Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ Quảng Bình giai đoạn 2016- 2018. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Lệ Thuỷ Quảng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HUYỀN TRANG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình được thành lập năm 1992 tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đến nay đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức mà ngân hàng vẫn đang còn phải đối mặt như: Nguồn vốn huy động chưa ổn định, kết quả huy động vốn chưa đạt gây nhiều hạn chế cho khả năng đầu tư mở rộng quy mô tín dụng. Làm thế nào để phát triển hoạt động huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao đáp ứng hoạt động của Chi nhánh và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương đang là vấn đề được lãnh đạo Chi nhánh rất quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên mà tôi muốn đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn về“Huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Là một đề tài nghiên cứu không còn xa lạ, các tác giả đã có những phương hướng và giải pháp tích cực để không ngừng hoàn thiện chính sách huy động vốn của ngành Ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, nền kinh tế đang phát triển từng ngày, việc cập nhật và không ngừng thay đổi cách thức để phù hợp với các xu thế của thị trường là điều rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu cụ thể: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ Quảng Bình giai đoạn 2016- 2018. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Lệ Thuỷ Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình. 1
- - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình; Về mặt thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 và giải pháp đến năm 2023. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu - Thông tin số liệu thứ cấp - Số liệu sơ cấp 5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu - Số liệu thứ cấp: + Phương pháp so sánh số tương đối + Phương pháp so sánh số tuyệt đối + Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp - Số liệu sơ cấp 6. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Lệ thuỷ, Quảng Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ thuỷ, Quảng Bình. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại Cho đến nay, ở mỗi nước khác nhau có khái niệm khác nhau về NHTM. Ở Việt Nam, theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như sau: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân 2
- hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [5,tr.12] 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại - Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. - Chức năng trung gian thanh toán Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. - Chức năng "tạo tiền" Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại - Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn.Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng. - Hoạt động sử dụng vốn Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó 3
- được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. - Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái quát về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.1. Khái niệm vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại - Khái niệm vốn: Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. 1.2.1.2. Nguyên tắc huy động vốn Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm các Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội và các tầng lớp dân cư) phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thoã thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng. Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với Ngân hàng. 1.2.2. Phân loại vốn của ngân hàng thƣơng mại - Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng - Vốn huy động:Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại,thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn 4
- trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất. - Vốn tiếp nhận:Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng,từ ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định - Vốn khác:Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…) 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại a) Phân loại theo đối tượng huy động - Huy động vốn từ dân cư Dân cư được xem là đối tượng huy động vốn của NHTM là đối tượng có những “nguồn tài chính” tạm thời “nhàn rỗi” và NHTM với vai trò trung gian tài chính. Vì dân cư là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mô lớn cho các NHTM. Vốn dân cư lại là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. b) Phân loại căn cứ theo thời gian - Huy động ngắn hạn Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán.... - Huy động trung hạn Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). - Huy động dài hạn Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). c) Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn - Theo loại tiền + Tiết kiệm nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng VNĐ, loại tiết 5
- kiệm này được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng. + Tiết kiệm ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng các ngoại tệ mạnh như USD. - Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi + Huy động tiền gửi không kỳ hạn + Huy động tiền gửi có kỳ hạn + Huy động tiền gửi tiết kiệm - Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay + Vay từ các tổ chức tín dụng + Vay từ ngân hàng trung ương - Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ + Trái phiếu ngân hàng +Kỳ phiếu 1.2.4. Vai trò hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại - Đối với khách hàng: Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi.Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi.Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng. - Đối với NHTM: Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh.Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. - Đối với nền kinh tế: Là kênh chu chuyển nguồn vốn. Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội để tiếp cận nguồn vốn; từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Góp phần kiểm soát lạm phát. 6
- 1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.5.1. Chỉ tiêu định lượng Có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi của NHTM, trong đó có một số chỉ tiêu chính sau đây: Tốc độ tăng trưởng > 100: Quy mô vốn huy động của NHTM tăng; Tốc độ tăng trưởng < 100: Quy mô vốn huy động của NHTM giảm. Đối với các Chi nhánh của NHTM, việc đánh giá theo chỉ tiêu này phải so sánh với tốc độ tăng trưởng chung của các Chi nhánh NHTM trên địa bàn, so với kế hoạch, so với năm trước và so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. - Thị phần huy động vốn Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng. - Tính sát thực của kế hoạch huy động vốn - Tính hợp lý trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn Có thể đánh giá tính hợp lý trong tổ chức, sắp xếp cán bộ căn cứ vào năng suất huy động vốn của từng cán bộ trong ngân hàng theo công thức: - Công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản lý huy động vốn 1.2.5.2. Chỉ tiêu định tính Đánh giá về lãi suất và phí Mức lãi suất Agribank huyện Lệ Thủy áp dụng hiện tại có tính cạnh tranh; Mức lãi suất mà Agribank huyện Lệ Thủy áp dụng hiện tại quy định rõ ràng Phí dịch vụ thấp, thay đổi phù hợp, kịp thời. Đánh giá về sản phẩm huy động Sản phẩm tiền gửi của Agribank huyện Lệ Thủy ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại, tiện ích cao; Sản phẩm tiền gửi của Agribank huyện Lệ Thủy rất đa dạng, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng; Sản phẩm tiền gửi Agribank huyện Lệ Thủy luôn được đổi mới 7
- và cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng; Thủ tục hồ sơ, giao dịch đơn giản, dễ hiểu; Tài liệu giới thiệu sản phẩm (tờ gấp, giới thiệu...) rõ ràng và đầy đủ Đánh giá về đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên của Agribank huyện Lệ Thủy chuyên nghiệp, năng động; Đội ngũ nhân viên của Agribank huyện Lệ Thủy nắm vững các thao tác và quy trình nghiệp vụ; 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.6.1. Nhân tố khách quan a. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội b. Hệ thống pháp luật và chính sách tiền tệ của Nhà nước: c. Môi trường cạnh tranh giữa các NHTM d. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế 1.2.6.2. Nhân tố chủ quan a. Chính sách lãi suất và sản phẩm b. Chiến lược khách hàng c. Chiến lược của marketing d. Trình độ của đội ngũ nhân viên và cơ sở vật chất, kỷ thuật công nghệ e. Thương hiệu và nhân tố tâm lý xã hội f. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: g. Thiết bị Công nghệ phục vụ hoạt động của ngân hàng: 1.3. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH. 1.3.1. Kinh nghiệm của một số NHTM nƣớc ngoài: Ngân hàng Grameen (GB) - Bangladesh GB do Giáo sư Muhammad Yunus khởi xướng vào năm 1974 như một dự án cung cấp dịch vụ ngân hàng cho những hộ gia đình nghèo nhất, giúp họ tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp tràn lan ở nông thôn Bangladesh. Mục tiêu của dự án là hỗ trợ vốn để người nghèo đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhỏ nhằm tăng thu nhập (GB, 2010). 8
- Ngân hàng Rakyat Indonesia Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) chuyển từ ngân hàng hợp tác (cooperative bank) thành ngân hàng thương mại nhà nước năm 1950. Trong những năm 1970, 3600 đơn vị Desas BRI (ngân hàng làng) được tạo ra để thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp của chính phủ và trở thành đại lý cho các chương trình cho vay có trợ cấp của chính phủ, nhưng các đơn vị này không đạt được tính bền vững. Năm 1984, đơn vị Desas được tái cơ cấu và tiếp cận tài chính vi mô theo hướng thương mại, áp dụng mức lãi suất bền vững, không có trợ cấp, gia tăng hiệu quả quản lý và nỗ lực huy động tiết kiệm, giúp BRI có lợi nhuận tài chính ngay năm sau đó. Năm 2003, BRI niêm yết, và trở thành ngân hàng vi mô lớn về bền vững tài chính hàng đầu Indonexia và khu vực. Ngân hàng CARD - Philippines Do linh hoạt trong nhận tiết kiệm, Ngân hàng CARD thu nhận được nguồn tiết kiệm khá lớn từ người nghèo, cụ thể, từ năm 2009, khoản gửi tiết kiệm chiếm trên 50% tổng tài sản tại CARD, trong khi lượng tiền gửi tại CARD chưa nhiều, chiếm tỷ trọng khá nhỏ. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số NHTM trong nƣớc Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình. Marketing: Tại mỗi phòng giao dịch đều tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mối khi đến với ngân hàng. Chính sách khách hàng của Vietinbank bao gồm cả chính sách phát triển các dịch vụ hỗ trợ (phí dịch vụ chuyển tiền, phí mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền vay) nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm huy động vốn của Vietinbank. Kinh nghiệm từNgân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình. BIDV chính thức đi vào hoạt động đa năng như một NHTM từ năm 1995. Từ thời điểm này, chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ như huy động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối…Hoạt động huy động vốn được chú trọng trong quá trình phát triển với việc thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi như tiền gửi tích lũy, bậc 9
- thang, tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiển gửi, tiền gửi lãi suất linh hoạt…. 1.3.3. Bài học rút ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình Thứ nhất,đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Thứ hai,xây dựng hình thức huy động vốn đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dân cư. Thứ ba, cần có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt để khuyến khích người dân gửi tiết kiệm và thu hút vốn theo cơ cấu có lợi cho ngân hàng. Thứ tư,đa dạng kênh phân phối và phát triển kênh phân phối hiện đại. Việc làm này giúp mở rộng mạng lưới, giúp cho các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THUỶ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thuỷ, tên viết tắt là Agribank huyện Lệ Thuỷ là một trong 6 chi nhánh Ngân hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông Tỉnh Quảng Bình. Cho đến nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lệ Thuỷ trên địa bàn gồm có hội sở chính đặt tại Xuân Hồi, Liên Thủy và 3 Phòng Giao dịch trực thuộc đặt tại Thị Trấn Kiến Giang, chợ Trạm, Mỹ Thủy và tại Mỹ Đức, Sơn Thủy. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 10
- 2.1.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam– chi nhánh huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 2.1.3.1 Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh liên tục tăng lên trong thời gian qua. Cụ thể, năm 2017 dư nợ tín dụng tăng 25,3% so với năm 2016 và đến năm 2018 dư nợ tín dụng tăng 21.2% so với năm 2017. Điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay của chi nhánh tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên phần dư nợ tín dụng năm 2016 chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn hạn thì đến năm 2017, 2018 các khoản tín dụng trung và dài hạn gần xấp xỉ với các khoản tín dụng ngắn hạn.Qua số liệu có thể thấy năm 2017 mức nợ tín dụng trung và dài hạn tăng đến 51.1% so với năm 2016, con số đó tiếp tục tăng mạnh trọng năm 2018 khi đạt mức 635,290 (triệu đồng), tức là tăng 47.9% so với 2017 2.1.3.2 Hoạt động kinh doanh Về thu nhập: Năm 2016, tổng thu nhập của Ngân hàng là 140,676(triệu đồng), đến năm 2017 tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 162,613(triệu đồng), tăng so với năm 2016 là 21,937(triệu đồng), tương ứng 15.6%. Năm 2018, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 196,677 (triệu đồng), tăng so với năm 2017 là 34,064 (triệu đồng), tương ứng tăng 20.9%. Nhờ vậy, thu từ hoạt động tín dụng không ngừng tăng lên: năm 2016 đạt 134,671 (triệu đồng), đến năm 2017 đạt 156,990 (triệu đồng) và đến năm 2018 là 190,884 (triệu đồng). Thu từ hoạt động tín dụng trong qua 3 năm 2015-2017 chiếm trên 90% tổng thu nhập của chi nhánh. Về chi phí, năm 2016 là 98,037 (triệu đồng), năm 2017 là 120,466 (triệu đồng), tăng so với năm 2016 là 22,429 (triệu đồng), tương ứng tăng 22.9 %.Năm 2018, tổng chi phí là 137,368 (triệu đồng), tăng so với năm 2017 là 16,902 (triệu đồng), tương ứng tăng 14%. 2.2 . THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH. Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau: 11
- Qua Bảng 2.3,cho thấy nguồn huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy có sự tăng trưởng khá cao qua các năm, cụ thể năm 2017 tăng 192,170 (triệu đồng) so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 17.97%, năm 2018 tăng 229,118 (triệu đồng), tương ứng tăng 18.16% 2.3 .ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1 Chỉ tiêu định lƣợng 2.3.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động Năm 2016 tổng nguồn vốn đạt 1,069,458 (triệu đồng), năm 2017 con số này đã tăng lên là 1,261,628 (triệu đồng) tức 17.97%, đến năm 2018, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng và đạt 1,490,746 (triệu đồng), tăng 18.16% so với năm 2017 . Sự tăng trưởng này đánh dấu bởi sự tăng trưởng của tiền gửi của khách hàng. Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn qua các năm đều chiếm tỷ lệ cao (>99%).Đây cũng là thế mạnh Agribank huyện Lệ Thủy được khẳng định trên thương trường và ngày càng phát triển, nâng cao trong thời gian vừa qua. 2.3.1.2 Cơ cấu vốn huy động a. Cơ cấu theo đối tƣợng huy động Nguồn tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được hình thành từ 3 nguồn chính: Nguồn tiền gửi của TCTD (cụ thể là từ Ngân hàng chính sách huyện Lệ Thủy), nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn và nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư. - Tiền gửi dân cƣ Nguồn tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể: năm 2016 đạt 1,013,655 (triệu đồng), chiếm 94.78% tổng nguồn vốn, năm 2017 đạt 1,217,296 (triệu đồng), chiếm 96.49% và năm 2018 đạt 1,397,876 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 93.77%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy năm 2017tăng 20.09% so với 2016, năm 2018 tăng 14.83% so với 2017. - Tiền gửi tổ chức 12
- Theo số liệu ở Bảng 2.3, mặc dù đạt tốc độ tăng cao trong năm 2018 nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn thấp hơn nhiều so với tiền gửi dân cư. Năm 2016, Tiền gửi TCTD (NHCS) đạt 740 (triệu đồng), chiếm 0.07% tổng nguồn vốn, Tiền gửi TCKT, TCXH đạt 55,063 (triệu đồng), chiếm 5.14% tổng nguồn vốn . Năm 2017, tiền gửi của các tổ chức có dấu hiệu giảm mạnh, đây là thời điểm các ngân hàng khác bắt đầu mở rộng quy mô ở huyện Lệ Thủy như: Ngân hàng Liên Việt Postbank, Ngân hàng Vietcombank…, vì vậy mà mức Tiền gửi TCTD (NHCS) chỉ đạt 407 (triệu đồng), giảm 45% và Tiền gửi TCKT, TCXH chỉ đạt 43,925 (triệu đồng), giảm 20.23% trên tổng vốn huy động. Năm 2018, nhờ việc đẩy mạnh các công tác huy động mà Tiền gửi TCTD (NHCS) đạt 644 (triệu đồng), tăng 58.23% và Tiền gửi TCKT, TCXH đạt 92,226 (triệu đồng), tăng 109.96%. b. Cơ cấu theo đối tƣợng huy động Tình hình huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau. - Tiền gửi không kỳ hạn: Qua Bảng 2.6, nguồn tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là nguồn tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng nhỏ từ 7 đến 10% trong tổng nguồn huy động của chi nhánh. Năm 2016 đạt 99,132 (triệu đồng), chiếm 9.3 % tổng nguồn vốn huy động.Năm 2017 đạt 96,909 (triệu đồng), chiếm 7.7% tổng nguồn vốn huy động. Tốc độ tăng trưởng năm 2017 thấp hơn năm 2016 là do từ tháng 9 năm 2017 lãi suất tiền gửi không kỳ hạn được điều chỉnh giảm từ 1% /năm xuống còn 0,3%/năm trong lúc đó lãi suất tiền gửi có kỳ hạn gần như không thay đổi do đó kéo giãn khoảng cách chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn 1, 2 tháng. Vì vậy một số đông khách hàng có tiền gửi ổn định hơn chuyển tiền tiền gửi thanh toán sang tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 hoặc 2 tháng. Năm 2018 tiền gửi không kỳ hạn này đạt 159,182 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 10.7% tổng nguồn vốn huy động, tăng 62,273 (triệu đồng) so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng trưởng là 64.3%. - Tiền gửi có kỳ hạn: Nguồn tiền gửi có kỳ hạn (hay còn gọi là nguồn tiền gửi tiết kiệm), đây là nguồn tiền gửi lớn nhất trong tổng nguồn huy động, 13
- chiếm tỷ trọng từ 89-93% trong tổng nguồn tiền gửi dân cư, cụ thể năm 2016 huy động được 970,326 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 90.7%; năm 2017 là 1,164,719 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 92.3%, tăng so với năm 2016 là 194,392 (triệu đồng) tương ứng với 20%; năm 2018 là 1,331,564 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 89.3%, tăng so với năm 2017 là 166,845triệu đồng, tương ứng 14.3%. c. Cơ cấu theo loại tiền gửi Nguồn huy động vốn nội tệ qua 3 năm đạt trên 99% tổng nguồn vốn, cụ thể: năm 2017 tăng so với năm 2016 là 192,570 (triệu đồng), năm 2018 tăng so với năm 2017 là 229,237 (triệu đồng), tương ứng 18.24%. Nguồn ngoại tệ USD huy động được chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên là do thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ, ngay từ đầu năm 2017 lãi suất huy động vốn của đồng Đô la Mỹ là 0% trên tất cả các kỳ hạn gửi tiền, cộng thêm sự ổn định tỷ giá qua các năm làm cho người dân thấy rằng việc cất giữ đồng Đô la Mỹ không có lợi bằng việc cất giữ VNĐ (Lãi suất thu được từ tiền gửiVNĐ luôn cao hơn lãi suất thu được thu được từ tiền gửi USD và tiền chênh lệch tỷ giá). d. Theo sản phẩm huy động: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo sản phẩm huy động vốn qua 3 năm 2015-2017 được trình bày ở bảng sau. - Tiền gửi tiết kiệm: Qua số liệu ở Bảng 6 cho thấy, nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng liên tục qua các năm. Năm 2016 huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm đạt 809,473 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 75,69%; năm 2017 đạt 1,017,503 (triệu đồng), chiếm 80,65%; năm 2018 đạt 1,200,349 (triệu đồng), chiếm 80,52%, tăng thêm 182,846 (triệu đồng) so với năm 2017 tương ứng với tỷ lệ tăng 18%. - Về giấy tờ có giá (GTCG): Năm 2016 chi nhánh phát hành GTCG (bao gồm kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn) có tham gia chương trình dự thưởng nên số dư tăng khá, đạt 46,628 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 4,36%/tổng nguồn huy động. Đến năm 2017 giảm xuống còn 3,154 (triệu đồng)và chỉ còn 1,044 (triệu đồng) trong năm 2018, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động(0,07%) - Tiền gửi thanh toán: 14
- Đây chủ yếu là nguồn vốn tiền gửi của cá nhân qua tài khoản tiền gửi và tài khoản thẻ ATM, số dư tăng khá qua các năm và chiếm xấp xỉ 6-7%/tổng nguồn huy động. Năm 2016 đạt 73,365 (triệu đồng), chiếm tỷ trọng 6,86% trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2017 nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này tăng lên 79,230 (triệu đồng), tức là tăng lên 8% so với năm 2016, tới năm 2018, con số đã được tăng mạnh lên đến 106,439 (triệu đồng) tương đương với tỷ lệ tăng là 34.3%. - Tiền gửi các TCKT, TC khác: Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các TCKT, TCTC lớn như Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước… Tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm dần qua các năm. Nếu như năm 2016 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 13.09% thì sang năm 2017 còn 12.82% và đến năm 2018 chiếm tỷ trọng 12.27% trong tổng nguồn vốn huy động. e. Theo lãi suất: Cơ cấu nguồn tiền gửi theo lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau. Qua Bảng 2.9, cho thấy nguồn tiền gửi dân cư ở mức lãi suất không kỳ hạn (Nguồn tiền gửi từ hệ thống tài khoản thanh toán) hầu như không có sự biến động và chiếm tỷ lệ nhỏ, từ 4,0% đến 5,0% trên tổng nguồn huy động. f. Theo địa bàn hoạt động Là một tỉnh nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây và trục giao thông Bắc Nam với 75% diện tích và 73% dân số là nông nghiệp và nông thôn. Trên địa bàn huyện hiện có 3 phòng giao dịch ở Chợ Trạm, Mỹ Đức, Kiến Giangvà 1 hội sở ở trung tâm thị trấn Kiến Giang. 2.3.1.3 Đánh giá về thị phần nguồn vốn huy động Đến 31/12/2018 trên địa bàn huyện Lệ Thủy có 4 NHTM cùng hoạt động (không kể hệ thống quỹ Tín dụng Nhân dân, Ngân hàng Chính sách và Xã hội, Ngân hàng Phát triển).Với thế mạnh là ngân hàng đầu tiên trong các NHTM trên địa bàn, thị phần về nguồn vốn của chi nhánh vẫn luôn được giữ vững và chiếm tỷ lệ cao (chiếm 48.2% toàn địa bàn vào năm 2018). 2.3.1.4 Hiệu quả huy động vốn Theo quy định thì tỷ lệ sử dụng vốn cho phép là dưới 80%, bảng số liệu trên cho thấy, Agribank huyện Lệ Thủy đã sử dụng 15
- khoảng 86% ~ 94% phần vốn huy động để cho vay khách hàng, đây là một tỷ lệ không an toàn phản ánh được phần nào kết quả sử dụng vốn của chi nhánh không được tốt. 2.3.1.5 Chi phí huy động vốn từ tiền gửi dân cư Các hình thức, sản phẩm huy động vốn từ dân cư chưa đa dạng và phong phú, chủ yếu vẫn là những hình thức mang tính chất cổ truyền như là tiền gửi tiết kiệm với các sản phẩm chính như đã nêu ở phần trên, mở tài khoản thanh toán cá nhân, tài khoản ATM. Các hình thức khác như: phát hành trái phiếu, gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt,tiết kiệm bậc thang, sử dụng séc cá nhân, thẻ tín dụng,các dịch vụ Internet Bankingchưa được chi nhánh triển khai và thực hiện đồng bộ. Diễn biến chi phí huy động vốn qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau. 2.3.1.6 Tính sát thực của kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi dân cư Để phân tích hoạt động huy động vốn tại Agribank huyện Lệ Thủy, căn cứ vào chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau. 2.3.1.7 Tính hợp lý trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện huy động vốn từ tiền gửi dân cư Năng suất huy động tại Agribank huyện Lệ Thủy qua 3 năm 2016-2018 được trình bày ở bảng sau. 2.3.2 Chỉ tiêu định tính 2.3.2.1Đối tƣợng Trong 200 khách hàng có 153 đối tượng là cá nhân chiếm 76.5% và 47 khách hàng là doanh nghiệp chiếm 23.5%. 2.3.2.2Yếu tố quyết định gửi tiền vào Ngân hàng Yếu tố khách hàng quan tâm khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng: Trong tổng số 200 khách hàng được điều tra có 27% đối tượng quan tâm lãi suất và phí, việc ngày càng có nhiều ngân hàng thành lập ở huyện khiến khách hàng sẽ có sự so sánh và cân nhắc để chọn lựa: 2.3.2.3.Đánhgiá chất lượng sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng: 16
- Qua bảng kết quả khảo sát 200 khách hàng ta có thể thấy chất lượng sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng qua từng chỉ tiêu sau: a. Đánh giá về uy tín, thƣơng hiệu Yếu tố đánh giá về uy tín, thương hiệu, qua khảo sát ta có thể thấy khách hàng khá đồng ý về kênh cung cấp thông tin của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là đa dạng và dể tiếp cận, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bảo mật tốt thông tin của khách hàng, mạng lưới giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn rộng và bố trí hợp lý, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là ngân hàng có thương hiệu nổi tiếng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. b. Công tác quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất Về Công tác quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất, khách hàng đánh giá địa điểm giao dịch khá thuận tiện, cơ sở vật chất và phương tiện vật chất khá tốt, không gian giao dịch thoải mái và dể chịu, hệ thống ATM ngày càng được mở rộng và linh động hơn. c. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ huy động vốn Qua 5 tiêu chí về chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn ta thấy rằng: - Đối với mẫu biểu của sản phẩm dịch vụ, 66% khách hàng được khảo sát cho rằng các mẫu biểu đơn giản và dể hiểu, chỉ có 25% khách hàng cho rằng các mẫu biểu tương đối đơn giản dể hiểu. d. Tác phong của nhân viên Đối thái độ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với khách hàng, thông qua ý kiến đánh giá của các khách hàng được khảo sát, có thể thấy thái độ nhân viên giao dịch với khách hàng khá niềm nở, thân thiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp. Ngoài ra nhân viên còn hướng dẫn thủ tục cho khách hàng khá đầy đủ và dể hiểu. Về phần xử lý nghiệp vụ và giải quyết khiếu nại nhâ77rn viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khá xử lý nhanh chóng, chính xác và hợp lý, điều này cũng dễ hiểu vì yếu tố chuyên nghiệp vụ của nhân viên luôn luôn được nâng cao và hoàn thiện theo thời gian. e. Mức độ tình cảm của khách hàng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 17
- Qua kết quả khảo sát về mức độ tình cảm của khách hàng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho thấy 74% khách hàng được khảo sát sẽ tiếp tục giao dịch với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và không đồng ý chỉ có 13%. Đối với chất lượng dịch vụ được khảo sát có hài lòng hay không thì thấy rằng có 64% khá hài lòng với chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Và phần lớn ý kiến khảo sát cho thấy họ sẽ giới thiệu bạn bè với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2.2 . KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.2.1 Những kết quả đạt đƣợc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy đã tạo ra được nguồn tiền gửi có sự tăng trưởng ổn định và liên tục, là một trong những chi nhánh có công tác huy động vốn tốt nhất trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình cũng như trong hệ thống các NHTM tại địa bàn tỉnh Quảng Bình. Điều này được thể hiện qua số dư tiền gửi tăng lên qua 3 năm 2016-2018 và tăng ở hầu hết các kỳ hạn. Mặc dù nền kinh tế trong thời gian qua luôn có nhiều biến động phức tạp và sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhưng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy vẫn đạt được những thành công đáng kể. 2.2.2 Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lệ Thủy còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế trong công tác huy động vốn như sau: Thứ nhất, nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn chiếm lĩnh gần 50% thị phần của địa bàn, tuy nhiên như đã phân tích ở trên, thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày càng bị thu hẹp trong lúc đó thị phần của các NHTM cổ phần khác ngày càng được mở rộng Thứ hai,các hình thức, sản phẩm, dịch vụ huy động vốn chưa đa dạng và phong phú, chủ yếu là hình thức mang tính truyền thống như là tiền gửi tiết kiệm với các sản phẩm chính như đã nêu ở phần trên, mở tài khoản thanh toán cá nhân, tài khoản ATM. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn