intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa phần lý luận chung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, từ đó đánh giá thực trạng nợ xấu và các biện pháp xử lý, phòng ngừa nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ KIỀU NGA HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐÀ NĂNG, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 2: TS. LÊ CÔNG TOÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề xử lý nợ xấu trong các ngân hàng thương mại như các tác giả Cao Văn Đức (2018), Nguyễn Thị Thanh Thủy (2017), Nguyễn Văn Minh (2017), Trần Văn Ba (2017), Bùi Thị Hải Linh (2017),… Tuy nhiên, các đề tài trên vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu chưa được giải quyết, có thể kể ra như sau: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2017) phân tích chung về hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu chứ chưa đi vào nghiên cứu chi tiết nợ xấu nhóm khách hàng doanh nghiệp; Tác giả Bùi Thị Hải Linh (2017) mới chỉ phân tích thông qua dữ liệu thu thập tại chi nhánh ngân hàng mà chưa có sự kết hợp với khảo sát các đối tượng có liên quan trong hoạt động xử lý nợ xấu tại Chi nhánh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu còn mang tính chủ quan về phía ngân hàng, giá trị ứng dụng các giải pháp chưa cao; Tác giả Nguyễn Văn Minh (2017) đã đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu trong các NHTM. Tác giả Cao Văn Đức (2018) mới chỉ đưa ra một số chỉ tiêu phân tích sơ sài như dư nợ cho vay, cơ cấu nợ xấu theo thời hạn, theo đối tượng khách hàng, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR),... nên chưa bao quát hết các vấn đề về xử lý nợ xấu… Về vấn đề xử lý nợ xấu được đề cập nhiều trên các tạp chí. Có thể kể ra tác giả Chí Hoàng (2017) trong bài viết “Xử lý nợ xấu và những giải pháp đặt ra” Thứ hai là Tác giả Anh Khoa (2019) với bài viết “Nợ xấu và VAMC” đăng trên tạp chí Tài chính Thứ ba, tác giả Quách Mạnh Hào (2019) đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển (Đại học Kinh tế Quốc dân) với bài viết “Thực trạng bài toán nợ xấu” 1
  4. 2 Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động xử lý nợ xấu trong các NHTM nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào phân tích hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Quảng Bình. Đối với mỗi ngân hàng với lịch sử hình thành và phát triển khác nhau, đặc điểm về bộ máy tổ chức với hệ thống nhân viên ngân hàng khác nhau, cơ sở vật chất khác nhau, quan điểm lãnh đạo của ban lãnh đạo mỗi ngân hàng,... khác nhau nên thực tế về vấn đề xử lý nợ xấu tại mỗi ngân hàng sẽ khác nhau. Mặt khác mỗi nghiên cứu ngoài sự khác biệt về mặt nội dung, không gian nghiên cứu còn có sự khác biệt về thời gian nghiên cứu. 2. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình (BIDV Quảng Bình) là một trong những ngân hàng được đánh giá có chất lượng tín dụng tốt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2017, dư nợ tín dụng bình quân của chi nhánh đạt 4.326 tỷ đồng, số dư nợ xấu đạt 77,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,8% trong tổng dư nợ tín dụng. Sang đến năm 2018, dư nợ tín dụng bình quân của chi nhánh đạt 5.317 tỷ đồng, số dư nợ xấu 100,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,9%, trong đó tỷ trọng nợ xấu nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm trên 65%. Tỷ lệ nợ xấu năm 2018 tại chi nhánh tăng so với năm 2017 đã đặt ra một vấn đề lớn trong công tác xử lý nợ, đặc biệt là xử lý nợ xấu nhóm khách hàng doanh nghiệp (KHDN) khi mà tỷ trọng dư nợ nhóm KHDN hiện chiếm 80% tổng dư nợ tại chi nhánh. Trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu về các hoạt động tín dụng BIDV Quảng Bình, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích về công tác xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN. Nhận thấy những hiệu quả có thể mang lại của Nghị quyết 42 và nhận thức được tầm quan trọng của công tác xử lý nợ xấu nhóm KHDN, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt 2
  5. 3 Nam - Chi nhánh Quảng Bình” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu chung: Trên cơ sở hệ thống hóa phần lý luận chung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, từ đó đánh giá thực trạng nợ xấu và các biện pháp xử lý, phòng ngừa nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN của NHTM; + Đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình; + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN tại BIDV Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp; Về mặt không gian: Nghiên cứu tại BIDV Quảng Bình; Về mặt thời gian: Số liệu phân tích thực trạng giai đoạn 2016-2018. 3
  6. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở lý thuyết đã có và kế thừa từ những nghiên cứu trước đây, dùng phương pháp diễn giải kết hợp lấy ý kiến của các chuyên gia và những người có kinh nghiệm để nhận diện và giải quyết những vấn đề gặp phải. Từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại các NHTM nói chung và tại BIDV Quảng Bình nói riêng. 5.2. Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp: - Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ hai nguồn : + Nguồn dữ liệu bên trong Ngân hàng: Thu thập số liệu từ tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh, các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình,... + Nguồn dữ liệu bên ngoài Ngân hàng: Các tài liệu sách báo, tạp chí kinh tế, các công trình nghiên cứu có liên quan, các văn bản pháp quy và các tài liệu đã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng được thu thập từ nguồn Internet, từ thư viện của trường Đại học Đà Nẵng,… - Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu có chọn lọc phỏng vấn 03 người là những lãnh đạo, chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng. Các câu hỏi phỏng vấn là: Những nguyên nhân chính dẫn tới nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp? Những khó khăn gặp phải khi xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp? Bạn có ý kiến, khuyến nghị gì để khắc phục những khó khăn đó? 4
  7. 5 5.3. Xử lý số liệu Tác giả xử lý dữ liệu nghiên cứ thu thập được thông qua các phương pháp sau: Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém từ đó tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp. Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số tương đối, số lượng, cơ cấu... Sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, các bảng biểu số liệu và diễn tả bằng lời văn để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và những biện pháp Chi nhánh đã thực hiện trong thời gian qua. Phương pháp tổng hợp: Tác giả tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, cùng các ý kiến nhận xét đánh giá của các cán bộ chuyên môn có liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN tại chi nhánh. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo ý kiến của các thầy, cô là giảng viên có chuyên môn về tài chính, kế toán quản trị, tài chính ngân hàng của các Trường, từ đó đưa ra những nhận xét tổng quát, tìm ra được những ưu và nhược điểm, đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. 6. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng tới trả lời một số vấn đề như sau: (1) Công tác xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM gồm những nội dung gì? Những tiêu chí nào dùng để đánh giá công tác xử lý nợ 5
  8. 6 xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại? (2) Công tác xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Bình từ năm 2016 - 2018 có những thành công và hạn chế nào? Giải pháp nào giúp hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Bình? 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh. 8. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; Chương 2: Thực trạng về xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình; Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 6
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Theo Điều 4 - Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi . Cho vay KHDN là hoạt động phổ biến, đem lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Đặc biệt hiện nay, với sự gia tăng số lượng và nhu cầu vay vốn của bộ phận KHDN, hoạt động cho vay KHDN ngày càng được các ngân hàng thương mại đẩy mạnh và xác định là đối tượng khách hàng tiềm năng. 1.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a) Phân loại theo thời hạn cho vay “- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh (SXKD), xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử dụng 7
  10. 8 để cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường học, bến bãi , sân bay…). b) Phân loại theo hình thức - Thấu chi “ - Cho vay trực tiếp từng lần (cho vay theo món) - Cho vay theo hạn mức - Cho vay luân chuyển - Bảo lãnh - Cho thuê c) Phân loại theo tài sản đảm bảo - Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần đến tài sản thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. - Cho vay có đảm bảo là loại cho vay cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. 1.1.3. Vai trò cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Thứ nhất, góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển Thứ hai, góp phần ổn định tiền tệ, giá cá Thứ ba, góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật xã hội Thứ tư, là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thứ năm, góp phần tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Thứ sáu, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD doanh nghiệp 1.1.4. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong 8
  11. 9 nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú, từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho vay lĩnh vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao su... Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản vay có giá trị lớn và có thể rất lớn. Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn và tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp thường thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của mình... Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng, lợi nhuận, khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác. Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp.” 1.1.5. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp a, Khái niệm: Rủi ro tín dụng trong cho vay là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, cụ thể là khách hàng chậm thời hạn trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. b, Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp 9
  12. 10 - Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM. - RRTD mang tính gián tiếp. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn, hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân hàng. c, Nguyên nhân: Nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân từ phía khách hàng vay 1.2. Nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại “Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khă năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. 1.2.2. Phân loại nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp a) Căn cứ các đánh giá về khả năng thu hồi các món vay b) Căn cứ nguyên nhân c) Căn cứ việc xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp 10
  13. 11 a) Các dấu hiệu từ phía doanh nghiệp đi vay b) Các dấu hiệu từ phía ngân hàng 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a) Nguyên nhân chủ quan: b) Nguyên nhân khách quan 1.3. Hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Mục tiêu xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại “1.3.2. Nội dung xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a) Sử dụng các biện pháp đòi nợ - Xem xét cấp thêm tín dụng giúp doanh nghiệp đi vay vượt qua khó khăn hiện tại đồng thời tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước. Biện pháp này còn được gọi là đảo nợ, nó không được khuyến khích vì rủi ro cao. - Gia hạn nợ: Nếu biện pháp này được chấp thuận thì doanh nghiệp đi vay có thể tránh được áp lực trả nợ để tiếp tục kinh doanh, còn ngân hàng thì giảm được nợ quá hạn. Có thể nói đây là biện pháp vừa có lợi cho ngân hàng, vừa có lợi cho doanh nghiệp đi vay nhưng nó bị giới hạn bởi hạn mức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp đi vay. - Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc doanh nghiệp đi vay được thay đổi thời gian trả từng phần của khoản nợ hoặc thay đổi số tiền từng kỳ trả nợ đã thỏa thuận ban đầu nhưng không làm thay đổi tổng số tiền phải trả và thời hạn trả hết nợ cuối cùng. - Ngân hàng có thể chuyển các khoản nợ quá hạn thành vốn góp cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần. 11
  14. 12 b) Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ người bảo lãnh “ - Thanh lý TSĐB tiền vay: - Quản lý, khai thác tài sản: Tùy theo trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể tiếp nhận tài sản, tiếp tục quản lý, khai thác tài sản để thu hồi nợ. - Thực hiện quyền truy đòi cho vay gián tiếp c) Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ “Khi ngân hàng đã dùng các biện pháp có thể để tạo điều kiện cũng như hối thúc doanh nghiệp đi vay trả nợ mà vẫn không thể xử lý được nợ xấu thì ngân hàng sẽ tiến hành kiện doanh nghiệp đi vay ra toà. d) Bán các khoản nợ Biện pháp này được ngân hàng sử dụng đối với các khoản nợ không có TSĐB hoặc không muốn mất thời gian đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển quyền đòi nợ cho một tổ chức tín dụng khác để sớm thu hồi vốn của mình. e) Chứng khoán hóa các khoản nợ Chứng khoán hoá các khoản nợ tức là ngân hàng chon lọc ra những khoản nợ có khả năng thu hồi cao. Sau đó, phát hành các chứng chỉ nợ trên thị trường sơ cấp của thị trường chứng khoán. Điều kiện để thực hiện được biện pháp này là phải có thị trường chứng khoán tương đối phát triển để các chứng khoán nợ được mua bán dễ dàng hơn. Nhờ đó các ngân hàng xử lý các khoản nợ xấu được hiệu quả hơn. f) Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro Quỹ DPRR được trích từ nguồn lợi nhuận của các NHTM nhằm bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. NHTM phải phân loại các khoản nợ xấu, xem loại nào thì được xử lý bằng quỹ DPRR. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, quỹ DPRR được trích lập theo các tỷ lệ: Nợ nhóm 2 là 5% , nợ nhóm 3 là 20%, nợ nhóm 4 là 50%, nợ nhóm 5 là 100%. 1.3.4. Tiêu chí đánh giá xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp 12
  15. 13 của ngân hàng thương mại - Nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp: là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối các khoản nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của một NHTM. Chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm là một dấu hiệu giúp ngân hàng nhận diện được rủi ro tín dụng, từ đó ngân hàng cần chú trọng thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu nhóm KHDN nhằm đưa rủi ro tín dụng về mức thấp nhấp có thể. - Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng nợ xấu nhóm KHDN trong tổng dư nợ doanh nghiệp, nó phản ánh chất lượng tín dụng trong cho vay nhóm KHDN của một ngân hàng, được tính bằng công thức: - Biến động cơ cấu nợ - Số nợ xấu được thu hồi và tỷ lệ nợ xấu được thu hồi Số nợ xấu được thu hồi là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của số nợ xấu của một ngân hàng được xử lý trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này đạt được lớn và tăng qua các năm thể hiện tính hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng và ngược lại. 1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a) Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng b) Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp đi vay Thứ nhất, doanh nghiệp đi vay gặp rủi ro trong kinh doanh c) Nhóm yếu tố thuộc về môi trường KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nội dung trọng tâm của chương 1 là các luận giải về xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN của NHTM; tiêu chí đánh giá hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN của NHTM; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN của NHTM. 13
  16. 14 Những nội dung trình bày trong chương 1 là cơ sở để triển khai các nội dung phân tích và đánh giá thực trạng công tác xử lý nợ xấu trong cho vay KHDN của BIDV Quảng Bình trong chương 2 và đề xuất các khuyến nghị trong chương 3. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 Huy động vốn bình quân năm 2016 đạt 4.019 tỷ đồng; năm 2017 đạt 4.348 tỷ đồng tăng 329 tỷ đồng so với năm 2016; đến 31/12/2018 đạt 5.819 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về huy động vốn đạt xấp xỉ 17%/năm. Dư nợ tín dụng năm 2016 đạt 5.317 tỷ đồng, năm 2017 đạt 6.474 tỷ đồng tăng 1.157 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21.8% so với năm 2016. Năm 2018 dư nợ tín dụng đạt 8.258 tỷ đồng tăng 1.784 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 27.6% so với năm 2017. Tính trên địa bàn, dư nợ của Chi nhánh chiếm khoảng trên 25%. Lợi nhuận của năm 2017 và 2018 có sự biến đổi khá lớn. Năm 2017 tăng hơn năm 2016 là 16,4% tương đương với 26 tỷ đồng. Năm 2018 giảm so năm 2017 là 10,8% tương đương với 20 tỷ đồng. Với những lợi thế của riêng mình, chi nhánh đang nỗ lực không ngừng, chính vì vậy hoạt động kinh doanh 14
  17. 15 ngày càng được nâng cao và phát triển. Năm 2018, kết quả kinh doanh có phần giảm sút tuy nhiên vẫn là một con số ấn tượng với lợi nhuận sau thuế năm 2018 là 165 tỷ đồng. 2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.2.1. Chính sách tín dụng khách hàng doanh nghiệp Chính sách tiếp thị KHDN Định hướng cấp tín dụng KHDN Chính sách về TSĐB Hệ số nợ Chính sách về giá Chính sách tiếp thị KHDN Chính sách cấp tín dụng theo nhóm Chính sách về TSĐB Chính sách về giá tiền vay (Lãi suất cho vay) 2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp - Thẩm định trước khi cho vay: - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay 15
  18. 16 2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu trong trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.3.1. Bối cảnh bên ngoài BIDV Quảng Bình - Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình những năm qua - Chính sách về cho vay doanh nghiệp của Nhà nước - Mức độ cạnh tranh trên địa bàn - Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn 2.3.2. Bối cảnh bên trong BIDV Quảng Bình - Năng lực hoạt động của ngân hàng - Chính sách trong cho vay doanh nghiệp - Đội ngũ nguồn nhân lực - Cơ sở vật chất, môi trường làm việc 2.3.3. Thực trạng nợ xấu cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Quảng Bình Trong 3 năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu KHDN đều thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu toàn Chi nhánh. Điều này thể hiện đúng theo đặc điểm và tính chất hoạt động của KHDN. Khi ngân hàng cho KHDN vay đều đã thẩm định kỹ nguồn trả nợ bằng những thông tin cụ thể, rõ ràng. 2.3.4. Biên pháp xử lý nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Quảng Bình a) Sử dụng các biện pháp đòi nợ Chi nhánh đã chủ động phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng. Cùng với chính sách của NHNN tại quyết định số 780/QĐ-NHNN cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhưng vẫn giữ nguyên nhóm nợ đã phần nào tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời hạn chế nợ xấu phát sinh thêm tại chi nhánh. 16
  19. 17 Trong năm 2018 chi nhánh đã cơ cấu cho 51 khách hàng với dư nợ được cơ cấu 702 tỷ đồng. b) Xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh c) Bán các khoản nợ cho các tổ chức có chức năng mua bán nợ chuyên nghiệp d) Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ e) Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro 2.4. Kết quả hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Với nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu tại Chi nhánh, kết quả đạt được trong công tác xử lý nợ xấu cho vay KHDN như sau: - Kết quả thu hồi nợ xấu Trong thời gian qua nợ xấu tại BIDV Quảng Bình được xử lý chủ yếu thông qua các biện pháp sử dụng quỹ dự phòng để xử lý (chiếm 45,3%), tiếp đến là sử dụng biện pháp thu nợ trực tiếp (24,7%). Việc sử dụng các biện pháp pháp lý và các biện pháp khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số nợ xấu đã được xử lý của BIDV Quảng Bình. - Tỷ lệ nợ xấu được thu hồi Năm 2016 nợ xấu cho vay doanh nghiệp được thu hồi là 7,4 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 7,7 tỷ đồng và năm 2018 tiếp tục tăng lên 7,9 tỷ đồng. Số nợ xấu được thu hồi tăng qua các năm thể hiện tính hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng. 2.5. Đánh giá hoạt động xử lý nợ xấu trong trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.5.1. Thành công Hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng 17
  20. 18 Bình nhờ có các giải pháp tích cực đã thu được những kết quả như sau: - Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHDN trên tổng dư nợ cho vay KHDN giảm về số tương đối, tỷ lệ nợ xấu cho vay KHDN thấp hơn toàn hệ thống, đạt được theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Chỉ tiêu Nợ xấu thu hồi được hàng năm tăng lên Năm 2016 nợ xấu cho vay doanh nghiệp được thu hồi là 7,4 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 7,7 tỷ đồng và năm 2018 tiếp tục tăng lên 7,9 tỷ đồng. Số nợ xấu được thu hồi tăng qua các năm thể hiện tính hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng. 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân a) Những hạn chế - Nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp được thu hồi tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn chậm. Năm 2016 nợ xấu cho vay doanh nghiệp được thu hồi là 7,4 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 7,7 tỷ đồng và năm 2018 tiếp tục tăng lên 7,9 tỷ đồng. - Trong các biện pháp xử lý và thu hồi nợ của ngân hàng thì phương pháp được sử dụng chủ yếu vẫn là dự phòng RRTD để bù đắp tổn thất. Điều này cho thấy hoạt động xử lý nợ xấu vẫn chưa thực sự hiệu quả. Việc thường xuyên sử dụng quỹ DPRR để xử lý nợ xấu sẽ khiến lợi nhuận trong tương lai của ngân hàng bị ảnh hưởng, từ đó kéo theo những hệ quả xấu trong hoạt động kinh doanh và giảm lợi thế cạnh tranh trên thị trường. b) Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Hệ thống luật pháp, các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu của ngân hàng tuy đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho các NHTM chủ động trong xử lý nợ xấu nhưng còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và chưa bao quát được hết các tình huống có khả năng phát sinh trên thực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2