intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018. Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ THU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 1: TS NGUYỄN NGỌC ANH Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, được điều tiết rộng rãi trên hầu hết mọi đối tượng nhân dân - những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Sau hơn 20 năm thực hiện cùng với các bổ sung và sửa đổi, bên cạnh những thành tựu đạt được, Luật thuế GTGT vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Các hình thức ngày càng tinh vi trong các vụ gian lận thuế GTGT cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động. Quảng Bình là một trong những tỉnh có tiềm năng phát triển mạnh về kinh tế và du lịch thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. Đến nay, hoạt động quản lý thuế GTGT tại địa phương đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất nhập khẩu, khuyến khích phát triển kinh doanh và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng và thực hiện hoạt động quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế, gây thất thu trong quản lý thu thuế GTGT và phần nào đang có những hiện tượng làm phiền hà doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế.
  4. 2 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018. Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động quản lý thuế GTGT bao gồm những vấn đề nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế? - Hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã và đang diễn ra như thế nào? - Cục Thuế tỉnh Quảng Bình và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT của Cục Thuế này? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: thực tiễn hoạt động quản lý thuế GTGT đối với DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Phạm vi về không gian: Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình không bao gồm các Chi cục Thuế của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc. Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp 4.2. Phương pháp phỏng vấn 4.3. Phương pháp phân tích thống kê
  5. 3 4.4. Phương pháp phân tích diễn giải 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan Thuế. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT của Cục Thuế này. 6. Bố cục luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế GTGT Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế QB. Chương 3. Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7.1. Các bài viết trên tạp chí khoa học - Bài viết “Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế giá trị gia tăng của một số nước trên thế giới” (kèm theo Tờ trình Quốc hội số 161/TTr-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013) trình bày 8 nội dung của chính sách thuế GTGT ở một số nước trên thế giới gắn với những nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung trong Luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. 7.2. Một số luận văn nghiên cứu về đề tài quản lý thuế GTGT trong những năm 2016 – 2018 - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn” của tác giả Phạm Thị Hồng
  6. 4 Nhung, Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Kinh tế, năm 2017. Tác giả đưa ra những đánh giá chung về những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục phù hợp. 7.3. Một số luận văn nghiên cứu về đề tài quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây - Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đoàn Chánh Thi, Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Kinh tế, năm 2014. Nghiên cứu đã trình bày lý luận về các sắc thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, luận văn cũng đã đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình quản lý. Nhưng luận văn vẫn chưa phân tích được môi trường ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế GTGT tại địa bàn. Khoảng trống nghiên cứu Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận về luật thuế GTGT, quản lý thuế GTGT và cũng đưa ra một số biện pháp, kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế GTGT. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chưa xây dựng được đầy đủ bộ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT, cũng như chưa làm rõ được sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế GTGT. Hơn nữa, đối với mỗi quốc gia, địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc vận dụng chính sách và áp dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý thu thuế GTGT, tuy nhiên một số giải pháp còn chưa sâu sát với thực tiễn tại địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện để đưa ra các giải
  7. 5 pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc góp phần chống thất thu ngân sách Nhà nước. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế a. Khái niệm về thuế b. Đặc điểm của thuế c. Chức năng của thuế 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế GTGT a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng b. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng c. Chức năng của thuế giá trị gia tăng 1.1.3. Các yếu tố cơ bản của thuế giá trị gia tăng a. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng b. Đối tượng nộp thuế GTGT c. Căn cứ tính thuế GTGT d. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.2.1. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc quản lý thuế a. Khái niệm quản lý thuế b. Nội dung quản lý thuế c. Nguyên tắc quản lý thuế 1.2.2. Khái niệm, sự cần thiết của quản lý thuế GTGT a. Khái niệm quản lý thuế GTGT
  8. 6 Quản lý thuế GTGT là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước. b. Sự cần thiết của quản lý thuế GTGT 1.2.3. Mục tiêu, đặc điểm và nguyên tắc quản lý thuế GTGT 1.2.4. Nội dung hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng a. Lập dự toán thu thuế b. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế c. Quản lý thông tin người nộp thuế, quản lý rủi ro về thuế d. Thanh tra, Kiểm tra thuế e. Quản lý nợ thuế f. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 1.2.5 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động QLT GTGT a. Mức độ thực hiện DT và tốc độ tăng trưởng thu thuế GTGT b. Tỉ lệ vi phạm kê khai thuế GTGT c. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT d. Nợ thuế GTGT Bên cạnh các chỉ tiêu nêu trên, để xác định chính xác hiệu quả quản lý thu thuế GTGT không thể không kể đến các chỉ tiêu sau: - Sự hài lòng của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế. - Thuận lợi và khó khăn của người nộp thuế khi tiếp cận chính sách thuế mới. - Sự phù hợp của các quy trình đăng ký thuế, kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra…
  9. 7 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLT GTGT a. Các nhân tố bên ngoài b. Các nhân tố bên trong KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Thuế QB 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế Quảng Bình 2.1.3. Kết quả hoạt động của Cục thuế Quảng Bình Tại Văn phòng Cục thuế Quảng Bình, kết quả đạt được trong năm 2018 cũng có nhiều biến chuyển tích cực. Năm 2016: Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình đã thu được gần 837,1 tỷ đồng đạt 104,89% dự toán và tăng 13,3% so với cùng kỳ. Năm 2017: Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình đã thu được 883 tỷ đồng đạt 103,19% dự toán và tăng 17,4% so với cùng kỳ. Đến năm 2018: Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình đã thu được hơn 1.109 tỷ đồng đạt 111,3% dự toán và tăng 19,5% so với cùng kỳ. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động QLT GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình a. Môi trường bên ngoài b. Môi trường bên trong
  10. 8 2.2.2. Mục tiêu QLT GTGT của Cục Thuế Quảng Bình 2.2.3. Thực trạng hoạt động QLT GTGT tại Cục Thuế QB a. Lập dự toán thu thuế giá trị gia tăng Trong giai đoạn 2016 – 2018, kết quả thu ngân sách tại Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình hằng năm luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nhiều năm liền đứng đầu trong toàn tỉnh về công tác thu ngân sách, số thu năm sau thu được luôn cao hơn năm trước. Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT từ năm 2016-2018 tại Cục Thuế Quảng Bình Đơn vị: triệu đồng Tổng thu thuế GTGT tại Tổng thu tại VP Cục thuế VP Cục thuế Mức độ Mức độ Năm Thực thực Dự Thực thực Dự toán hiện hiện toán hiện hiện (%) (%) 2016 798.053 837.099 104,89 315.231 353.801 112,23 2017 856.012 883.278 103,19 331.845 369.403 111,32 2018 997.021 1.109.673 111,30 345.623 393.784 113,93 (Nguồn: Các báo cáo tổng kết của Cục Thuế QB giai đoạn 2016-2018) b. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT - Công tác quản lý đăng ký thuế Theo quy định về chức năng nhiệm vụ việc đăng ký cấp mã số thuế DN do phòng Kê khai - Kế toán thuế của Cục Thuế thực hiện. Sau khi cấp MST, DN sẽ được phân công cho Cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế hoặc phân cấp cho các Chi cục Thuế. - Công tác quản lý kê khai thuế Thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử từ năm 2015 Cục Thuế
  11. 9 Quảng Bình triển khai khai thuế và nộp thuế qua mạng. Việc kê khai qua mạng giúp NNT hạn chế tiếp xúc với CQT, giảm bớt thời gian nộp thuế, giúp người nộp thuế tiết kiệm thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí cho NNT. Tuy nhiên, việc kê khai thuế GTGT theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp như hiện nay còn phụ thuộc vào tính tự giác của doanh nghiệp. Do đó, có một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp để kê khai không đúng nghĩa vụ thuế, thậm chí gian lận tiền thuế ở nhiều mức độ khác nhau. - Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng Hoàn thuế luôn được chú trọng từ trình tự tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, các khâu luân chuyển hồ sơ, kiểm tra và thực hiện hoàn thuế theo đúng quy trình, đảm bảo đúng pháp luật cũng như quyền lợi của NNT. Trong 3 năm Cục Thuế đã hoàn cho 189 trường hợp với số tiền thuế GTGT được hoàn 1.796.711 triệu đồng. Qua xử lý hồ sơ đề nghị hoàn thuế, Cục Thuế đã loại trừ 2.346 triệu đồng tiền thuế GTGT không đủ điều kiện hoàn, số thuế này phần lớn nguyên nhân là do các DN vi phạm về khai thuế như kê khai hóa đơn đầu vào chứng từ không đảm bảo hợp lệ. c. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng
  12. 10 Bảng 2.6. Tình hình thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế GTGT tại trụ sở DN giai đoạn 2016-2018. Tốc độ tăng Năm giảm(%) Chỉ tiêu 2017 2018 2016 2017 2018 so với so với 2016 2017 Số lƣợng DN thanh, kiểm tra Kế hoạch 146 149 140 2,05 (6,04) Thực hiện 184 169 160 (8,15) (5,32) Tỷ lệ hoàn thành kế 126,03 113,42 114,29 hoạch(%) Kết quả xử lý (triệu đồng) Số thuế truy thu 10.193,7 12.061,4 10.144,9 18,32 (15,88) Số thuế xử phạt 2.295,3 2.293,6 3.205,4 (0,00) 39,75 Số thuế truy thu và xử 67,88 84,94 83,44 27,56 1,76 phạt bình quân 1 DN (triệu đồng) Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình d. Công tác kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 đã kiểm tra trước hoàn được 53 hồ sơ và sau hoàn kết hợp với kiểm tra chấp hành pháp luật 207 hồ sơ, qua kiểm tra đã loại trừ số thuế hoàn 1.212,43 triệu, truy hoàn 923,94 triệu đồng và xử phạt 246,23 triệu đồng.
  13. 11 e. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế Quảng Bình quản lý giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng Năm Tốc độ tăng giảm(%) Năm Năm 2017 2018 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 so với so với năm năm 2016 2017 Tổng thu trong cân đối 837.099 883.278 1.109.673 5,52 25,63 Tổng nợ thuế 164.246 183.998 195.649 12,03 6,33 Nợ thuế GTGT 40.240,72 50.062,70 54.802,37 24,41 9,47 Tỷ lệ nợ/Tổng số thu 19,62 20,83 17,63 - - (%) Tỷ lệ nợ thuế GTGT/Tổng nợ thuế 24,50 27,21 28,01 - - (%) Tỷ lệ nợ thuế GTGT có khả năng thu/Tổng 55,3 59,7 72,6 - - nợ GTGT (%) Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy tỷ lệ nợ thuế GTGT trên tổng nợ thuế có tỉ lệ tăng dần trong giai đoạn 2016 - 2018. Trong các khoản nợ tại Cục Thuế Quảng Bình thì nợ thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao từ 24,5% năm 2016 tăng lên 28,01% năm 2018 và có xu hướng tăng thuận chiều với số thu qua các năm. Tính đến ngày 31/12/2018
  14. 12 tổng số thuế nợ đọng của các DN thuộc Cục Thuế quản lý là 195.649 triệu đồng trong đó nợ thuế GTGT là hơn 54.802 triệu đồng. f. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Kế hoạch tuyên truyền về thuế bao gồm các nội dung: - Tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo. - Tuyên truyền qua trang thông tin điện tử. - Tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông. - Tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp, áp phích, ấn phẩm. - Tuyên truyền qua các hình thức khác. Kế hoạch hỗ trợ NNT bao gồm các nội dung - Tổ chức tập huấn cho NNT. - Tổ chức đối thoại với NNT. - Điều tra, khảo sát nhu cầu hỗ trợ của NNT. - Hỗ trợ khác. 2.3. KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 2.3.1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình. 2.3.2. Cách thức xây dựng bảng hỏi điều tra Tác giả đã hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được tiến hành. Đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia, các nhà QLT hiện đang công tác tại CQT, một số lãnh đạo phòng kế toán và chuyên viên phụ trách nộp thuế phòng kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.
  15. 13 Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 150 phiếu. Điều này phù hợp với cách thức ước lượng mẫu mà tác giả đã đề xuất. 2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu a. Phân tích số liệu thứ cấp b. Phân tích số liệu sơ cấp 2.3.4. Xây dựng thang đo Trong nghiên cứu này, việc đo lường các nhân tố được thực hiện bằng cách khảo sát người tham gia trả lời cho mỗi khía cạnh dựa trên thang đo định danh để đánh giá thông tin của doanh nghiệp và thang đo Likert từ 1 đến 5. 2.3.5. Kết quả phân tích dữ liệu a. Thông tin chung về đối tượng khảo sát b. Kết quả xử lý điều tra Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình Ý KIẾN Giá trị TB Hệ thống hồ sơ, chứng từ nộp thuế rõ ràng 3,58 Thời gian xử lý hồ sơ hợp lý, nhanh gọn 3,90 Công tác thanh tra - kiểm tra phản ánh đúng thực tế 3,84 Cán bộ thuế có thái độ niềm nở, ân cần 3,41 Chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo 3,63 Công tác nộp thuế được thực hiện công khai, minh 3,52 bạch (Nguồn: Từ nội dung xử lý phiếu khảo sát) Nhìn vào bảng kết quả xử lý giá trị trung bình (MEAN) trên ta nhận thấy rằng nếu so với mức 3,5 điểm thì hầu hết ý kiến điều có giá trị cao hơn. Duy chỉ có ý kiến “Cán bộ cục thuế có thái độ
  16. 14 niềm nở, ân cần” chỉ đạt mức điểm 3,41 thấp hơn mức trung bình. Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố liên quan đến hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình Ý KIẾN Giá trị TB Cán bộ thuế có kiến thức chuyên môn tốt 3,89 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tốt 3,92 Cơ sở vật chất và phần mềm quản lý thuế hiện đại 4,10 Các khoản thu thuế được thực hiện công khai, minh 4,05 bạch Hệ thống pháp luật, chính sách về thuế đầy đủ, rõ 3,75 ràng, phù hợp Sự phối hợp giữa các cơ quan ,ban ngành có liên quan đến công tác thuế được tổ chức chặt chẽ, 4,14 thống nhất (Nguồn: Từ nội dung xử lý phiếu khảo sát) Nhìn vào kết quả bảng 2.12 ta nhận thấy rằng tất cả các nhân tố trên đều được đánh giá ở mức gần hoặc phần lớn hơn 4 điểm, điều này cho thấy tất cả các nhân tố trên đều rất ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế GTGT đối với DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 2.4.1. Những thành công đạt đƣợc Kết quả thu thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018 đã luôn hoàn thành nhiệm vụ do Tổng cục Thuế và HĐND tỉnh giao, số thu thuế GTGT năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm hơn 11%.
  17. 15 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế còn tồn tại - Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế, song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng DN tăng nhanh dẫn đến việc bố trí nhân lực cho hoạt động QLT còn nhiều bất cập. - Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ban ngành Các ban, ngành còn xem công tác QLT là việc riêng của cơ quan thuế, do đó, trong quá trình thu thập, nắm bắt thông tin từ các cơ quan phục vụ cho việc QLT gặp không ít khó khăn, một số ban, ngành còn vô tình tạo điều kiện cho DN trong việc không chấp hành nghĩa vụ thuế. - Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế Về tiêu chí để phân cấp quản lý doanh nghiệp giữa Cục Thuế với các Chi cục Thuế còn chưa thực sự khoa học cũng đã gây khó khăn trong công tác quản lý các doanh nghiệp mới thành lập. - Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Công tác thanh, kiểm tra thuế mới chỉ đáp ứng được một phần với yêu cầu quản lý mới. Tình trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến, trong khi số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng; đội ngũ cán bộ, công chức thuế làm công tác thanh tra - kiểm tra có hạn. - Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện còn rất hạn chế, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như trích tiền của doanh nghiệp nợ thuế tại tài khoản ngân hàng, cưỡng chế kê biên tài sản, cưỡng chế nợ qua bên thứ 3... đều chưa đạt hiệu quả cao do doanh nghiệp nợ thuế đã mất khả năng thanh toán, tài sản của doanh nghiệp
  18. 16 đã thực hiện thế chấp tại Ngân hàng, doanh nghiệp không còn khách hàng nợ... - Công tác tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp Mặc dù hệ thống tuyên truyền và hỗ trợ đã có những cố gắng nhất định song xét một cách khách quan thì vẫn còn có những thông tin được cung cấp chưa đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho DN. Mặt khác, các hình thức cung cấp thông tin qua các phương tiện báo, đài vẫn tương đối khô khan và chưa có nhiều sự đổi mới, sáng tạo để thu hút sự quan tâm của NNT và xã hội. b. Nguyên nhân của các hạn chế trên - Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: + Kiến thức và kỹ năng về kế toán, về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của một bộ phận làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn hạn chế. + Trang thiết bị phục vụ phục vụ cho công tác QLT còn chưa theo kịp với yêu cầu của công tác QLT hiện đại, tính đồng bộ chưa cao. + Việc áp dụng quản lý chưa thật sự linh động, Cục Thuế chỉ mới áp dụng những quy trình cũng như những quy định theo pháp luật, chưa có sự cải thiện, làm mới phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. - Những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: + Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các một bộ phận DN chưa cao, nhiều DN thường tìm và lợi dụng kẽ hở của pháp luật, những sơ hở về chính sách, chế độ, sự thiếu quản lý chặt chẽ của cán bộ thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. - Những nguyên nhân từ cơ chế chính sách thuế: + Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế
  19. 17 GTGT phần nào gây tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN gián tiếp ảnh hưởng đến số thu thuế GTGT. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý thuế của ngành thuế a. Định hướng chung Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có vai trò to lớn đối với sự ổn định và phát triển KT- XH. Vì vậy ổn định, duy trì và nuôi dưỡng phát triển nguồn thu đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tỉnh Quảng Bình. Yêu cầu cải cách, hoàn thiện công tác QLT cũng nhằm đảm bảo nguồn lực cho NSNN để hoàn thành các nhiệm vụ phát triển KT- XH của tỉnh đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI. b. Các mục tiêu cụ thể - Khống chế tỷ lệ nợ thuế theo mức Tổng cục Thuế yêu cầu là không quá 5% trên tổng số thu NSNN. - Tăng cường quản lý DN đảm bảo 100% DN được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế phải được phân cấp quản lý và phải thực hiện kê khai, nộp thuế. 3.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Quảng Bình
  20. 18 a. Phương hướng hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Bình - Tăng thu NSNN, phấn đấu thực hiện dự toán thu nộp hàng năm đạt toàn diện và vượt 10-12% so với dự toán của cấp trên giao. - Cục Thuế tập trung tăng cường chỉ đạo công tác rà soát nợ và cưỡng chế nợ thuế, đảm bảo tổng số nợ thuế không vượt quá 5% trong tổng thu NSNN năm 2018. - Tăng cường quản lý thuế GTGT theo hướng hiện đại hóa. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chính sách thuế GTGT cho mọi tầng lớp nhân dân và phát triển các dịch vụ tư vấn thuế GTGT cho NNT. b. Mục tiêu hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Quảng Bình Ngành Thuế Quảng Bình cũng đẩy mạnh tiến trình thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016 - 2020 đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 3.2.1. Khuyến nghị đối với Cục Thuế Quảng Bình a. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế GTGT - Trong công tác đăng ký thuế: CQT cần thường xuyên phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình là cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để theo dõi, đối chiếu tình hình DN đăng ký kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2