Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở tài chính tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp, phương án cải thiện việc phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh quản lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở tài chính tỉnh Đắk Lắk
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH NGỌC LÊ MINH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HOÀNG DƢƠNG VIỆT ANH Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 2: TS. TỐNG THIỆN PHƯỚC Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đắk Lắk xuất phát là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân thu ở mức 5.500 tỷ đồng. Về cơ cấu chi ngân sách, chi thường xuyên chiếm tới 60% tổng chi ngân sách địa phương. Tỷ lệ chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao nhưng công tác quản lý chi thường xuyên còn nhiều hạn chế như: công tác xây dựng dự toán đầu năm làm chưa tốt, nặng về hình thức, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Lập dự toán của một số đơn vị còn chưa sát với thực tế, cơ cấu chi chưa thật phù hợp, điều hành chi sai nguồn, dùng nguồn đầu tư để chi thường xuyên, khi thực hiện dự toán phải điều chỉnh nhiều lần và chưa đúng quy định. Điều hành chi ngân sách địa phương còn tình trạng chi theo vụ việc, ngoài dự toán dẫn đến quá trình thực hiện dự toán còn điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Một số lĩnh vực chi do không phân định quản lý rõ giữa các ngành các cấp nên giữa các cấp quản lý ngân sách còn có sự chồng chéo,… Vì thế, yêu cầu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước bảo đảm đúng chiến lược, mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được các nhu cầu phát triển của tỉnh đang là vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở tài chính tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Mục tiêu chung:Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp, phương án cải thiện việc phân bổ dự toán chi thường
- 2 xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh quản lý, cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Định hướng hoàn thiện việc phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính. - Mục tiêu cụ thể:Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cho tỉnh. Đánh giá thực trạng công tác lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh trong giai đoạn 2017-2018. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu:Công tác lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động lập và phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập và phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp giai đoạn 2015-2018,
- 3 và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh đến năm 2020. Về nội dung: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất phương hướng cũng như một số giải pháp nâng cao chất lượng lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: - Phương pháp thống kê dựa trên các số liệu thống kê để mô tả những sự biến động cũng như xu hướng biến động của các số liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp 5. Bố cục của luận văn - Chương 1: Lý luận cơ bản về lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài chính đắk lắk. - Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài chính đắk lắk. - Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh tại sở tài chính đắk lắk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
- 4 CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHỊỆP 1.1.1. Chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 1.1.2. Đơn vị hành chính sự nghiệp Là những đơn vị, cơ quan hoạt động từ nguồn kinh phí do NSNN hoặc cấp trên cấp phát hoặc từ nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ,…để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội. Đơn vị HCSN có thể phân loại như sau: - Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí - Phân loại theo cấp ngân sách: 1.1.3. Sự cần thiết của chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp Trong quá trình sử dụng NSNN, các đơn vị HCSN phải tuân thủ các quy định của Luật NSNN, các định mức có liên quan đến chế độ chính sách tài chính, các quy định về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, nêu cao tinh thần quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN.
- 5 1.2. LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 1.2.1. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc Phân cấp quản lý NSNN là quá trình cơ quan trung ương và cấp tỉnh giao những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các cấp chính quyền ở địa phương trong hoạt động quản lý thu chi NSNN. Phân cấp quản lý NSNN là một trong những phương thức quản lý NSNN.. Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp. Tập trung địa bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắng với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chi thành 3 loại: - Các khoản thu NSTW hưởng 100%. - Các khoản thu NSĐT hưởng 100%. - Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung ương và địa phương. 1.2.2. Lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Thông tư số 71/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng đề cập một số lưu lý khi xây dựng dự toán NSNN năm 2018, cụ thể: Thứ nhất, đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ. Thứ hai, đối với chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề Thứ ba, đối với chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình. Thứ tư, đối với chi các hoạt động kinh tế 1.2.3. Phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện dự toán năm
- 6 ngân sách 2018, các cơ quan, ban, ngành trung ương và các địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo đúng dự toán được giao. Dự toán này được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính ra hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên để sử dụng hỗ trợ trực tiếp cho người học thuộc đối tượng chính sách; tạo nguồn cải cách tiền lương; tăng chi đầu tư, mua sắm cho một số nội dung cấp bách khác của ngành giáo dục. 1.2.4. Vai trò của lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.3.1. Mục đích hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp Dự toán NSNN là bản khái toán các khoản thu, chi ngân sách của các chỉ tiêu xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và là cơ sở để thực hiện thu, chi ngân sách. Dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều chung một mục đích là tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phát triển KT-XH, đồng thời tạo cơ sở cho việc điều hành thu, chi ngân sách một cách khoa học và hợp lý. Việc phân bổ NSNN cho từng lĩnh vực đơn vị hành chính sự nghiệp để đảm bảo phát triển đồng bộ các nhu cầu chỉ tiêu của nhà
- 7 nước, vừa là điều kiện vừa là nhân tổ kích thích tăng trưởng kinh tế; giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lam phát, thúc đẩy tiếng trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3.2. Nội dung hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp Với mục đích quan trọng nêu trên của NSNN chỉ được phát huy theo hướng tích cực khi dự toán NSNN được xây dựng một cách khoa học, phù hợp thực tiễn và đảm bảo chất lượng, bởi vì: Một là, dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành thu, chi ngân sách một cách khoa học và hợp lý; Hai là, dự toán NSNN đảm bảo chất lượng sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho việc thiết kế và điều hành các chính sách kinh tế - tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tạo cơ sở cho việc đề xuất hay thay đổi các chính sách, chế độ tài chính hiện hành Ba là, Việc tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản dự toán thu, chi NSNN sẽ hạn chế tối đa những khó khăn, đồng thời phát huy cao nhất những thuận lợi, ưu thế để hoàn thành kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước. a. Xây dựng định mức phân bổ ngân sách b. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp c. Công tác phân bổ và giao dự toán ngân sách chi sự nghiệp. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho
- 8 các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.3.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp - Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dựa trên cơ sở là Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các giai đoạn; các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước cho từng nội dung chi,… - Công tác phân bổ dự toán dựa trên cơ sở thiết lập là kết quả phê duyệt dự toán; Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về phân bổ NSNN; - Công tác chấp hành dự toán (sử dụng ngân sách) dựa trên cơ sở thiết lập là kết quả phê duyệt dự toán; tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước, các yêu cầu đặc thù của nội dung chi; mục tiêu, mục đích sử dụng của từng nguồn kinh phí… - Công tác kế toán và quyết toán dựa trên cơ sở thiết lập là: các quy định của Nhà nước về trình tự, thời gian lập, phê duyệt báo cáo quyết toán NSNN KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Khí hậu của tỉnh khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm dần theo độ cao, cụ thể như sau: Vùng dưới 300m quanh năm nắng nóng; Từ 400 – 800m khí hậu nóng ẩm và trên 800m khí hậu mát. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2018 Quy mô GDP của tỉnh năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 39.595 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 50.335 tỷ đồng. Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2015- 2018 là 8,5%, nhìn chung nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhà trong những năm qua đã có sự phát triển khá ổn định và bền vững (cụ thể tại Bảng 2.1). Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương đối các ngành nông nghiệp. So với năm 2015, năm 2018 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm từ 42,8% xuống 47%, công nghiệp - xây dựng tăng từ 17,1% lên 17,9% và khu vực dịch vụ tăng từ 40,1% lên 41,7%. Mặc dù kinh tế tỉnh Đắk Lắk duy trì được mức tăng trưởng ổn định nhưng nhìn chung vẫn đạt ở mức thấp so với tiềm năng. Qua thực trạng về tình hình phát triển KT-XH tại tỉnh Đắk Lắk có những ảnh hưởng đến thu ngân sách và có thể được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: - Thu nhập GDP bình quân đầu người
- 10 - Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế - Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK. 2.2.1. Lập dự toán ngân sách. Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản quy định hướng dẫn của Trung ương. Quy trình lập dự toán thu, chi NSNN nói chung cũng như chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh của tỉnh Đắk Lắk theo Luật Ngân sách năm 2015 cụ thể như sau: Cơ quan có thẩm Các đơn vị hành Sở Tài chính tổng quyền; Sở Tài chính chính sự nghiệp cấp hợp, báo cáo hướng dẫn xây dựng tỉnh lập dự toán chi UBND tỉnh dự toán thường xuyên Sở Tài chính tổng hợp Bộ Tài chính thông UBND tỉnh báo báo cáo HĐND và báo số kiểm tra dự cáo Bộ Tài chính UBND phương án toán phân bổ cụ thể HĐND ra Nghị quyết, Các đơn vị hành UBND ra Quyết định dự chính sự nghiệp cấp toán chi NSNN cho toàn tỉnh lập phân bổ gửi tỉnh (trong đó có các Sở Tài chính thẩm tra đơn vị HCSN cấp tỉnh) sau đó ra thông báo dự toán Hình 2.1. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho từng sự nghiệp của tỉnh Đắk Lắk Theo như hình trên thì việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh của tỉnh Đắk
- 11 Lắk theo Luật NSNN năm 2015 thực hiện như sau: Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán NSNN hằng năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN ở địa phương, Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách địa phương. 2.2.2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng. Khi Luật NSNN được ban hành thì công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị hành chính nói riêng ngày càng có hiệu quả. Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức phân bổ cho từng lĩnh vực đã được ban hành kịp thời. Để thấy rõ tình hình chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong các năm vừa qua, phần sau đây sẽ phân tích số liệu cụ thể được thể hiện tại Bảng sau: Bảng 2.5: Phân bổ dự toán chi NSNN của toàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2018 Ta có thể nhận thấy, quy mô chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk có xu hướng tăng qua các năm. Quy mô NSNN của tỉnh năm 2018 tăng gấp 1.4 lần so với năm 2015. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất (trung bình lớn hơn 83%) trong tổng chi NSNN của tỉnh. Trong giai đoạn 2015-2018, tốc độ chi thường xuyên lẫn chi ĐTPT đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng chi ĐTPT (từ năm 2015 là 10,66% lên thành 14,61% trong năm 2018) tăng nhanh hơn so với tốc độ chi thường xuyên (năm 2015 chiếm 83,29% đến năm 2018 là
- 12 83,40%). Chi thường xuyên gắn liền với chức năng quản lý xã hội của các cơ quan chính quyền của tỉnh, gồm nhiều khoản chi đa dạng. Phạm vi của chi thường xuyên cũng rất rộng, hướng đến các mục tiêu khác nhau bao gồm từ giải quyết chính sách, chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Chi thường xuyên chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng chi NSĐP của tỉnh điều đó chứng tỏ khả năng tích lũy của NSĐP cho chi ĐTPT của tỉnh còn thấp. Trong giai đoạn 2015-2018, quy mô chi thường xuyên có sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong NSNN của tỉnh Đắk Lắk. Năm 2015, chi thường xuyên của tỉnh là 7.020,65 tỷ đồng, chiếm 83,29% trong tổng chi NSNN đến năm 2018, tăng lên thành 9.968,60 tỷ đồng, chiếm 83,40% trong tổng chi NSNN. Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán chi NSNN được xây dựng cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm kế hoạch, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN. Bảng 2.6. Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh theo từng lĩnh vực trong giai đoạn 2015-2018. Theo bảng số liệu 2.2. ta thấy tổng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tăng từ năm 2015 là 2.634.517 triệu đồng lên thành 3.300.514 triệu đồng trong năm 2017 tuy nhiên đến năm 2018 thì giảm xuống còn 3.036.244 triệu đồng. Để thấy rõ thực trạng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho từng lĩnh vực, phần tiếp theo sẽ phân tích sâu hơn quá trình phân bổ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho một số lĩnh vực. 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK. 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
- 13 Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung đã đi theo hướng phân công cụ thể, rõ ràng, công khai, minh bạch đề cao tính tuân thủ phát luật. Hai là, cải thiện tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN. Ba là, chất lượng xây dựng quản lý dự toán từng bước được cải thiện hơn. Bốn là, công tác chấp hành dự toán được kiểm soát chặt hơn, quyết toán NSNN cũng được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Trong giai đoạn 2015-2018, tỉnh Đắk Lắk thực hiện quyết toán chi thường xuyên đúng theo trình tự cũng như thủ tục theo quy định của Nhà nước. Báo cáo quyết toán hằng năm được lập từ cơ sở đến các cơ quan quản lý tài chính ngân sách cấp tỉnh đã phản ánh đầy đủ, rõ ràng các hoạt động chi ngân sách, bảo đảm nguyên tắc cân đối thu chi và theo niên độ ngân sách. Năm là, công tác thanh, kiểm tra sử dụng NSNN và xử lý sai phạm được diễn ra thường xuyên hơn. 2.3.2. Những hạn chế và tồn tại. Một là, một số định mức chưa thật sự hợp lý với thực tế. Hai là, chất lượng dự toán dù đã có những cải thiện nhất định nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao và chưa gắn với yêu cầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong trung, dài hạn. Ba là, tỉnh chưa tích cực triển khai cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu và việc xã hội hóa dịch vụ công chậm. Bốn là, cơ cấu chi ngân sách của tỉnh Đắk Lắk chưa hợp lý. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Chính sách, chế độ, cơ chế, định mức chi NSNN còn bất cập Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP còn bị
- 14 hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua các cơ sở lý luận đã được đưa ra ở chương 1, cùng với việc phân tích thực trạng tình hình lập và phân bổ chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015-2018, đã có sự biến động về chế độ chính sách chi, sự biến động lương, lạm phát cũng như năng lực trình độ của cán bộ cũng đã làm cho chi thường xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh cũng biến đổi động theo từng năm. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta hãy tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn ở chương 3 về những giải pháp hoàn thiện.
- 15 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRÊN CẢ NƢỚC VÀ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK 3.1.1. Mục tiêu quan điểm phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp giai đoạn 2019- 2020 Một là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết nhằm nâng cao trình độ nhận thức, tạo sự chấp thuận ở các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội Hai là, có hình thức đổi mới và nâng cao việc quản lý biên chế và nâng cao nguồn nhân lực. Ba là, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công, tạo bước đệm để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Bốn là, tăng cường công tác quản lý, quản trị của các đơn vị HCSN. Cải cách phương thức, nâng cao năng lực quản trị. Năm là, hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị HCSN trên mọi lĩnh vực, tăng cường tính chủ động, cơ chế tài chính và phân cấp để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý. Sáu là, nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy pháp pháp luật về công chức, viên chức và người lao động có liên quan. Bảy là, tăng cường sự chỉ đạo và cụ thể hóa nội dung lãnh đọa của Đảng, phát huy quyền, vai trò làm chủ của nhân dân, các đơn vị
- 16 đoàn thể chính trị - xã hội. 3.1.2. Mục tiêu phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019- 2020 * Mục tiêu tổng quát: Một là đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phải được sắp xếp đảm bảo, tinh gọn, có cơ cấu hợp lý. Hai là đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thì tham mưu, góp ý Nhà nước ban hành danh mục và định giá; lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công để phù hợp với khả năng của NSNN và thu nhập của người dân Ba là cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị, nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Bốn là cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03-6-2017, Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục chỉ rõ: “Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Năm là góp ý, tham mưu, thao gia dự thảo chính phủ về hệ thống các văn bản pháp luật về đơn vị HCSN để hoàn thiện dần, phân cấp theo từng lĩnh vực, quy định rõ hơn quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương và mỗi cấp chính quyền; Sáu là đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị HCSN cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công. Bảy là ban hành Quy chế tài chính và sử dụng tài sản công trong các đơn vị HCSN phải được chú trọng, dần khắc phục việc sử
- 17 dụng tài sản công lãng phí, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức, sử dụng vào mục đích cá nhân. * Mục tiêu cụ thể. Một là, căn cứ theo Nghị quyết số 38/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tỉnh tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để chuyển sang chi ĐTPT. Hai là, xây dựng phương án tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên toàn tỉnh theo Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch, lộ trình chuyển đổi cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Ba là, đề ra phương án cụ thể để sử dụng số kinh phí giảm chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Bốn là, việc lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được tính toán trên cơ sở bảo đảm thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành. 3.1.3. Quan điểm và định hƣớng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cả nƣớc và của tỉnh Đắk Lắk Triển khai các chính sách thắt chặt chi thường xuyên NSNN cho từng sự nghiệp, từng lĩnh vực cụ thể . Các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho từng lĩnh vực cần được hoàn thiện hơn nữa. Bên cạnh đó nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN cho từng sự nghiệp, đặc biệt là những sự nghiệp mang tính chất quan trọng. 3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ
- 18 PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho từng sự nghiệp Đối với hệ thống định mức phân bổ NSNN: Tỉnh Đắk Lắk cần phải nghiên cứu sửa đổi bổ sung hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSĐP một cách cụ thể và đầy đủ hơn, phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt đối với các vùng có điều kiện xã hội đặc biệt khó khăn. Đặc thù của ngành giáo dục là có quy mô trường lớp biến động liên tục theo từng năm, vì vậy, trong kế hoạch trung và dài hạn tỉnh cần phải tổ chức sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên phù hợp, hợp lý. Đối với hệ thống định mức chi tiêu NSNN: Các đơn vị thuộc từng lĩnh vực cần tiếp tục rà soát và nâng cao chất lượng xây dựng, triển khai, thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ bảo đảm quy định rõ ràng, đầy đủ các nội dung chi, định mức chi, hồ sơ chứng từ chi và quy định cụ thể biện pháp quản lý chi tiêu đối với từng nội dung theo hướng công khai, minh bạch, tiết kiệm, chống lãng phí và đúng chính sách, chế độ. 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng việc lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho từng sự nghiệp Các cơ quan chức năng cần phải thực hiện tập huấn hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết, không đi theo lối mòn, lý thuyết phải đi đôi với thực hành, quan tâm nhiều hơn đến các đơn vị trực thuộc trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các đơn vị trực thuộc phải nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, để thực hiện được điều này cần phải dựa trên cơ sở bám sát các hướng dẫn xây dựng dự toán của các cơ quan chức năng, cũng như tình hình thực
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn