợ vay chưa được chú trọng Việc sử dụng vốn sau khi giải ngân của khách hàng phụ thuộc nhiều vào ý thức và trách nhiệm của khách hàng trong việc tiếp tục tuân thủ các điều kiện tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1